Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế Chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai”

NỘI DUNG SÁNG KIẾN

A. Mục đích, yêu cầu cần đạt được

1. Về kiến thức:

- Ôn tập, hệ hống, khái quát hóa những vấn đề nổi bật của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Thông qua các sự kiện, nội dung nổi bật, học sinh nắm được mối liên hệ, điểm tương đồng và khác biệt cũng như xu hướng phát triển của các quốc gia châu Á trong cùng bối cảnh lịch sử.

2. Về kĩ năng:

- Rèn luyện kĩ năng ghi nhớ, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa sự kiện lịch sử

- Rèn luyện kĩ năng giải quyết các bài tập ở các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng một cách linh hoạt.

- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để đánh giá các sự kiện hiện tượng trong đời sống khoa học, khách quan.

3. Về thái độ:

- Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết quốc tế, yêu chuộng hòa bình.

- Hình thành nhãn quan khoa học, khách quan khi đánh giá các vấn đề thời sự trong nước và khu vực, hướng tới thái độ tích cực, ý thức việc gìn giữ hòa bình, nâng cao trách nhiệm bảo vệ chủ quyền của đất nước.

4. Hình thành các năng lực cho học sinh:

- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực hợp tác.

- Năng lực chuyên biệt: Khả năng ghi nhớ, so sánh, phân tích, liên hệ, rút ra các quy luật, bài học lịch sử.

 

