Sáng kiến kinh nghiệm Tăng cường kiểm tra nội bộ trường học để nâng cao chất lượng giáo dục
Những năm qua, nhất là từ khi đất nước đổi mới, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo đông đảo, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ này đã: "Đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân chí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần vào thắng lợi sự nghiệp cách mạng của đất nước".
Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên còn có những hạn chế bất cập nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt là hiệu quả giờ lên lớp chưa đáp ứng được so với yêu cầu về đổi mới giáo dục. Đây là nỗi lo, nỗi trăn trở của những người làm công tác giáo dục.
Tìm hiểu nguyên nhân của tồn tại trên, không thể không nói đến công tác kiểm tra nội bộ trường học chưa được thực hiện tốt. Nhiều cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn vị trí chức năng của công tác này, kiểm tra thiếu khoa học, kiểm tra để bình bầu xếp loại để tiến tới kiểm điểm. Do vậy, người quản lý chưa thu được những thông tin chính xác từ đó chưa có quyết định xử lý đúng đắn, dẫn đến chưa điều chỉnh kịp thời những thiếu sót lệch lạc trong nội bộ trường học cũng như chưa phát huy hết được thế mạnh của giáo viên và nhà trường. Chúng ta phải tạo ra được mạng lưới kiểm tra chặt chẽ hoạt động dạy và học đưa nhà trường vào kỉ cương nề nếp thực hiện tốt nhiệm vụ năm học đề ra.
Thực tế cho thấy: Bất kỳ một nhà trường nào để đạt được mục tiêu giáo dục cũng phải thực hiện nhiều hoạt động khác nhau. Trong các hoạt động đó thì công tác kiểm tra đánh giá có vị trí rất quan trọng có tính chất quyết định trong công tác quản lý nhà trường. Vì thông qua công tác kiểm tra giúp người quản lý nắm bắt được nhanh nhất thực trạng của các nội dung công việc, thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ, của cơ sở vật chất, và t×nh h×nh ho¹t ®éng toµn diÖn cña nhà trường, từ đó mà có kế hoạch dài hạn, hoặc ngắn hạn để khắc phục tồn tại, điều chỉnh và phát triển nhà trường theo đúng hướng phï hîp víi yªu cÇu thùc tÕ trong tõng n¨m häc, trong tõng giai ®o¹n cña ngµnh vµ cña x· héi .
iểm chính của mỗi người, phát hiện ra những vấn đề cần điều chỉnh trong phương pháp dạy và học môn đó. + Dự giờ theo chuyên đề nắm chắc trình độ của một giáo viên hay một lớp học sinh nhằm rút kinh nghiệm về một nội dung cần tập trung giải quyết. Ban giám hiệu đã thống nhất những việc cần làm khi dự giờ được tiến hành theo một quy trình : Chuẩn bị - Dự giờ - phân tích trao đổi - Đánh giá - kiến nghị . + Chuẩn bị : Lập kế hoạch dự giờ, xác định vị trí của bài học trong chương trình, mục đích của bài giảng và dự kiến hoạt động của thầy và trò. Dự kiến nội dung cần quan sát và ước định những tiêu chuẩn đánh giá giờ dự. + Dự giờ : Quan sát diễn biến thực tế của bài lên lớp, thu thập thông tin phục vụ cho mục đích dự giờ. Quá trình quan sát này thực hiện theo tiến trình các tình huống dạy và học, theo các tuyến Thầy-Trò -Thiết bị dạy học và phản ánh các sự kiện chính của quá trình lên lớp cùng những nhận xét tức thời về các sự kiện đó. + Phân tích - trao đổi : Chế biến những thông tin có được từ giai đoạn dự giờ trên cơ sở trình độ tư duy sư phạm của từng thành viên trong Ban giám hiệu. Phân tích giờ học không đơn giản là sắp xếp lại các nhận xét vụn vặt về giờ học mà phải khái quát hoá sư phạm nâng những nhận xét này thành nhận định tổng quát hơn và nêu lên những lý lẽ của những nhận định đó bằng cách xác định tất cả các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát được với các căn cứ khoa học của tâm lý học và giáo dục học. Công tác tổ chức giờ học xem việc chuẩn bị nề nếp lớp, không khí sư