Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử ở trường THPT

Từ lâu, dạy học theo kiểu “đọc – chép” được coi là một phương pháp dạy học để truyền tải kiến thức cho học sinh và được sử dụng phổ biến ở nhiều trường trong cả nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều cuộc hội thảo và cũng đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực hơn nhưng hiện tại không ít giáo viên vẫn sử dụng cách dạy học theo kiểu “đọc – chép”

Phải nói rằng trong một tiết dạy, cũng có lúc giáo viên cần phải đọc cho học sinh chép như môn chính tả.ở bậc Tiểu học, đọc hoặc ghi lên bảng các công thức toán học, bảng cửu chương, một sự kiện lịch sử, một số yếu tố địa lý, đoạn thơ, các khái niệm.ở bậc Trung học, điều này không có nghĩa là giáo viên đã sử dụng phương pháp “đọc – chép”.

Cũng phải khẳng định rằng, trong giáo học pháp, chưa bao giờ trong trường học có phương pháp dạy học mang tên “đọc – chép”. Do đó, “đọc” thế nào và học sinh “chép” ra sao mới là quan trọng. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương chống việc dạy học “chủ yếu qua đọc chép – nhìn chép” nghĩa là chống việc chỉ đọc chép, truyền thụ kiến thức một chiều trong cả một tiết lên lớp.

Với cách dạy này, người thầy đã máy móc, rập khuôn trong dạy học, dễ có tư tưởng phó mặc, không hứng thú trong cập nhật kiến thức, không sáng tạo trong việc tìm kiếm các phương án thiết kế bài dạy phù hợp với mọi đối tượng học sinh trong lớp mình phụ trách để kết quả giảng dạy đạt mức tối ưu. Người học theo cách này sẽ trở nên thụ động, chỉ biết thu nhận kiến thức một chiều, không động não suy nghĩ, không biết tự mình chiếm lĩnh tri thức, trở nên thui chột về tư duy, khó vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

 