docx36 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế Chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
D. không xâm phạm lẫn nhau.
Câu 58. Điểm giống nhau giữa cách mạng Ấn Độ và cách mạng Trung Quốc từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là về
A. lực lượng.	B. lãnh đạo.
C. phương pháp.	D. kẻ thù.
Câu 59. Nội dung nào dưới đây không phải là những biến đổi to lớn của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Từ các nước thuộc địa trở thành các nước tư bản phát triển.
B. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
C. Sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên.
D. Nhật Bản vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Câu 60. Kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á trong năm 1945 chứng tỏ
A. điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết định.
B. lực lượng vũ trang giữ vai trò quyết định.
C. lực lượng chính trị chỉ giữ vai trò hỗ trợ.
D. điều kiện khách quan giữ vai trò quyết định.
**** Mức độ vận dụng cao
Câu 61. Yếu tố nào sau đây quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai? 
A. Sự suy yếu của các nước đế quốc chủ nghĩa phương Tây.
B. Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc. 
C. Thắng lợi của phe Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít. 
D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và ngày càng phát triển. 
Câu 62. Điểm khác biệt cơ bản của cách mạng Trung Quốc so với cách mạng Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là về
A. Giai cấp lãnh đạo.	B. Mục tiêu.	
C. Lực lượng tham gia.	D. Kết quả.	
Câu 63. Tình hình chung của các nước Đông Bắc Á trong nửa sau thế kỉ XX là gì?
A. Đạt thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước.
B. Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân để giành độc lập dân tộc.
C. Sau khi giành độc lập, các nước đều đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
D. Có sự phát triển về kinh tế, sau đó lâm vào tình trạng bất ổn về chính trị.
Câu 64. Việt Nam có thể rút ra bài học gì từ công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ và cải cách - mở cửa của Trung Quốc trong quá trình đổi mới đất nước?
A. Giữ thái độ trung lập trước mọi vấn đề quốc tế.
B. Chỉ phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng.
C. Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật
D. Đẩy mạnh xuất khẩu nguyên liệu sẵn có.
Câu 65. Biến đổi tích cực quan trọng đầu tiên của các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
	A. nhiều nước trong khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh.
	B. từ các nước thuộc địa, phụ thuộc trở thành các quốc gia độc lập.
	C. ngày càng mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
	D. thành lập được tổ chức “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á”.
Câu 66. Ý nào dưới đây giải thích không đúng về lí do mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX?
A. Quan hệ giữa ba nước Đông Dương với ASEAN được cải thiện tích cực.
B. Chiến tranh lạnh đã kết thúc, xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ.
C. Chống lại sự hình thành trật tự “đa cực” nhiều trung tâm sau Chiến tranh lạnh.
D. Thực hiện hợp tác phát triển hiệu quả theo các nguyên tắc của Hiệp ước Bali.
Câu 67. Tính chất của phong trào cách mạng ở ba nước Đông Dương (1945 - 1954) là gì?
	A. Cách mạng dân tộc điển hình.	B. Cách mạng dân chủ điển hình.
	B. Cách mạng xã hội chủ nghĩa.	D. Cách mạng dân chủ tư sản.
Câu 68. Điểm tương đồng trong quá trình ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Liên minh châu Âu là gì?
A. Đều là những đồng minh tin cậy của Mĩ.
B. Đều là đối tác quan trọng của Nhật.
C. Đều là đối tác chiến lược của Liên Xô.
D. Đều xuất phát từ nhu cầu liên kết giữa các nước.
Câu 69. Tháng 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập là biểu hiện rõ nét của xu thế nào?
	A. Toàn cầu hóa.	 	B. Liên kết khu vực. 
	C. Hòa hoãn Đông - Tây. 	D. Đa cực, nhiều trung tâm. 
Câu 70. Nhận định nào dưới đây về chính sách đối ngoại của Ấn Độ từ sau khi giành độc lập là đúng?
 	A. Trung lập, tích cực, tiến bộ. 	B. Xu hướng trung lập, tích cực.
 	C. Hòa bình, trung lập, tích cực.	D. Hòa hoãn, tích cực. 
