Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phiếu học tập để nâng cao hiệu quả giảng dạy qua bài học Lịch sử Lớp 10 Trung học Phổ thông
Thực tiễn tại nơi tôi công tác và trên địa bàn của huyện thì mức độ chênh
lệch của học sinh chọn khối cũng thể hiện khá rõ, đa số học sinh khi đƣợc hỏi về
việc chọn ngành, chọn khối thì các em đều chọn các ngành khối A, vì vậy hiện nay
những lớp học khối C không còn nữa, thay vào đó là các lớp thuộc ban khoa học tự
nhiên. Từ thực trạng trên thời gian các em giành cho học tập môn sử ngày càng ít đi
thậm chí là không. Tuy nhiên, không phải vì lẽ đó mà giáo viên quên đi thiên chức
của mình là giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Trong quá trình đƣợc phân công giảng dạy môn lịch sử lớp 10 tôi nhận thấy
đây là một chƣơng trình khó, nội dung nhiều bài chƣa tƣơng xứng với số tiết trong
phân phối chƣơng trình. Có những bài, những phần kiến thức khó giáo viên phải
mất nhiều thời gian để học sinh ghi nhớ. Đặc biệt, trong chƣơng trình không có tiết
bài tập để giáo viên hƣớng dẫn làm bài tập và rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Hiện
nay, trong các tiết dạy giáo viên vẫn còn trung thành với kiến thức của sách giáo
khoa, chƣa mạnh dạn kết cấu lại bài học, có những bài mục nào cũng dạy về hoàn
cảnh, nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của một sự kiện nào đó. Việc dạy đi dạy lại
theo kiến thức của sách giáo khoa dễ làm cho học sinh có tâm lí chán nản, ngại
nghe, ngại học. Bởi vậy, thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, đúc rút kinh
nghiệm qua các tiết thao giảng đặc biệt từ bạn bè đồng nghiệp, tôi đã mạnh dạn
thay đổi kết cấu ở một số bài học để phù hợp với đối tƣợng học sinh đồng thời để
bài dạy hấp dẫn hơn, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. Đồng thời,
việc sử dụng phiếu học tập trong một số tiết học đã thực sự đạt hiệu quả góp phần
nâng cao ý thức học tập, rèn luyện, tƣ duy của các em học sinh. Từ thực tiễn giảng
dạy, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm ‘‘Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập
để nâng cao hiệu quả giảng dạy qua bài học lịch sử lớp 10 THPT”. Với đề tài
sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em đƣợc phần nào trong6
việc hoạt động nhóm, nâng cao khả năng lĩnh hội kiến thức để làm tiền đề cho việc
học tập môn lịch sử ở những lớp trên.
10 phút sau đó gv gọi đại diện của nhóm 1,2 và nhóm 3,4 lên bảng trình bày sản phẩm của mình vào giấy rô-ki dán sẵn trên bảng. - Báo cáo sản phẩm:(5phút) 11 - Hs hoàn thành những nội dung chính của phiếu học tập - Gv gọi đại diện các nhóm nhận xét: Nhóm 2 nhận xét nhóm 1, nhóm 4 nhận xét nhóm 3 và ngƣợc lại. - Gv: Nhận xét kết quả hoạt động của nhóm 1 và nhóm 3, nhận xét ý thức hợp tác giữa các em ở nhóm 2 và nhóm 4 tích cực và có trách nhiệm nhận xét kết quả của nhóm khác. - Gv khen ngợi, tuyên dƣơng về tinh thần làm việc của lớp. - Gv trình chiếu bảng tóm tắt hoàn chỉnh trên pp và khai thác kiến thức thông qua bảng. BẢNG TÓM TẮT VỀ CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM TỪ THẾ KỈ X-XV. Nội dung Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý. Cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên Cuộc kháng chiến chống quân Minh Hoàn cảnh ịch sử - Năm 980 Định Tiên Hoàng qua đời, nhà Đinh gặp khó khăn. - Nƣớc Đại Việt độc lập, phát triển. - Nhà Tống ở trong giai đoạn khủng hoảng, suy yếu. Nƣớc Đại Việt độc lập, phát triển. - Quân Mông- Nguyên hùng mạnh, chinh chiến khắp nơi. - Nền độc lập không còn, nƣớc ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh. - Các cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Thời gian 981 1075- 1077 Lần 1:1258 Lần 2:1285 Lần 3: 1287-1288. 