phạm, phân phối thời gian Nội dung của giờ học: Tính khoa học, tính giáo dục, trọng tâm của bài học Phương pháp dạy học : Có phù hợp giữa nội dung dạy học và phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực độc lập sáng tạo cho học sinh. + Đánh giá kết quả giờ học ( mức độ đạt so với mục đích bài giảng ) và chỉ ra đặc điểm lao động của người dạy tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh. Trình độ kiến thức khả năng giảng dạy, tinh thần trách nhiệm cũng như lao động học tập của học sinh ( kiến thức và kỹ năng, năng lực nhận thức, thái độ học tập). Trong mỗi năm giáo viên phải kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra theo chuyên đề ít nhất một lần. Đối với giáo viên dạy yếu kém hoặc giáo viên mới ra trường cần kiểm tra giờ lên lớp nhiều hơn. Khi kiểm tra tõng người Ban giám hiệu phải nói rõ được mục đích của việc dự kiểm tra và người được kiểm tra. Đồng thời khi kiểm tra người cán bộ quản lý cần có thái độ đúng mực. Sau khi kiểm tra có nhận xét đánh giá và giúp giáo viên khắc phục những tồn tại . Kết quả qua kiểm tra thường xuyên : + Trường không còn giáo viên yếu kém. + Ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp kiểm tra khảo sát theo định kỳ cũng rất quan trọng, đánh giá chất lượng dạy của giáo viên qua kết quả học tập của học sinh. Khi kiểm tra khảo sát chất lượng nên tổ chức cho giáo viên xÕp häc sinh theo vÇn ABC toµn khèi, ph©n c«ng gi¸o viªn trông chéo khèi, chấm điểm tại trường, và chấm chéo. Sau khi kiểm tra có nhận xét học sinh còn yếu về bộ môn nào? Toán yếu về thực hiện phép tính hay đọc viết số về giải dãy tính, tìm X, gi¶i to¸n cã lêi v¨n. Tiếng Việt : Còn yếu về từ ngữ, ngữ pháp hay tập làm văn. Sau đó Ban giám hiệu kiểm tra lại xem việc cho điểm của giáo viên đã chính xác chưa . Qua kiểm tra sẽ đánh giá đúng chất lượng của từng lớp, có nhận xét trong hội đồng sư phạm nhà trường. Do tổ chức kiểm tra chất lượng thường xuyên và nghiêm túc nên chất lượng dạy và học ngày cµng ®îc nâng cao. - Nâng cao chất lượng dạy và học ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp, kiểm tra các lực lượng tiến hành các hoạt động giáo dục mà còn kiểm tra hoạt động tổ nhóm chuyên môn. Ban giám hiệu có kế hoạch kiểm tra và thống nhất phương pháp kiểm tra. Nội dung kiểm tra gồm : 1.3. Kiểm tra Tổ trưởng chuyªn m«n: - Nhận thức về vai trò của tổ chuyên môn, của tổ trưởng chuyên môn. - Nhận định của tổ trưởng về từng tổ viên. * Kiểm tra hồ sơ chuyên môn : - Các kế hoạch năm học của tổ, nhóm, cá nhân. - Các loại sổ biên bản sinh hoạt. - Các kết quả điều tra cơ bản về học sinh và giáo viên. - Các bản lưu sáng kiến kinh nghiệm. * Nề nếp sinh hoạt tổ: - Thông qua chương trình dạy học, nộp bài soạn. - Thông báo việc thực hiện chương trình - Khối lượng dự giờ.ChÊm, Chữa bài . * Bồi dưỡng nghiệm vụ - Thực hiện các chuyên đề của nhà trường . - Chuyên đề rút kinh nghiệm của tổ, nhóm. - Thực hiÖn kÕ ho¹ch tổ chức các hội giảng cấp tổ, cấp trường . * Chỉ đạo phong trào học tập - Bồi dưỡng học sinh giỏi. - Phụ đạo học sinh yÕu, kém - Theo dõi học sinh yếu kém. - Xây dựng cách học bộ môn. - Ngoại khoá thăm quan . * Chất lượng dạy học - Trình độ kiến thức nghiệp vụ của tổ viên. - Chất lượng học tập của tổ viên . Ban giám hiệu thống nhất hình thức kiểm tra : - Dự sinh hoạt tổ xem việc thống nhất nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn . - Trao đổi, phỏng vấn tổ trưởng, giáo viên . - Xem xét hồ sơ thi đua, chú ý tính hệ thống và tính thống nhất của tài liệu. - Xem giáo án sổ điểm lớp. - Nghe báo cáo, dự các buổi rút kinh nghiệm dự giờ. - So sánh các hồ sơ. - Dự giờ, phiếu phỏng vấn, điểm số khảo sát chất lượng. Thành phần kiểm tra tổ chuyên môn ngoài ân giám hiệu còn thêm cán bộ cốt cán như Chủ tịch Công đoàn, Trưởng ban Thanh tra Nhân dân. Khi kiểm tra xong phải có biên bản kiểm tra . 