Đáp án:
1-B
2-D
3-D
4-A
5-A
6-B
7-A
8-D
9-B
10-B
11-B
12-A
13-D
14-A
15-B
16-B
17-B
18-C
19-D
20-A
21-D
22-A
23-A
24-B
25-B
26-A
27-A
28-D
29-B
30-A
31-A
32-A
33-A
34-A
35-C
36-B
37-A
38-A
39-A
40-B
41-A
42-C
43-B
44-C
45-B
46-A
47-A
48-C
49-C
50-A
51-A
52-D
53-A
54-A
55-C
56-A
57-B
58-A
59-A
60-A
61-B
62-A
63-A
64-C
65-B
66-C
67-A
68-D
69-B
70-C
E. Kế hoạch giảng dạy chuyên đề
1. Kế hoạch chung: Chuyên đề sẽ được dạy trong 05 tiết theo tiến trình sau:
Thời gian
Tiến trình
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của giáo viên
Dự kiến kết quả cần đạt được
Tiết 1 (7 phút)
Họat động 1: Khởi động và giao nhiệm vụ
Học sinh nhận nhiệm vụ tìm hiểu các vấn đề:
- Những vấn đề tác động đến châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai về chính trị, kinh tế, quan hệ quốc tế.
Giáo viên nêu tính cấp thiết của chủ đề và giao nhiệm vụ cho học sinh bằng hệ thống các câu hỏi.
Học sinh nêu được những hiểu biết ban đầu có thể chưa đầy đủ về những vấn đề liên quan châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Tiết 1 (38 phút)
Hoạt động 2: Thực hiện chủ đề
Thực hiện theo kế hoạch và những định hướng của giáo viên đã nêu.
Chuẩn bị kế hoạch thực hiện chủ đề, phiếu đánh giá sản phẩm của học sinh và hỗ trợ học sinh thực hiện chủ đề.
Thống nhất cách thức tiến hành chủ đề.
Tiết 2
Hoạt động 3: Báo cáo và đánh giá nhiệm vụ - Nội dung 1: Những nhân tố tác động đến châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và lắng nghe đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
Thảo luận, tổng kết vấn đề nghiên cứu.
Lắng nghe các nhóm trình bày; nêu câu hỏi và đánh giá sản phẩm của các nhóm; Nhận xét kết quả hoạt động nhóm.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động của các nhóm; kết quả đánh giá sản phẩm của nhóm, đánh giá hoạt động của cá nhân trong nhóm.
Tiết 3
Hoạt động 3: Báo cáo và đánh giá nhiệm vụ - Nội dung 2: Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai về chính trị
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và lắng nghe đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
Thảo luận, tổng kết vấn đề nghiên cứu.
Lắng nghe các nhóm trình bày; nêu câu hỏi và đánh giá sản phẩm của các nhóm; Nhận xét kết quả hoạt động nhóm.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động của các nhóm; kết quả đánh giá sản phẩm của nhóm, đánh giá hoạt động của cá nhân trong nhóm.
Tiết 4
Hoạt động 3: Báo cáo và đánh giá nhiệm vụ - Nội dung 2: Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai về kinh tế.
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và lắng nghe đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
Thảo luận, tổng kết vấn đề nghiên cứu.
Lắng nghe các nhóm trình bày; nêu câu hỏi và đánh giá sản phẩm của các nhóm; Nhận xét kết quả hoạt động nhóm.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động của các nhóm; kết quả đánh giá sản phẩm của nhóm, đánh giá hoạt động của cá nhân trong nhóm.
Tiết 5(13 phút)
* Hoạt động 3 (13 phút): Báo cáo và đánh giá nhiệm vụ - Nội dung 2: Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai về quan hệ đối ngoại
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và lắng nghe đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
Thảo luận, tổng kết vấn đề nghiên cứu.
Lắng nghe các nhóm trình bày; nêu câu hỏi và đánh giá sản phẩm của các nhóm; Nhận xét kết quả hoạt động nhóm.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động của các nhóm; kết quả đánh giá sản phẩm của nhóm, đánh giá hoạt động của cá nhân trong nhóm.
Tiết 5(30 phút)
* Hoạt động 5: (30 phút) Ôn tập và giải các dạng bài tập trắc nghiệm
Học sinh nhận các phiếu bài tập và tự hoàn thành phiếu bài tập (bài tập trắc nghiệm ở các mức độ nhận thức).
Giáo viên hướng dẫn học nhận ra các dạng bài tập, câu hỏi trắc nghiệm và cách lựa chọn đáp án đúng.
Học sinh hoàn thành phiếu bài tập, rút ra kinh nghiệm học tập chuyên đề cho bản thân.
Tiết 5(2 phút)
*Hoạt động 5(2 phút): Giáo viên giao cho học sinh bài tập về nhà (bài tập đã chuẩn bị ở mục D.4)
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
* Giáo viên: chuẩn bị kĩ lưỡng nội dung kiến thức và phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy chuyên đề.