doc44 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 29/08/2024 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 “SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY 
 TRONG DẠY HỌC LỊCH S Ở TRƯỜNG THPT”
 MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................3
2. Mức độ nghiên cứu đề tài ............................................................................8
3. Đối tượng, khách thể, phạm vị nghiên cứu ..................................................8
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .........................................................................9
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 12
NỘI DUNG ................................................................................................... 13
Phần I . Nêu thực trạng của vấn đề .............................................................13
1. Thuận lợi ................................................................................................... 13
2. Khó khăn ................................................................................................... 14
Phần II . Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính.................... 15 
 1. Thực trạng và giải pháp .......................................................................... 15
 1.1 Giảng dạy sơ đồ tư duy nhằm tăng tính tích cực trong HS ..................... 15
 1.2 GV trở thành người hướng dẫn hỗ trợ..................................................... 16
 1.3 Những lưu ý HS khi sử dụng sơ đồ tư duy ............................................... 19
 2. Giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy..................................... 20
 2.1 Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy............................................................ 20
 2.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ................................ 20
 2.3 Giới thiệu một số phần mềm để tạo sơ đồ tư duy..................................... 22
 3 Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy ............................................... 24
 Phần III. Kết quả và bài học kinh nghiệm và kiến nghị .......................... 37
 1. Kết quả....................................................................................................... 37
 2. Bài học kinh nghiệm .................................................................................. 38
 3. Kiến nghị.................................................................................................... 42
 KẾT LUẬN ...................................................................................................44
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................47
 1 theo phương thức diễn dịch, do đó tiết dạy “đọc – chép” sẽ nhàm chán và 
mang tính áp đặt. 
 Việc giáo viên sử dụng cách dạy học theo kiểu đọc – chép, có thể kể 
ra một số nguyên nhân sau: 
 Do một số bài học của chương trình có lượng kiến thức nhiều, trong 
một tiết học chỉ có 45 phút, mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, kiểm 
tra bài cũ, dặn dò học, làm bài tập ở nhàNhư vậy, chỉ còn khoảng 30 phút 
để giảng bài mới nên giáo viên chọn cách “đọc – chép”.
 Học sinh hiện nay khả năng tự ghi bài là rất chậm, rất hạn chế, thụ 
động trong học tập nên cũng có thầy cô chọn cách đọc bài, học trò chép bài. 
Học sinh về nhà chỉ cần học thuộc nội dung đã được ghi, khi kiểm tra bài chỉ 
cần đọc đúng, ghi đúng là được điểm cao
 Cũng còn một số giáo viên không chịu khó đầu tư cho việc thiết kế bài 
dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh mình đang phụ trách, sợ mất 
sức, cứ sẵn giáo án mẫu đọc cho học sinh chép, khi cần thỉnh thoảng mới dừng 
lại ghi vài chữ lên bảng. Như thế, vừa không sợ sai kiến thức cơ bản, lại vừa 
không tốn sức.
 Trang thiết bị và các phòng học chức năng không đủ hoặc không có để 
đáp ứng nhu cầu dạy học theo hướng đổi mới, hiện đại hóa, học sinh không có 
nhiều điều kiện để thực hành hoặc học theo phương pháp trực quan sinh động.
 Khắc phục tình trạng đọc – chép là một yêu cầu cần thiết để nâng cao 
chất lượng dạy học đối với tất cả các môn học. Đó là một nhiệm vụ vô cùng 
khó khăn phức tạp trong điều kiện hiện nay của nhiều trường. Thực hiện tốt 
việc chống dạy học theo kiểu “đọc – chép” là cả một quá trình lâu dài với sự 
cố gắng của nhiều đối tượng khác nhau trong đó sự tận tâm của thầy cô giáo là 
điều hết sức quan trọng mới có thể có kết quả.
 Đây là chủ trương phù hợp với tiến trình đổi mới và nâng cao chất 
lượng giáo dục, đáp ứng sự mong đợi bấy lâu nay của nhiều giáo viên tâm 
huyết với giáo dục, giúp học sinh chủ động học tập và sáng tạo. 
 3 Đội ngũ giáo viên hiện nay phần lớn cũng được đào tạo bằng phương 
pháp “đọc – chép” nên để thay đổi cách giảng dạy cũng khó có thể đạt kết quả 
một sớm một chiều. Trong khi đó, bộ sách giáo khoa bậc phổ thông đang tiếp 
tục được thay đổi và nội dung còn khá nặng nề cũng là một lực cản trong quá 
trình nói không với “đọc – chép”.
 Thực tế những năm qua có nhiều giáo viên (kể cả bậc đại học) đã áp 
dụng phương pháp giảng dạy không đọc chép cho học sinh, sinh viên và đem 
lại hiệu quả rõ nét. Nhưng vì không có động lực, thiếu sự khuyến khích, động 
viên và tiêu chí rõ ràng, nên cách làm này chỉ có tính tự phát ở một số ít 
người. 
 Chấm dứt tình trạng không đọc chép sẽ trở thành hiện thực nếu đội 