1.4 - KiÓm tra Hoạt động ngoài giờ lên lớp để Giáo dục toàn diện . + Để tiến hành giáo dục toàn diện quá trình sư phạm diễn ra trong trường không chỉ ở trong giờ lên lớp truyền thèng mà còn ở nhiều dạng hoạt động bổ trợ khác mà được gọi chung là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nhân cách của trẻ chỉ có thể hình thành và phát triển trong khi trẻ hoạt động. Hoạt động càng phong phú càng đa dạng, đối tượng và phương thức hoạt động càng phong phú và đa dạng thì nhân cách của trẻ càng được phát triển mét cách đầy đủ, hài hoà toàn vẹn. Tính toàn vẹn của hoạt động là điều kiện để hình thành nhân cách toàn vẹn. + Lên lớp là hình thức dạy học cơ bản, xong không phải là hình thức dạy và học duy nhất. Bởi vậy nó cần được bổ trợ bởi những hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt là đối với các hoạt động đạo đức, lao động sản xuất, thể dục thể thao, hoạt động xã hội đoàn thể... + Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giữ mét vị trí hết sức quan trọng. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là tạo điều kiện cho học sinh được tiếp xúc và hoạt động trong điều kiện môi trường sống thực tế, học sinh được thực hiện các hoạt động đa dạng phong phú trong tập thể, trong và ngoài nhà trường, nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn, nhằm củng cố những tri thức đã được học, phát triển tư duy, phát triển nhận thức bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện ý thức năng lực làm chủ tập thể, làm chủ thiên nhiên, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện các chuẩn mực hành vi và thói quen đạo đức . Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp : Tổ chức cho học sinh vui chơi giải trí, văn hoá văn nghệ, thể thao ( giáo viên Nhạc kết hợp với Tổng phụ trách dạy múa hát tập thể, thể dục giữa giờ theo nhạc tại sân trường . Tổ chức hoạt động xã hội đoàn thể theo chủ điểm tổ chức của học sinh hoặc theo chương trình phối hợp cuả nhà trường với cộng đồng ( tổ chức sinh hoạt đội kỷ niệm các ngày lễ...) Tổ chức cho học sinh chăm sóc khu di tích lịch sử văn hoá ở Chùa và Đền thôn Ánh Hạ. Tổ chức lao động công ích trong hoặc ngoài nhà trường : hàng ngày các lớp đảm bảo vệ sinh lớp học, vệ sinh khu vực theo sự phân công của ban giám hiệu . Hoạt động tõ thiện: Giúp bạn gặp khó khăn, giúp người già tàn tật neo đơn, gia đình thương binh liệt sĩ ( Lập quỹ tình thương bằng tự nguyện dành mét chút tiền mừng tuổi sau Tết, bớt khấu phần bữa sáng nuôi lợn nhân đạo để giúp các bạn có hoàn cảnh khó khăn vào dịp tết .) Hoạt động phục vụ học tập, thăm quan ngoại khoá theo chủ đề giáo dục : Tham quan, Lễ khuyến học trong dịp khai giảng hoặc sơ kết học kỳ 1. -Trước khi cho học sinh thăm quan nhà trường nêu rõ mục đích của việc thăm quan tới phụ huynh và học sinh . Kết quả công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp qua kiểm tra công tác Đội, công tác Chữ thập đỏ, Thể dục - Thể thao luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp trên khen . 