* Học sinh: nhận nhiệm vụ của giáo viên, thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân hoặc nhóm, chuẩn bị sản phẩm để báo cáo, lắng nghe nhận xét, hoàn thành phiếu bài tập cá nhân.
F. Thiết kế giáo án giảng dạy chuyên đề
Thời gian
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm đạt được của học sinh
Kiến thức chuẩn
Tiết 1
(7 phút)
Hoạt động 1: Khởi động và giao nhiệm vụ
- GV nêu tính cấp thiết của chủ đề: “Chúng ta đã được học về các quốc gia châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai ở các chương Chương III và chương IV phần Lịch sử thế giới 12. Trong đó chương III học về các nước Đông Bắc Á, Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ : trình bày về thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự phát triển của các nước sau khi giành độc lâp. Trong Chương IV, Nhật Bản được bố cục trong phần kiến thức về sự phát triển của các nước tư sản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tuy nhiên các quốc gia này đều nằm trong khu vực địa lý - lịch sử - chính trị là châu Á nên có những đặc điểm tương đồng về bối cảnh lịch sử, xu hướng phát triển. Đó là lí do chúng ta học chuyên đề về “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai””
- GV giao nhiệm vụ học tập cụ thể cho học sinh theo hình thức hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, hoạt động cả lớp như sau:
- Nội dung 1 - Hoạt động cá nhân: Hãy sâu chuỗi những kiến thức đã học và rút ra những nhân tố tác động đến châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nội dung 2 - Hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1: Đọc tài liệu, sâu chuỗi kiến thức, tìm hiểu biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai về chính trị và ý nghĩa của sự biến đổi ấy.
+ Nhóm 2: Đọc tài liệu, sâu chuỗi kiến thức đã học và nêu những biến đổi nổi bật của châu Á sau Chiến tranh thế thế giới thứ hai về kinh tế và ý nghĩa sự biến đổi ấy.
+ Nhóm 3: Đọc tài liệu, sâu chuỗi kiến thức, tìm hiểu về biến đổ của châu Á về quan hệ đối ngoại. 
Học sinh lĩnh hội nhiệm vụ, ghi chép những yêu cầu cụ thể và lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cá nhân, nhóm hoặc cả lớp.
Tiết 1 (38 phút)
Hoạt động 2:
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao 
- Giáo viên quan sát và hỗ trợ học sinh
Học sinh trình bày kết quả của mình thông qua các kênh như vẽ sơ đồ, lập bảng biểu hoặc chuẩn bị bài thuyết trình.
Tiết 2
Hoạt động 3:
- Học sinh báo cáo kết quả nội dug 1:
- Giáo viên quan sát, lắng nghe, đánh giá và củng cố.
Học sinh báo cáo kết quả hoạt động cá nhân:
- Nội dung nghị quyết hội nghị Ianta và thỏa thuận của ba cường quốc Mĩ, Anh, Liên Xô về châu Á.
- Tác động của những nghị quyết và thỏa thuận trên đối với châu Á.
- Chiến tranh lạnh chi phối sâu sắc các quốc gia châu Á.
- Sự lớn mạnh của lực lượng dân tộc ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sự suy yếu của các nước thực dân phương Tây.
1. Những nhân tố tác động đến châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai
1.1. Nghị quyết của hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc Mĩ, Anh, Liên Xô về châu Á:
- Nội dung:
+ Nghị quyết của hội nghị Ianta về châu Á
+ Thỏa thuận Pôtxdam về Đông Dương.
- Tác động của những nghị quyết và thỏa thuận trên đối với châu Á
+ Các nước thực dân 
Âu - Mĩ lần lượt tìm cách quay trở lại xâm lược thuộc địa cũ của mình ở châu Á.
+ Một số nước bị lực lượng đồng minh chiếm đóng.
1.2. Chiến tranh lạnh kéo dài tác động đến châu Á: hầu hết các cuộc xung đột quân sự, chiến tranh xảy ra ở châu Á trong thời kì chiến tranh lạnh đều bị chi phối bởi hai cực Xô - Mĩ.
1.3. Sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc: đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng châu Á.
1.4. Sự suy yếu của các nước thực dân phương Tây: tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho cách mạng ở châu Á.
Tiết 3
Hoạt động 3:
- Học sinh báo cáo nội dung 2 – biến đổi của châu Á về chính trị
- Giáo viên quan sát, lắng nghe, đánh giá và củng cố kiến thức.
Học sinh báo cáo kết quả nội dung 2 - Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
