Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương tiện trực quan có hiệu quả trong dạy học
Cơ sở lí luận:
Sinh học là một môn học cung cấp cho chúng ta những hiểu biết quan trọng về sự sống, mối quan hệ giữa cơ thể với môi trường. Từ đó chúng ta rút ra những biện pháp để cải tạo tự nhiên, nâng cao năng suất vật nuôi, cải tạo cây trồng, góp phần nâng cao tổng sản phẩm đất nước và cải thiện đời sống con người, trong đó có chúng ta.
Vì thế, mục tiêu đào tạo của nhà trường bậc trung học cơ sở môn sinh học giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Trong đó, phương tiện dạy học được xem như một điểm tựa trong quá trình nhận thức “ từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến hiện thực cuộc sống”. Khái niệm sinh học bao giờ cũng xuất phát từ thực tiễn. Từ những biểu tượng sống cụ thể về đối tượng nghiên cứu giúp các em có cơ sở để suy diễn hình thành nên khái niệm. Điều này rất phù hợp với độ tuổi của các em vì khả năng tư duy lứa tuổi này chưa cao. Mặt khác, phương tiện dạy học có nhiều điều kiện để vận dụng vì xung quanh là một thế giới sinh vật đa dạng, phong phú. Ở đây, học sinh quan sát độc lập dưới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên để đi tới những kết luận cũng là kiến thức cần lĩnh hội.
Như chúng ta đã biết việc phối hợp và sử dụng tốt phương tiện dạy học sẽ giúp cho giáo viên có thể thu hút sự chú ý, say mê và phát huy tối đa tính tích cực, năng động, sáng tạo hơn của học sinh trong học tập. Học sinh có thể tự khám phá, lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng thực hành. Tôi cho rằng tiết dạy của giáo viên sẽ không đạt được kết quả tốt nếu như không có sự hỗ trợ của phương tiện dạy học bởi vì giáo viên lên lớp mà không có bất cứ phương tiện dạy học nào thì chẳng khác nào một người lính ra trận mà không có vũ khí. Việc sử dụng tốt phương tiện dạy học cho các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng được coi là một phương tiện hỗ trợ đắc lực thể hiện một phần nội dung chính của sách giáo khoa mới, đáp ứng nhu cầu học tập theo hướng tích cực và gây hứng thú hơn trong học tập của học sinh.
phương tiện dạy học: Muốn sử dụng phương tiện dạy học có hiệu quả, chúng ta phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc sau: - Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc. + Trình bày phương tiện dạy học vào lúc cần thiết, lúc học sinh mong muốn được quan sát, gợi ý lúc tâm lí thuận lợi nhất. + Sử dụng phương tiện dạy học theo trình tự nội dung bài giảng, không trưng bày hàng loạt trên bàn, giá tủ trong một tiết học sẽ làm phân tán tư tưởng của học sinh. + Phải đưa ra và cất đúng lúc. + Cần cân đối bố trí lịch và thời gian sử dụng phương tiện dạy học hợp lý, đúng lúc, thuận lợi. - Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ. + Tìm vị trí để giới thiệu phương tiện dạy học trên lớp hợp lý nhất giúp học sinh có thể dùng nhiều giác quan để tiếp xúc với phương tiện dạy học một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp. - Sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ. + Không nên kéo dài việc trình diễn phương tiện dạy học quá nhiều lần trong một tiết dạy, hiệu quả sẽ giảm. + Việc sử dụng mọi hình thức và phương tiện khác nhau trong một tiết giảng có ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài của học sinh và hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học. + Việc áp dụng các phương tiện nghe nhìn ở trên lớp dẫn đến quá tải thông tin và lệch mục tiêu. 3.2. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm và thực nghiệm sư phạm: 3.2.1 Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng quan sát kênh hình, mô hình cho học sinh qua môn sinh học: a. Phương pháp quan sát kênh hình, mô hình: Một trong những phương pháp chủ đạo để giúp học sinh có kỹ năng sử dụng kênh hình (tranh vẽ) là người giáo viên phải có tranh và biết hướng dẫn học sinh quan sát tranh và cần nghiên cứu một cách khoa học và có hiệu quả. Khi muốn học sinh xác định được một bộ phận cấu tạo cơ quan nào đó giáo viên cần phải: + Giới thiệu tranh vẽ, mô hình gì (tranh vẽ phải to, rõ ràng, chính xác) + Nêu rõ nội dung cần khai thác. + Xác định chính xác vị trí của từng tranh vẽ, mô hình. * Ví dụ: Khi đưa mô hình lát cắt ngang của phiến lá ( Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá ) giáo viên phải thực hiện các bước sau: - Bước 1: Giáo viên cần giới thiệu sơ lược các góc nhìn của mô hình. - Bước 2. Yêu cầu học sinh quan sát mô hình phải thấy được sự khác nhau giữa 2 tế bào biểu bì (mặt trên và mặt dưới) dựa vào màu sắc, lỗ khí nằm ở tế bào biểu bì mặt dưới. - Bước 3. Dành thời gian cho học sinh nghiên cứu. - Bước 4. Yêu cầu học sinh chỉ trên mô hình. b. Phương pháp sử dụng câu hỏi gợi mở. Cùng với việc hướng dẫn học sinh quan sát kênh hình tự tìm ra kiến thức người giáo viên còn phải đưa ra được hệ thống các câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh khai thác triệt để từng nội dung kiến thức chứa trong tranh. Mặt khác nhờ câu hỏi gợi mở của giáo viên học sinh dễ định hướng được những nội dung cần phải quan sát, từ đó kích thích trí tìm tòi, phát triển tư duy cho học sinh giúp học sinh dễ nhớ và nhớ lâu kiến thức. * Ví dụ: Khi dạy bài “cấu tạo trong của phiến lá” khi nghiên cứu tôi thấy rằng: muốn học sinh nắm được cấu tạo trong của phiến lá được chia làm mấy phần trước hết giáo viên cần phải có tranh vẽ “ sơ đồ lát cắt ngang của phiến lá” to, rõ nét và mang tính khoa học. Sau khi treo tranh giáo viên giới thiệu cho học sinh biết đây là tranh vẽ mô tả cấu tạo trong của phiến lá và cho biết: lá được chia làm mấy phần? Tiếp theo giáo viên để thời gian (1 phút) để học sinh quan sát. Khi học sinh đã trả lới hết câu hỏi của giáo viên tức là các em đã nắm được cấu tạo trong của phiến lá, lúc này giáo viên đưa tranh vẽ và yêu cầu học sinh lên xác định các bộ phận cấu tạo trong trên tranh. Nếu học sinh trình bày được tức là các em đã biết khai thác kiến thức từ tranh vẽ. Tiết học sau giáo viên dùng tranh vẽ kiểm tra kiến thức của các em. c. Phương pháp nêu vấn đề. Dạy học nêu vấn đề được hiểu là vấn đề có thể do giáo viên hoặc do chính học sinh đặt ra. Giáo viên tổ chức tạo tình huống có vấn đề để học sinh tự lực phát hiện, nhận dạng, phát biểu vấn đề đặt ra để cùng nhau giải quyết. Khi dạy bằng phương pháp nêu vấn đề giáo viên và học sinh cần thực hiện các công việc sau. + Tạo tình huống có vấn đề. + Phát hiện nhận dạng vấn đề nảy sinh. + Đề xuất các giả thiết