1.5 - Kiểm tra và xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật hỗ trợ cho giáo dục toàn diện . Nâng cao chất lượng giáo dục là một chủ trương của ngành giáo dục nó đòi hỏi một sự chuyển biến thực sự về cơ sở vật chất cho các trường Tiểu học. Giáo dục Tiểu học và tâm lý học lứa tuổi đã chỉ ra rằng thầy giáo Tiểu học đào tạo con người không chỉ bằng tri thức, tình cảm hành động của mình mà còn bằng công cụ, phương tiện và công cụ của người thầy giáo chính là cơ sở vật chất, kĩ thuật của nhà trường. Lao động của thầy giáo phải dựa vào cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một hoàn thiện mới nâng cao hiệu suất lao động và hiệu quả giáo dục. Mặt khác cơ sở vật chất và kỹ thuật của nhà trường là những điều kiện vật chất cần thiết giúp cho học sinh nắm vững kiến thức. Hơn thế nữa với những học sinh Tiểu học nó là điều kiện quan trọng nhất để hình thành niềm tin khoa học. Trường sở là thành phần cơ bản của môi trường sư phạm, là địa bàn để thực hiện các hoạt động giáo dục cơ bản, nó phải thoả mãn những yêu cầu kỹ thuật tối thiểu trước hết là kích thước phòng học và bàn ghế học sinh, điều kiện ánh sáng và thông gió. Toàn cảnh trường sở của một trường Tiểu học phải là một môi trường thuận lợi cho quá trình giáo dục. Ban giám hiệu và toàn thể Hội đồng giáo dục đều nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật đối với sự phát triển của nhà trường . Cơ sở vật chất và kỹ thuật của nhà trường là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục học sinh. Đồ dùng dạy học có tiềm năng lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời giảm được cường độ lao động của thầy và trò. Nội dung kiến thức kĩ năng trong chương trình và sách giáo khoa. Tự nó không quyết định chất lượng nhận thức.Phương pháp dạy và học quyết định chất lượng dạy và học, như vậy người thầy giáo và học sinh cùng với đồ dùng quyết định chất lượng dạy và học. Phương pháp dạy của thầy, học của trò phụ thuộc rất nhiều vào đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học đủ và đồng bộ, bản thân chúng chứa đựng những kiến thức, kỹ năng dưới dạng tiềm năng, nó có thể phát huy tác dụng trực tiếp với một số học sinh tiểu học, số học sinh này nhận thức ngay được kiến thức và kỹ năng đó và biểu hiện nhận thức bằng ngôn ngữ. Nhưng với đa số học sinh người giáo viên thông qua năng lực chuyên môn nghiệp vụ của mình hướng dẫn cho số học sinh này. Khai thác khám phá tri thức chứa đựng trong đó dùng dạy học và hướng dẫn học sinh biểu hiện nhận thức bằng ngôn ngữ của chính nó. Đồ dùng dạy học đầy đủ, đồng bộ và được sử dụng tốt là phương pháp tối ưu nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trß. Điều này đặc biệt quan trọng với việc dạy và học Tiểu học, do những đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh Tiểu học. Sử dụng đồ dùng dạy và học có hiệu qña sẽ là đòn bẩy xoay chuyển dạy học Tiểu học. Tạo nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông. Để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, một trong những biện pháp tốt nhất chúng tôi chọn là phải tổ chức kiểm tra : Kiểm tra thường xuyên dưới dạng báo cáo, kiểm kê của giáo viên chủ nhiệm Phòng học : + Các cửa phßng cã ®¶m b¶o Êm vÒ mïa ®«ng, m¸t vÒ mïa hÌ kh«ng? . + Bàn, ghế hư hỏng, nêu lý do của sự hư hỏng . + Tranh ảnh đồ dùng của môn phụ trách, còn mất hư hỏng nh thÕ nµo ? Kiểm tra cán bộ phụ trách chung về đồ dùng dạy học: + Phân công rõ trách nhiệm : Mỗi tháng kiểm tra đồ dùng dạy học các lớp một lần ( việc bố trí sắp xếp đồ dùng đã khoa học chưa, cái nào dùng rồi cái nào chưa dùng, sửa sang lại đồ dùng hư hỏng, có sổ theo dõi sử dụng ) + Cán bộ quản lý hàng tháng có kế hoạch kiểm tra người phụ trách đồ dùng dạy học. Cuối tháng có nhận xét trong buổi họp hội đồng sư phạm và đánh giá thi đua khen thưởng những cá nhân giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học . 