* Biển đổi về chính trị: sự ra đời các quốc gia dân tộc dân chủ và ý nghĩa của nó.
2. Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai
2.1. Về chính trị
2.1.1. Sự ra đời một loạt quốc gia dân tộc dân chủ: Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và các nướ Đông Nam Á
2.1.2. Ý nghĩa sự ra đời các quốc gia dân tộc dân chủ ở châu Á:
- Làm thay đổi bản đồ chính trị khu vực và thế giới.
- Làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa nối liền từ châu Âu sang châu Á (thắng lợi cách mạng Trung Quốc, Việt Nam).
- Giáng đòn nặng nề, góp phần làm sụp đổ chủ ghĩa thực dân, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
- Góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
Tiết 4 
Hoạt động 3:
- Học sinh báo cáo nội dung 2: biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai về kinh tế
- Giáo viên quan sát, lắng nghe, đánh giá, củng cố.
Học sinh báo cáo nội dung 2: biến đổi của các quốc gia châu Á sau Chiến tranh thế giới về kinh tế: (Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước sáng lập ASEAN, các con rồng châu Á..).; trình bày ý nghĩa sự phát triển kinh tế của các nước châu Á.
2.2. Về kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động
+ Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất thế giới với nền kho học kĩ thuật phát triển cao.
+ Trung Quốc sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa, trở thành nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh và cao nhất thế giới.
+ Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN sau khi giành độc 
lập đã thực hiện chiến lược kinh tế Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu gặp nhiều hạn chế, từ thập niên 60 - 70 thế kỉ XX các nước này chuyển sang thực hiện chiến lược Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo đạt nhiều thành tựu to lớn.
+ Ấn Độ sau khi giành độc lập đã bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, trở thành một trog những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới
+ Ngoài ra ở châu Á còn có sự xuất hiện của 4 con rồng với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Là cơ sở giúp các nước châu Á thoát khỏi sự chi phối của trật tự hai cực Xô – Mĩ, nâng cao vị thế quốc tế.
Tiết 5(13 phút)
- Hoạt động 3 (13 phút)
+ Học sinh báo cáo kết quả nội dung 2: Biến đổi của các quốc gia châu Á về quan hệ đối ngoại.
+ Giáo viên quan sát, lắng nghe, đánh giá và củng cố.
Học sinh báo cáo nội dung 2: Biến đổi của các quốc gia châu Á về quan hệ đối ngoại trong thời kì Chiến tranh lạnh và sau Chiến tranh lạnh.
2.3. Quan hệ đối ngoại
2.3.1. Trong thời kì Chiến tranh lạnh các quốc gia châu Á bị chi phối rõ nét:
- Nhật Bản thực hiện chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Trung Quốc: từ thập niên 80 thế kỉ XX, Trung Quốc bình thường hóa quan hệ với các nước láng giềng; từ cuối thập niên 90 thế kỉ XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông, Ma Cao.
- Ấn Độ ngay sau khi giành độc lập đã thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, trung lập, tích cực.
+ Các nước Đông Nam Á: để đẩy mạnh sự hợp tác, liên kết khu vực, tổ chức ASEAN được thành lập. Tuy nhiên trong thời gian đầu (1967 - 1976), tổ chức này còn hợp tác lỏng lẻo, chưa xác định được vị thế. Sau hiệp ước Bali được kí kết (2/1976), các nước ASEAN đã đẩy mạnh hợp tác, mở rộng thành viên từ ASEAN 5 thành ASEAN 10.
2.3.2. Sau Chiến tranh lạnh:
- Các nước châu Á đẩy mạnh liên kết khu vực và mở rộng quan hệ đối ngoại quốc tế.
- Hiện nay các nước châu Á đóng vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.
Tiết 5 (30 phút)
Hoạt động 4:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và nhận dạng các dạng bài tập trắc nghiệm (5 phút)
- Học sinh lắng nghe, lĩnh hội và thực hành bài tập (25 phút).
Học sinh hoàn thành phiếu bài tập trắc nghiệm được giao (đề kiểm tra 25 phút đã chuẩn bị ở mục D.3)
*Các dạng câu hỏi thường gặp.
* Một số lưu ý khi trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Tiết 5 (2 Phút)
* Hoạt động 5:
- Giáo viên giao bài tập về nhà (Bài tập trắc nghiệm mục D.4)
Học sinh lắng nghe, về nhà tự hoàn thành bài tập được giao
Giáo viên kiểm tra kết quả làm bài tập của học sinh vào giờ học sau.