ngũ giáo viên được coi trọng, nếu đội ngũ giáo viên có động lực và sự đánh giá 
nghiêm túc, công bằng từ các cơ quan quan quản lý.
 Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự kết hợp 
những thành tựu công nghệ thông tin đã và đang diễn ra một cách khá phổ biến 
ở các ngành học, cấp học. Công nghệ thông tin với tư cách là một phương tiện 
hỗ trợ cho việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá 
trình dạy học nói chung và đối với bộ môn lịch sử nói riêng. 
 Trong năm học 2022-2023 Sở GD&ĐT Bình Dương đã triển khai cho 
các Trường THCS trong tỉnh thực hiện dạy học theo “Sơ đồ tư duy” và mỗi 
trường THPT cử một giáo viên dự lớp tập huận đổi mới phương pháp dạy học 
theo phương pháp mới do Microsoft tài trợ, nhưng hiện nay chưa triển khai 
đến giáo viên các trường THPT.
 Đầu năm học 2022-2023 Hiệu trưởng Trường THPT ...............triển 
khai chỉ thị năm học mới của Bộ GD&ĐT trong đó có nêu lên chỉ thị “chấp 
dứt hoàn hoàn việc đọc – chép hoặc nhìn – chép ở trường THPT” và thầy Hiệu 
trưởng có giới thiệu một phương pháp giảng dạy mà từ lâu các nước tiên tiến 
trên thế giới đã áp dụng trong dạy học đó là sử dụng sơ đồ tư duy và đã cho 
 5 2. Mức độ nghiên cứu đề tài 
 Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên Bộ GD – ĐT triển khai thực 
hiện “Chấm dứt hoàn toàn việc đọc – chép; nhìn – chép ở các trường THPT”.
 Vì trong năm học nầy tôi chỉ được phân công giảng dạy Lịch sử lớp 10 
và lớp 12 nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu hai khối lớp của mình phụ trách. 
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài nầy, mức độ nghiên cứu chỉ giới hạn trong 
vấn đề lớn : “Hướng dẫn học sinh ghi bài theo sơ đồ tư duy”.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 
+ Đối tượng nghiên cứu : “Soạn giảng bộ môn Lịch sử 10 và 12 theo sơ đồ tư 
duy và chuẩn KTKN được điều chỉnh giảm tải trong năm học 2022-2023”.
+ Khách thể nghiên cứu : Môn LS lớp 10 và lớp 12 ở trường THPT.
+ Phạm vi nghiên cứu : Hướng dẫn học sinh ghi bài theo sơ đồ tư duy.
 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 
 Cuộc vận động chấm dứt cách dạy học “đọc chép” nếu thành công, sẽ 
 góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Theo GS – TS Đinh Quang Báo, 
 nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, để cuộc vận động này 
 thành công, thì đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định. Do vậy ngay từ khâu 
 đào tạo giáo viên ở các trường đại học, cao đẳng phải đào tạo họ biết cách 
 “không đọc chép”. 
 Vấn đề càng tỏ ra bức xúc hơn khi Bộ trưởng Giáo dục – Đào tạo 
 Nguyễn Thiện Nhân phát động chiến dịch “Nói không với đọc chép” cùng với 
 việc “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. 
 Nói thì dễ nhưng làm thật khó. Nhiều đồng nghiệp đã nhận thức được sự tai 
 hại của việc dạy học theo lối đọc chép, nhưng quả thực để “Nói không với đọc 
 chép”, có người chưa biết nên bắt đầu từ đâu, làm như thế nào, thậm chí còn 
 rất ái ngại, vì thay đổi một tập quán không dễ gì nếu thiếu một quyết tâm và sự 
 định hướng. 
 7 bản của lịch sử, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho 
học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính 
tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ 
không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu 
và làm việc với giáo viên trong tiết học. 
 Việc học sinh tham gia trực tiếp vào việc giải quyết những yêu cầu của 
bài học vừa có tác dụng phát triển tư duy vừa gây hứng thú học tập. Tất nhiên 
vai trò dẫn dắt của người thầy là hết sức quan trọng. Dạy học là một nghệ 
thuật, bằng tâm hồn, sự hiểu biết và nghệ thuật của giáo viên, những “phần 
xác” lịch sử sẽ được “phả hồn” vào một cách sinh động và đẹp đẽ, giúp các em 
cảm nhận tốt hơn, yêu thích hơn bộ môn lịch sử.
 Phương tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú 
và được các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết 
khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng 
dạy. Cùng với sự kết hợp các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật 
sẽ góp phần đẩy lùi hiện tượng “đọc chép” một cách có hiệu quả.Việc sử dụng 
sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực quan và kỹ thuật đòi hỏi giáo viên phải có 
sự đầu tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt công việc này sẽ 
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy và hiên tượng “đọc chép” sẽ 
không có cơ hội để tồn tại.
 Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng, học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ 
thể của quá trình dạy học. Dạy học theo lối đọc chép có nghĩa giáo viên đã thủ 
tiêu mất vai trò chủ thể của học sinh, đưa các em vào trạng thái hoàn toàn thụ 
động, bị nhồi nhét một cách đáng thương. Việc tạo ra mô hình dạy học sử dụng 
sơ đồ tư duy trong đó học sinh có điều kiện trao đổi với thầy với bạn, sẽ phát 
huy tốt tính tích cực, chủ động của các em, giúp các em vươn lên chiếm lĩnh tri 
thức.Thay đổi mô hình dạy học theo sơ đồ tư duy là một yêu cầu không thể 
thiếu được. Nó vừa phát huy tốt ưu thế của bộ môn, vừa tạo được sự hấp dẫn, 
hứng thú đối với học sinh. Cần chú ý mô hình dạy lịch sử theo sơ đồ tư duy, 
giảm dần tính biên niên trong dạy học lịch sử.
 9

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_tu_duy_trong_day_hoc_lic.doc
Sáng Kiến Liên Quan