1.6 Kết quả : Trước đây giáo viên ít sử dụng đồ dùng dạy và học đến nay đã sử dụng thường xuyên có nề nếp đồ dùng dạy học. Đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính để soạn bài, tìm kiếm thông tin, máy chiếu để dạy các bài giảng điện tử giúp học sinh hiểu bài, nắm bài chắc, hiểu bài sâu. Cho tới thời điểm này trường đã có 100% số cán bộ giáo viên dùng phương tiện hiện đại để giảng bài. Tổng số bài giảng điện tử của toàn trường tới thời điểm cuối năm học là 100 bài .và đã thực hiện trên số tiết dạy là : 100 tiết. với số lượng học sinh được học là : 225 học sinh được học các tiết có sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại . Chúng tôi thống kê được số lượng, và chất lượng bài giảng điện tử của từng tổ chuyên môn như sau : Tổ chuyên môn Số lượng bài giảng điện tử đã soạn trong năm Số tiết đã được dạy ở nhiều lớp khác nhau Số lượng hs được học bài giảng điện tử số tiết xếp tốt khá T. bình 1(2 lớp) 20 20 56 16 4 2+3(4 lớp) 40 40 85 36 4 4+5(4 lớp) 40 40 84 38 2 2- TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN . 2.1 Kết quả thực hiện Do tổ chức kiểm tra thường xuyên nên nhà trường luôn thực hiện đầy đủ và đúng chương trình của từng môn học do bộ quy định. Giáo viên lên lớp 100% có giáo án soạn đủ bài đúng quy định và nhiều giáo án đã thể hiện được sự đầu tư của giáo viên. (Như các giáo án điện tử, các bài dạy điện tử ). Nhà trường đã đổi mới phương pháp dạy học theo chuyên đề từng năm ở từng môn học. Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn được tiến hành thường xuyên và có nề nếp thể hiện tính hiệu quả cao. Do thường xuyên dự giờ lên lớp và đặc biệt đối với giáo viên mới ra trường và giáo viên có chuyên môn còn yếu nên trình độ chuyên môn của giáo viên được nâng lên rõ rệt. Đến nay không còn giáo viên dạy yếu. Đội ngũ giáo viên giỏi ngày một tăng. Bên cạnh việc dự giờ lên lớp nhà trường tổ chức nghiêm túc các đợt khảo sát chất lượng định kỳ. Qua đó đánh giá đúng chất lượng của học sinh và chất lượng dạy của giáo viên. Sau kiểm tra có (nhận xét trong hội đồng sư phạm nhà trường. Vì vậy giáo viên nào cũng có ý thức dạy tốt. Qua các đợt kiểm tra của Phòng cũng như của Sở giáo dục về kiểm định chất lượng giáo dục, trường đều được đánh giá là trường có nề nếp tốt. Chất lượng dạy và học của trường ngày một đi lên. Qua kiểm tra, tôi đã nhanh chóng nắm được tình hình nhà trường một cách toàn diện, giúp tôi cùng Ban giám hiệu và Tập thể cán bộ giáo viên trong trường xây dựng được kế hoạch phát triển phù hợp với trường . Chất lượng dạy và học của nhà trường ngày một nâng cao . Sau đây là bảng thống kê chất lượng năm học 2011-2012. Khối Tổng số HS Hạnh kiểm XLGD Đ CĐ G % K % TB % Y % 1 56 56 0 28 50 19 34 9 16 0 0 2 48 48 0 18 38 12 25 18 38 0 0 3 37 37 0 16 43 11 30 10 27 0 0 4 50 50 0 12 24 23 46 15 30 0 0 5 34 34 0 10 29 8 24 16 47 0 0 Tổng 225 225 0 84 37 73 33 68 30 0 0 Nhận xét chất lượng đào tạo so với năm học trước: Năm học 2011 – 2012 nhà trường đã thực hiện đổi mới quản lý trong toàn bộ hoạt động, đặc biệt là trong việc chỉ đạo dạy và học, nên đã tạo ra sự tiến bộ, tiến bộ về chất lượng trong hoạt động dạy và học, nâng cao chất lượng đại trà, tỉ lệ học sinh giỏi, khá ®¹t cao. * Học lực: Học sinh đạt học sinh giỏi và học sinh tiên tiến là: 70%. Vượt so với mức kế hoạch đề ra đầu năm . - Học lực giỏi tăng so với cùng kỳ năm trước: 2 % - Học lực khá t¨ng so với cùng kỳ năm trước: 3 % Học lực yếu giảm 2% so cùng kỳ năm trước (do làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá theo thông tư 32) nên đây là chất lượng chuẩn xác đánh giá đúng thực trạng của học sinh tại thời điểm. * Hạnh kiểm : - 100% học sinh thực hiện đầy đủ . 2.2 Bài học : - Để nắm chắc tình hình nhà trường và có kế hoạch chỉ đạo phù hợp, người làm công tác quản lý cần làm tốt công tác kiểm tra toµn diÖn vµ kiÓm tra chuyªn ®Ò với nhiều hình thức kiểm tra khác nhau, phân công các lực lượng kiểm tra từ tổ để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. - Kiểm tra thường xuyên sẽ giúp cán bộ ý thức được hơn nhiệm vụ và trách nhiệm của mình .