giải quyết vấn đề. + Phát biểu kết luận. * Ví dụ: Trong bài cấu tạo trong của phiến lá, khi hướng dẫn cho học sinh phần 1. Biểu bì giáo viên có thể tiến hành như sau: - Đặt vấn đề: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh cấu tạo trong của phiến lá nhìn cả 3 mặt + Biểu bì mặt trên và biểu bì mặt dưới có sự khác nhau không? - Giải quyết vấn đề: + Lớp tế bào (TB) thịt lá phía trên và lớp tế bào thịt lá phía dưới giống nhau ở điểm nào? Đặc điểm này phù hợp với chức năng nào? d. Phương pháp so sánh. * Ví dụ: Khi giảng dạy “ Cấu tạo trong của phiến lá” Khi so sánh lớp tế bào biểu bì mặt trên và lớp tế bào biểu bì mặt dưới giáo viên cần phải đưa ra: + Nội dung cần so sánh. + Kênh hình phải chính xác, khoa học. + Xác định vị trí trên tranh cho học sinh quan sát. - Bài giảng cụ thể: BÀI 20: CẤU TẠO TRONG CỦA PHIẾN LÁ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Nắm được những đặc điểm cấu tạo bên trong phù hợp với những chức năng của phiến lá. - Giải thích được những đặc điểm màu sắc của 2 mặt phiến. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng quan sát và nhận biết, nghiên cứu thông tin 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thích và say mê môn học II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS: Giáo viên: - Mô hình phiến lá, lá cây. - Giáo án điện tử SỐ: 1 PHIẾU THẢO LUẬN NHÓM Câu 1: Lớp tế bào (TB) thịt lá phía trên và lớp tế bào thịt lá phía dưới giống nhau ở những điểm nào ? Đặc điểm này phù hợp với chức năng nào ? Câu 2: Hãy tìm đặc điểm khác nhau giữa chúng? ĐẶC ĐIỂM SO SÁNH LỚP TẾ BÀO THỊT LÁ PHÍA TRÊN LỚP TẾ BÀO THỊT LÁ PHÍA DƯỚI HÌNH DẠNG TẾ BÀO CÁCH SẮP XẾP CỦA TẾ BÀO LỤC LẠP ( SỐ LƯỢNG ) CHỨC NĂNG CHÍNH Học sinh: - Nghiên cứu trước ở nhà. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra : - Những đặc điểm nào chứng tỏ lá rất đa dạng? - Câu hỏi phụ: 1/ Hãy chú thích các bộ phận của lá ở hình bên? 2/ Cho biết chức năng quan trọng nhất của lá là gì? 3 Bài mới: Đặt vấn đề vào bài. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung *Hoạt động 1 GV: cho Hs quan sát sơ đồ cắt ngang của phiến lá kết hợp với mô hình. Gv: Qua sơ đồ trên cho biết lá được chia làm mấy phần? -Gv: Giới thiệu nội dung bài dạy. Gv: Cho HS đọc thông tin SGK. Gv yêu cầu hs quan sát hình 20.2 và trả lời câu hỏi: Gv: Những đặc điểm nào của lớp tế bào biểu bì phù hợp với chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong? Gv: Cho HS quan sát hình 20.3 Gv: Hoạt động nào của lỗ khí giúp láTĐK và thoát hơi nước? - Gv: Vậy biểu bì có cấu tạo và chức năng gì? * Hoạt động 2: - Gv: Cho HS nghiên cứu thông tin, quan sát hình 20.4 + mô hình phiến lá cắt ngang (* chú y: hướng dẫn cho Hs cách quan sát mô hình ) - Gv: Yêu cầu HS TLN thời gian 5 phút ( phiếu thảo luận trang 13,14 ) Câu 1: Yêu cầu HS trả lời Câu 2: Yêu cầu HS lên bảng điền vào bảng phụ - Gv: Nhận xét - Phần thịt lá có cấu tạo và có chức năng gì? - Trắc nghiệm thực tế: cho Hs quan sát một lá thật, yêu cầu xác định mặt lá phía trên và phía dưới. - Gv: Nếu trồng cây ở nơi thiếu ánh sáng lá cây sẽ có hiện tượng gì? Vì sao lại có hiện tượng đó? - Gv: Giáo dục học sinh cách chăm sóc cây. * Hoạt động 3: - Gv: Cho HS quan sát hình và hướng dẫn HS quan sát - Gv: Vị trí của gân lá nằm ở đâu? + Em hãy cho biết chức năng của gân lá? ( GV có thể gợi ý ) Hs: quan sát Hs: trả lời Hs: trả lời Hs: Nhận xét, bổ sung Hs: Đọc thông tin Hs: quan sát Hs: trả lời Hs: Nhận xét, bổ sung Hs: trả lời Hs: Nhận xét, bổ sung Hs: trả lời Hs: Nhận xét, bổ sung Hs: ghi Hs: đọc thông tin, quan sát Hs: TLN ( thời gian 5 phút ) Hs: Trả lời Hs: Đại diện nhóm điền bảng phụ Hs: Đại điện nhóm khác nhận xét bổ sung. Hs: ghi -Hs: trả lời Hs: Trả lời Hs: Quan sát Hs: Trả lời Hs khác nhận xét bổ sung Hs: Ghi bài * Cấu tạo phiến lá gồm 3 phần: Biểu bì, thịt lá, gân lá 1. Biểu bì - Lớp tế bào biểu bì có vách phía ngoài dày dùng để bảo vệ, có nhiều lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước. 2. Thịt lá. - Lớp tế bào thịt lá phía trên là những tế bào xếp sát nhau, có nhiều lục lạp có chức năng thu nhận ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ. - Lớp tế bào biểu bì phía dưới là những tế bào không sát nhau chứa ít lục lạp có chức năng chứa và trao đổi khí. 3. Gân lá - Đặc điểm cấu tạo: Nằm xen giữa phần thịt lá - Chức năng: + Vận chuyển các chất IV. CỦNG CỐ, HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC Ở NHÀ: 1/ Củng cố: Yêu cầu Hs xác định các bộ phận ở mô hình hình 20.4 Yêu cầu Hs chọn các chức năng phù hợp với cấu tạo trong của lá. 2/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Học thuộc bài, trả lời câu hỏi SGK, ( Không trả lời câu 4 ) Đọc mục “ Em có biết” Xem bài “quang hợp” + Đọc trước các thông tin trong SGK + Chất khí nào duy trì sự cháy? * Khi dạy bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá, chúng ta cần chú ý một số điểm khi sử dụng phương tiện dạy học như sau: - Phương tiện dạy học để đúng vị trí, ngăn nắp. - Nếu sử dụng giáo án điện tử tránh dùng tranh quá nhiều sẽ bị lệch mục tiêu. - Trước khi quan sát mô hình phải hướng dẫn cách quan sát. - Chú ý tới góc nhìn của học sinh. - Phương tiện dạy học phải phù hợp với nội dung và phương pháp dạy. - Thao tác sử dụng phải chuẩn, khoa học. 3.2.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng mẫu vật: a) Đối với việc chuẩn bị vật mẫu: Ví dụ1: Bài 9 “Các loại rễ, các miền của rễ”. Học sinh cần chuẩn bị được vật mẫu thật hai loại rễ chính: rễ cọc và rễ chùm. Để giúp học sinh chuẩn bị tốt, giáo viên cần yêu cầu cụ thể mẫu cây lúa, cây lục bình, cây chanh hay nhãn, bưởi con, ... có đủ rễ và đã rửa sạch, như thế các em sẽ dễ quan sát và so sánh hai loại rễ để từ đó tìm ra đặc điểm và tên cây có loại rễ đó. Cũng cần phân công học sinh gieo một số hạt đậu hay để củ hành nơi ẩm để quan sát các miền của rễ. Ví dụ2: Bài 13 “ Cấu tạo ngoài của thân” , các em cần chuẩn bị đủ các dạng thân chính: thân đứng, thân leo, thân bò và cần có đầy đủ các bộ phận của thân như: thân chính, cành, chồi ngọn, chồi nách (chồi hoa, chồi lá). Lưu ý lấy các mẫu dễ quan sát như ở hoa mai, bông bụt, ... Tuy nhiên khi lấy vật mẫu chú ý kích thước cây, cành phù hợp và có ý thức bảo vệ thực vật, cảnh quan như lấy những cành cần tỉa thưa cho cây phát triển tốt. b) Việc sử dụng vật mẫu trong giờ học: Trước hết hướng dẫn học sinh quan sát vật mẫu, đối chiếu ghi chú sách giáo khoa, tìm hiểu các kiến thức liên quan, thông qua các câu hỏi gợi ý hay lệnh sách giáo