7.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 
Sáng kiến đã được áp dụng ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân và đạt được kết quả tốt. Chuyên đề đã giúp học sinh ôn tập kiến thức về Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai một cách hệ thống, toàn diện, sâu và rộng, từ đó học sinh có khả năng giải quyết tốt các dạng câu hỏi ở các mức độ nhận thức khác nhau. 
Sáng kiến tôi đưa ra có khả năng áp dụng rộng rãi trong dạy học ôn thi THPTQG trong cả nước.
8. THÔNG TIN BẢO MẬT
9. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Để thực hiện dạy và học theo chuyên đề đạt hiệu quả tốt nhất đòi hỏi sự nỗ lực của cả giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ của nhà trường.
Về phía giáo viên cần tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, phát huy tối đa hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học để có thể xây dựng được những chuyên đề hay, có khả năng ứng dụng cao. 
Về phía học sinh: vì đây là chuyên đề ôn tập kiến thức đã được học nhưng được xây dựng thành chuyên đề bao gồm nhiều bài, hiều phần khác nhau, do đó học sinh cần có phát huy cao độ khả năng tự học, hoạt động nhóm để hoàn thành các yêu cầu được giao. Nếu học sinh không hoạt động tích cực thì giáo viên rất khó có thể hướng dẫn học sinh hoàn thành chuyên đề như dự kiến.
Về phía nhà trường cần thấy được lợi ích thiết thực của việc dạy học theo chuyên đề sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy và học. Nhà trường cần khuyến khích giáo viên xây dựng các chuyên đề dạy học, chú trọng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, tạo điều kiện tốt nhất có thể về cơ sở vật chất nhằm hỗ trợ giáo viên dạy học hiệu quả.
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Khi thực hiện đề tài, tôi đã thực hiện trên hai lớp có trình độ tương đối đồng đều là lớp 12D1 và lớp 12D2, sau khi thực nghiệm kết quả có so sánh và đối chứng. Lớp 12D1 thực hiện dạy học theo chuyên đề, còn lớp 12D2, thực hiện dạy học theo các bài đơn lẻ. Kết quả thu được về mặt kiến thức cơ bản, hai lớp có khả năng tiếp thu tương đương, tuy nhiên về mặt kĩ năng và năng lực hình thành thì lớp 12D1 có kết quả tốt hơn.
Lớp
Số học sinh
Loại giỏi
(8-10 điểm )
Loại Khá
(7-8 điểm)
Loại TB
(5 – 6 điểm)
Loại yếu
( 0-4 điểm)
Thực nghiệm(12D1)
36
20 HS
(55,5%)
14 HS
(38.8%)
2 HS
(5,7%)
0 HS
0%
Đối chứng (12D2)
36
14 HS
(40%)
16HS (42,9%)
6 HS (17,1%)
0 HS (0%)
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Sáng kiến trên của tôi có hiệu quả cao đối với cả giáo viên lẫn học sinh: Dạy học theo chuyên đề giúp cho giáo viên được đào sâu kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm. Học Lịch sử theo chuyên đề giúp học sinh nắm được nội dung kiến thức vừa toàn diện vừa đầy đủ và sâu sắc, từ đó học sinh có khả năng giải quyết tốt những tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn.
10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
 Sau khi sáng kiến được áp dụng tại trường, hai đồng nghiệp tham gia giảng dạy khối 12 là cô Đặng Hà Giang và cô Nguyễn Thị Tuấn cũng đã áp dụng sáng kiến ở các lớp 12 khác và kết quả phản hồi lại là dự án được thực hiện ở các lớp khác đều thu lại kết quả tốt đẹp hơn so với lớp đối chứng. Từ kết quả đó các thầy cô đều đánh giá cao tính hiệu quả, lợi ích do dự án mang lại, 
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ SÁNG KIẾN
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
1
12D3
THPT Nguyễn Viết Xuân
Lĩnh vực giáo dục Lịch sử
2
12D4
THPT Nguyễn Viết Xuân
Lĩnh vực giáo dục Lịch sử
3
12D5
THPT Nguyễn Viết Xuân
Lĩnh vực giáo dục Lịch sử
Vĩnh Tường, ngày 12 tháng 2 năm 2020
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
Vĩnh Tường, ngày 12 tháng 2 năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Vĩnh Tường, ngày 10 tháng 2 năm 2020
Tác giả sáng kiến
Phạm Thị Phương
......., ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
........, ngày.....tháng......năm......
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
........, ngày.....tháng......năm......
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_chuyen_de_on_thi_trung_hoc_ph.docx
Sáng Kiến Liên Quan