đào sâu suy nghĩ và tăng cường đổi mới phương pháp học tập , học sinh sẽ chăm chỉ học tập và hăng hái thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập. Từ đó kết qu¶ học tập sẽ càng cao, năm học sau cao hơn năm học trước. - Phải xây dựng lịch kiểm tra đầy đủ ( Thời gian, đối tượng, nội dung , các lực lượng tham gia ). Phải sử dụng cả hai hình thức kiểm tra : Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Sau kiểm tra có đánh giá công khai và khách quan trong Hội đồng sư phạm. - Xây dựng kế hoạch điều chỉnh các nội dung công tác để phát triển nhà trường . PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I . KẾT LUẬN Sau nhiều năm cùng các đồng chí trong ban giám hiệu nhà trường bền bỉ kiên trì với các nội dung và các biện pháp kiểm tra trường học, vận dụng những lí luận được trang bị ở các lớp quản lí Giáo dục vào thực tiễn của trường, chúng tôi đã thu được một số kết quả bước đầu đáng phấn khởi . Nhiều năm qua trường tiểu học Lê Thanh B luôn là trường thực hiện có nền nếp các hoạt động chuyên môn, các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang, Đồ dùng phương tiện dạy học hiện đại được mua sắm và được bổ sung hằng năm. Nhiều năm qua trường đã đạt danh hiệu trường Tiên Tiến, Nhân dân địa phương tin tưởng và ngày càng có nhiều hoạt động tích cực ủng hộ cho nhà trường. Những năm học tiếp theo chúng tôi vẫn tiếp tục thực hiện nền nếp kiểm tra toµn diÖn vµ kiÓm tra chuyªn ®Ò, coi đây là một trong các biện pháp quan trọng để phát triển nhà trường và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường. Tôi tin rằng nếu đẩy mạnh hoạt động kiểm tra trong trường học, chắc chắn chất lượng toàn diện của nhà trường sẽ được nâng lên . Trêng đ· cã vÞ thÕ vµ uy tÝn cao trong ®Þa ph¬ng vµ trong toµn huyÖn. II. KIẾN NGHỊ Những năm qua, công tác thanh kiểm tra dạy và học vẫn được phòng giáo dục huyện Mỹ Đức tiến hành rất tốt, có tác dụng thúc đẩy nhiệm vụ dạy và học, chúng tôi học được rất nhiều biện pháp thanh kiểm tra của phòng giáo dục. Mong rằng những năm tiếp theo phòng giáo dục huyện nhà tiếp tục có những hoạt động thanh tra đều khắp, để các trường có điều kiện học tập được các biện pháp kiểm tra từ các thanh tra viên một cách chuyên nghiệp hơn, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các nhà trường . PHẦN THỨ TƯ CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP KIỂM TRA toµn diÖn vµ kiÓm tra chuyªn ®Ò ®éi ngò gi¸o viªn ®Ó n©ng cao chÊt lîng d¹y vµ häc trong trêng tiÓu HỌC Khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ trên đây tôi đã tham khảo các tài liệu\: + Điều lệ trường tiểu học năm 2000. + §iều lệ trường tiểu học đã sửa đổi năm 2005. + Điều lệ trường tiều học đã sử đổi năm 2007. + Nghiệp vụ công tác tác thanh tra do bộ giáo dục ban hành + Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học . Lê Thanh, ngày 8 Tháng 5 năm 2012. Người viết Bạch Thị Hoàn MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 PHẦN THỨ NHẤT PHẦN MỞ ĐẦU - Lý do chọn đề tài. - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - C¬ së lý luận, thực tiễn 2 PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG Chương I: Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu. Chương II: Nội dung nghiên cứu. - Cơ sở lý luận. - Nghiên cứu thực trạng. - Thực tế giảng dạy. Chương III: Phương pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu. 3 PHẦN THỨ BA - Phần kết luận và kiến nghị. 4 PHẦN THỨ TƯ - Tài liệu tham khảo - Mục lục ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ THANH B ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN MỸ ĐỨC
File đính kèm:
- quanly_bachthihoan_thlethanhb1.doc