1418- 1427. Ngƣời ãnh đạo. Lê Hoàn Lí Thƣờng Kiệt Các vua nhà Trần, các tƣớng tài và Trần Quốc Tuấn. Lê Lợi 12 Trận quyết chiến Chiến thắng trên sông Bạch Đằng. Chiến thắng tại sông Nhƣ Nguyệt. Chiến thắng tại Đông Bộ Đầu, Chƣơng Dƣơng, Hàm Tử, Tây Kết, Vạn Kiếp. Chiến thắng Chi Lăng, Xƣơng Giang. Nét độc đáo về nghệ thuật quân sự. - Chọn đúng thời cơ giặc đang suy yếu. - Nghệ thuật quân sự “tiên phát chế nhân”, chủ động tấn công địch, đẩy quân địch vào thế bị động. - Lập phòng tuyến sông Nhƣ Nguyệt. - Sử dụng chiến tranh tâm lí để đánh bại hoàn toàn quân xâm lƣợc. - Thực hiện kế sách “vƣờn không nhà trống”. - Chủ động rút lui bảo toàn lực lƣợng. - Nghệ thuật chớp thời cơ. - Trần Quốc Tuấn viết hịch tƣớng sĩ để khích lệ tinh thần chiến đấu của nghĩa quân. - Xây dựng căn cứ Lam Sơn. - Nguyễn Trãi đặt vấn đề “đánh vào lòng ngƣời” xuất phát từ tƣ tƣởng “lấy đại nghĩa để thắng hung tàn”. - Nghĩa quân xây dựng lực lƣợng từ không đến có, từ yếu đến mạnh, sử dụng chiến thuật “tâm công”. Cách kết - Kết thúc chiến tranh - Lí Thƣờng - Nhà Trần dùng chiến - Chủ động 13 thúc chiến tranh bằng thắng lợi quân sự. Kiệt chủ động nghị hòa để kết thúc chiến tranh. thắng quân sự để đánh bại quân xâm lƣợc Mông- Nguyên (Chiến thắng Bạch Đằng 1288). giảng hòa, mở Hội thề Đông Quan, giữ quan hệ tốt đẹp giữa nƣớc ta với nhà Minh. a. Về hoàn cảnh ịch sử: Gv? Em hãy cho biết hoàn cảnh lịch sử diễn ra các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm có điểm gì giống và khác nhau? Hs: + Giống nhau: các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X- XV điễn ra trong thời kì xây dựng và phát triển của nhà nƣớc phong kiến Việt Nam. + Khác nhau: - Các cuộc kháng chiến chống Tống và chống quân Mông - Nguyên diễn ra trong hoàn cảnh nƣớc ta đã giành đƣợc độc lập, chủ quyền. Vì vậy, cuộc kháng chiến có điều kiện thuận lợi, nhân dân đoàn kết. - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Đầu thế kỉ XV, quân Minh. đã chiếm đƣợc nƣớc ta và lập nên chính quyền đô hộ. Nền độc lập, tự chủ của ta đã mất nên khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ phải diễn ra trong điều kiện bí mật. b.Thời gian: - Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê: 981. - Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý: 1075-1077. - Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên: Lần 1:1258. Lần 2:1285. Lần 3:1287-1288. - Cuộc kháng chiến chống quân Minh: 1418-1427. Gv? Trong các cuộc kháng chiến chống ngoaị xâm từ thế kỉ X-XV cuộc kháng chiến nào kéo dài nhất? Vì sao? Hs: Cuộc kháng chiến kéo dài nhất là cuộc kháng chiến chống quân Mông -Nguyên xâm lƣợc, diễn ra trong 30 năm. Vì: Quân Mông - Nguyên là lực lƣợng hùng mạnh ba lần tấn công đánh chiếm nƣớc ta. a. Về hoàn cảnh ịch sử: b.Thời gian: 14 c. Ngƣời ãnh đạo: Gv?Trong các nhân vật lịch sử trên những nhân vật nào là người con của đất Thanh Hóa? Hs: Lê Hoàn và Lê Lợi. Gv: Gợi ý để học sinh trình bày hiểu biết về Lê Lợi. Gv chốt: Vùng đất Thanh Hóa đƣợc xem là cái nôi sản sinh ra các dòng vua chúa Việt Nam, ngƣời xƣa có câu “Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ”. d. Trận quyết chiến, chiến ƣợc: - Gv: yêu cầu học sinh biết đƣợc những trận thắng quyết định kết thúc chiến tranh thông qua bảng tóm tắt. e. Nét độc đáo về nghệ thuật quân sự: Gv: Ở mối cuộc kháng chiến đều có chiến thuật độc đáo, sáng