khoa, tiếp theo trình bày các ý kiến nhận xét cá nhân hay nhóm trên vật mẫu thật, tranh ảnh hay mô hình, thí nghiệm nhằm tìm ra và nắm chắc điểm chủ yếu của kiến thức cần đạt. Ví dụ : Bài 42 “Lớp Hai lá mầm, lớp Một lá mầm” Phần chuẩn bị vật mẫu: sau bài 41, giáo viên hướng dẫn cụ thể việc chuẩn bị vật mẫu cho bài 42. Lưu ý học sinh lấy mẫu có đủ rễ, thân, lá, hoa, quả càng tốt. Lấy mẫu các các cây mọc dại hoặc nhà trồng trên cơ sở tỉa thưa hay có thể xin từ nhà người quen hoặc lấy mẫu từ rau ăn mua ở chợ. Trong giờ học: giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị mẫu, hướng dẫn các em thực vật Hạt kín được chia làm hai lớp: lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm. Vậy thực vật trong hai lớp này khác nhau như thế nào? Để phân biệt chúng dựa trên các đặc điểm nào? Trước hết cho học sinh dựa trên vật mẫu nhắc lại các kiến thức đã học về kiểu rễ, dạng thân, kiểu gân lá của một số thực vật các em mang đến lớp. Kết hợp giữa vật mẫu thật, kênh hình, kênh chữ sách giáo khoa, cho học sinh tìm các đặc điểm, phân biệt cây thuộc hai lớp trên theo nhóm và cho các đại diện nhóm, trình bày trên vật mẫu theo gợi ý của sách giáo khoa. Sau khi chuẩn bị đủ điều kiện, học sinh có thể nắm được các đặc điểm phân biệt cây Hai lá mầm và cây Một lá mầm theo kiểu rễ, gân lá, số cánh hoa, ... Để giúp học sinh củng cố kiến thức đã học, giáo viên cho các em hoạt động độc lập hay nhóm để chia các vật mẫu vào hai nhóm cây. Cũng có thể thực hiện hoạt động này dưới dạng trò chơi tiếp sức, sau đó cho học sinh nêu lại kiến thức vừa ghi nhận trên vật mẫu đã chọn, các học sinh khác nhận xét, giáo viên ghi điểm nhóm làm tốt. Từ đó, học sinh hoạt động tích cực và ghi nhớ kiến thức cơ bản tốt hơn. Cho bài tập trắc nghiệm, bài tập dựa trên các vật mẫu được học sinh thu thập và bổ sung thêm các thực vật mà các em thường gặp nơi ở hay sân trường, lưu ý các cách phân biệt nhanh hai lớp dựa vào đặc điểm bên ngoài như dạng thân, gân lá, cánh hoa và cần kết hợp nhiều đặc điểm phân biệt, chứ không chỉ lấy riêng một đặc điểm nào do sự đa dạng của thực vật Hạt kín. c) Đối với những bài có sử dụng thí nghiệm thì việc chuẩn bị phải tuân thủ theo qui trình và nguyên tắc thí nghiệm. c.1) Qui trình thiết kế thí nghiệm: - Bước 1: Xác định mục tiêu thí nghiệm. Mục tiêu thí nghiệm là những dự kiến về sản phẩm cần đạt được trong thí nghiệm. - Bước 2: Phân tích nội dung thí nghiệm trong SGK - Bước 3: Phát hiện những khó khăn, các tình huống và đề ra các biện pháp khắc phục các thí nghiệm. - Bước 4: Thực hiện thí nghiệm. c.2) Những nguyên tắc khi thiết kế thí nghiệm: - Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu - Nguyên tắc 2: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, hứng thú học tập, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng kỹ xảo thực hành. - Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn. Ví dụ: Khi dạy thí nghiệm về sự vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan ở bài: ” Vận chuyển các chất trong thân” để thí nghiệm thành công cần chú ý các bước sau: + Cắt cành hoa ở trên cây xuống hoặc hoa mua đã ngâm nước cần để ráo nơi thoáng. + Cắt ngắn cành hoa làm giảm khoảng cách vận chuyển. + Chọn mực đỏ nên lọc cặn. + Nên làm trước giờ học ít nhất 12 giờ. + Để thí nghiệm nơi có ánh sáng và thoáng. - Bên cạnh đó, giáo viên cần chuẩn bị các câu hỏi gợi mở để học sinh phát hiện vấn đề cần giải quyết. 4. Kết quả: Ở khối lớp 6, tôi nghiên cứu thử nghiệm một số tiết dạy theo phương pháp sử dụng phương tiện dạy học có hiệu quả ở môn sinh học lớp 6 nhằm để phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Sau một năm nghiên cứu tôi được kết quả sau: - Chất lượng kiểm tra 1 tiết ( sinh học 6 ) Lớp thí nghiệm ( năm 2015-2016) Lớp đối chứng ( năm 2014-2015) Sĩ số Giỏi ( 8- 10 ) Khá ( 7,5-6,5) Trung bình ( 6-5) Yếu, kém ( dưới 4 ) 6/1 35 8 (22,9%) 16 (45,7%) 9 (25%) 2 (5,7%) 6/2 36 9 (25%) 15 (41,7%) 10 (27,8%) 2 (5,6%) 6/1 25 10 (40%) 8 (32%) 6 (24%) 1 (4%) 6/2 26 11 (42,3%) 9 (34,6%) 5 (19,2%) 1 (3,8%) - Qua kiểm tra thái độ học tập của học sinh ( năm học 2015 – 2016 ) Tên lớp TS HS Số HS có thái độ hào hứng Số HS có thái độ bình thường Ít quan tâm Ghi chú TS % TS % TS % 6/1 25 13 52% 9 36% 3 12% 6/2 26 15 57,7% 9 34,6% 2 7,7% Kết quả thăm dò quá trình tiếp thu bài của học sinh thông qua bài giảng. ( năm học 2015 – 2016 ) - Sau khi học xong bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá, tôi đã cho học sinh làm kiểm tra nhanh trên giấy. Câu hỏi: 1/ Xác định các bộ phận của phiến lá ở mô hình hình 20.4? 2/ Em hãy chọn các chức năng phù hợp với phiến lá? Kết quả như sau: Tên lớp Tổng số học sinh Học sinh trên 5 điểm ( % ) Học sinh dưới 5 điểm ( % ) 6/1 25 22(88%) 11(12%) 6/2 26 24(92,3%) 10(7,7%) Như vậy, việc áp dụng sáng kiến “ Một số kinh nghiệm sử dung phương tiện dạy học có hiệu quả trong môn sinh học 6” ở trường trung học cơ sở Hưng Hà tôi đã thấy tốt hơn, học sinh học tích cực hơn, chất lượng được nâng lên. PHẦN III. KẾT LUẬN. 1. Tóm lược giải pháp: Qua quá trình giảng dạy, vận dụng đề tài “Một số kinh nghiệm sử dụng phương tiện dạy học có hiệu quả môn sinh học 6”, bản thân rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: Với sự hướng dẫn của giáo viên học sinh tập trung vào bài học, chuẩn bị tốt các hoạt động về nhà, tranh ảnh, vật mẫu liên quan đến bài. Cùng sự hướng dẫn của giáo viên và không khí thoái mái của lớp học, học sinh cảm thấy hứng thú, tự tin khi trình bày trước đám đông, nhất là học sinh tìm được vật mẫu tốt, hiếm (dây tơ hồng, rễ cây bần, địa y hình cành, tầm gửi, ) Đa số bài trong chương trình sinh học 6 đều có chuẩn bị vật mẫu: các loại rễ - các miền của rễ, rễ biến dạng, cấu tạo ngoài của thân, thân dài ra do đâu, cấu tạo ngoài của lá, các em có thể giữ lại mẫu để làm tập bách thảo, chuẩn bị cho việc tìm hiểu thiên nhiên và thực hành cuối năm học. Giáo viên cần luôn khuyến khích, động viên các em khi trình bày trước lớp, rèn kỹ năng vận dụng ngôn ngữ, biết sắp xếp hợp lí, khoa học các vật mẫu sưu tầm được, nắm bài và vận dụng tốt kiến thức vào bài mới cũng như trong đời sống một cách linh hoạt. Giáo viên cần luôn cập nhật kiến thức, tự tìm tòi các tư liệu mới, nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, có tinh thần cầu tiến, học hỏi các kinh nghiệm từ đồng nghiệp và cần luôn kiên nhẫn trong việc hướng dẫn, giúp đỡ học sinh học tập. Đối với tranh ảnh, mô hình giáo viên cần chuẩn bị đúng cách, khoa học, cẩn thận, phù hợp với tư duy của học sinh. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy sử dụng phương tiện dạy học đúng cách, khoa học nó quyết định thắng lợi 1/2 của bài giảng, giúp cho học sinh phát huy tính tích cực của học sinh làm cho các em chú ý nghe giảng, quan sát và hăng hái xây dựng bài. Như vậy phương tiện dạy học là cơ sở, là xương sống cho một bài giảng. Qua quan sát các đồ dùng trực quan học sinh phát triển óc sáng tạo từ đó hình thành các biểu tượng và khái niệm đúng đắn. Phương tiện dạy học còn chứng minh cho quan điểm biện chứng, nhưng khi sử dụng các đồ dùng trực quan cần phối kết hợp với nhiều phương pháp khác mới đem lại hiệu quả cao. 2. Phạm vi áp dụng: Với sự vào cuộc của các cấp quản lí giáo dục, sự hợp tác của tập thể sư phạm các nhà trường, sự hứng thú học tập của học sinh, tôi tin tưởng đề tài sẽ mang lại hiệu quả giảng dạy tốt. Bên cạnh đó sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, mạng Internet ngày càng phát triển cũng là điều kiện tốt giúp giáo viên trao đổi kinh nghiệm, thu thập tư liệu dễ dàng. Để có sự thành công đòi hỏi người giáo viên phải chịu khó tìm tòi tư liệu liên quan, những hình ảnh, câu chuyện minh họa thiết thực gần gũi nhất để giúp học sinh dễ hiểu, nhận biết, nếu có được những ví dụ, những mẫu vật có sẵn ở địa phương, thì hiệu quả giáo dục sẽ càng cao. Giáo dục học sinh luôn luôn chuẩn bị đầy đủ những hiểu biết cần thiết cho nội dung bài sắp học có liên quan, đặc biệt là sưu tầm tư liệu, mẫu vật, hình ảnh... có liên quan. Đề tài này chỉ nghiên cứu kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học trong môn sinh học 6 trong trường trung học cơ sở Hưng Hà và có thể áp dụng hiệu quả đối với các trường trung học cơ sở trong toàn tỉnh Long An. 3. Kiến nghị, đề xuất: Rất mong các cấp lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Cung cấp phương tiện, đồ dùng dạy- học hiện đại, chất lượng hơn ( Máy chiếu, phần mềm vi tính.) Để thực hiện đề tài này tôi đã cố gắng hết sức mình, tốn rất nhiều thời gian và công sức nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến chân tình của quý lãnh đạo, quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp để công việc giảng dạy của tôi được tốt hơn, ngày càng hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Quang Vinh, “ SGK sinh học 6”, nhà xuất bản giáo dục, năm 2008. Nguyễn Quang Vinh, “SGV sinh học 6”, nhà xuất bản giáo dục, năm 2002. Nguyễn Đức Quang, “Lí luận dạy học sinh học ( Phần cụ thể )”, nhà xuất bản giáo dục, năm 2004. MỤC LỤC Đề mục Trang PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 1. Lí do chọn đề tài 2 1.1 Cơ sở lí luận 2 1.2. Cơ sở thực tiễn 3 2. Mục đích đề tài 4 3. Lịch sử đế tài 5 4. Phạm vi đề tài 6 PHẦN II : NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP 1. Thực trạng 7 1.1. Thuận lợi 7 1.2. Khó khăn 7 2. Nội dung cần giải quyết 9 3. Giải pháp 9 3.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 9 3.2. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm và thực nghiệm sư phạm 11 4. Kết quả 21 III. KẾT LUẬN 1. Tóm lược giải pháp 24 2. Phạm vi áp dụng 25 3. Kiến nghị, đề xuất 25 Tài liệu tham khảo 27
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_tien_truc_quan_co_hieu.doc