tạo. GV? Em hãy cho biết điểm giống nhau về nghệ thuật quân sự giữa các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm? Hs:- Các cuộc kháng chiến đều có chiến lƣợc, chiến thuật đúng đắn, nghệ thuật chớp thời cơ. - Nghệ thuật xây dựng phòng tuyến phòng thủ vững chắc: thời Tiền Lê: xây dựng trận địa cọc trên sông Bạch Đằng, lợi dụng thủy triều để đánh tan quân địch. Thời nhà Lý, Lí Thƣờng Kiệt cho xây dựng phòng tuyến trên sông Nhƣ Nguyệt, thời Trần có phòng tuyến Bình Lệ Nguyên, Phủ Lỗ. - Các cuộc kháng chiến sử dụng nghệ thuật chiến tranh “tâm lí”. Lí Thƣờng Kiệt sáng tác bài bài thơ Nam Quốc sơn hà, Trần Quốc Tuấn viết Hịch Tƣớng Sĩ, Nguyễn Trãi viết thƣ dụ hàng Vƣơng Thông. GV dẫn dắt: ở mỗi cuộc kháng chiến đều sử dụng nghệ thuật quân sự độc đáo riêng. Ở tiết học này cô hƣớng dẫn cho các em về nghệ thuật quân sự “tiên phát chế nhân” của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý. Gv: Năm 1075, biết tin quân Tống chuẩn bị tiến sang xâm lƣợc nƣớc ta, Lí Thƣờng Kiệt chủ trƣơng: “Ngồi yên đợi giặc không bằng mang quân đánh trƣớc để chọn mũi nhọn của quân giặc”. Đƣợc sự đồng ý của triều đình, Lí Thƣờng Kiệt tổ chức cuộc tập kích vào đất Tống, rồi rút về chủ động đối phó với chúng. Nhƣ vậy, bằng cuộc tấn công táo bạo vào đất Tống, Lí Thƣờng Kiệt đã đẩy quân địch vào thế bị động, bƣớc đầu đánh bại mƣu đồ xâm lƣợc của chúng. Gv: Kết hợp trình chiếu lƣợc đồ kháng chiến chống Tống c. Ngƣời ãnh đạo: d. Trận quyết chiến, chiến ƣợc: e. Nét độc đáo về nghệ thuật quân sự: 15 cho học sinh quan sát. Gv: Chính nghệ thuật quân sự “tiên phát chế nhân” độc đáo của Lí Thƣờng Kiệt là nguyên nhân quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống dƣới thời Lý. Gv? Dựa vào kiến thức cúa sách giáo khoa em hãy trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên dưới thời Trần? Hs: - Nhà Trần có chiến lƣợc, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của tƣớng lĩnh, quan quân nhà Trần: Trần Quang Khải, vua Trần Nhân Tông...đặc biệt là sự lãnh đạo của thiên tài Trần Quốc Tuấn. - Tinh thần quyết chiến, quyết thắng của toàn quân, toàn dân đặc biệt là quân đội nhà Trần. - Nhà Trần có nhiều kế sách đánh giặc đúng đắn đặc biệt là “kế sách vườn không nhà trống”. - Tất cả các tầng lớp nông dân, thành phần xã hội đều tham gia đánh giặc. Gv? Tại sao nhân dân thời Trần lại sẵn sàng đoàn kết với triều đình để chống giặc giữ nước? Hs: Dƣới thời Trần nƣớc Đại Việt ổn định và phát triển, nhà nƣớc quan tâm đến đời sống của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân vì vậy nhân dân tin tƣởng, đoàn kết, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Gv liên hệ: Những bài học trong cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên dƣới thời nhà Trần đã để lại kinh nghiệp quý cho cha ông ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm sau này. Đặc biệt, sức mạnh đoàn kết không chỉ đƣợc Đảng ta phát huy trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ mà còn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay. Sinh thời Bác Hồ căn dặn: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu. Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. GV: dẫn dắt: sau một thời gian dài giành đƣợc độc lập, vào thế kỉ XV nhà Minh đem quân sang xâm lƣợc nƣớc ta, dƣới ách thống trị của giặc Minh nhân dân ta bị áp bức, bóc lột dã man, nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân bị vùi trong biến máu. Trong hoàn cảnh đó, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng dƣới sự lãnh đạo của Lê Lợi và bộ chỉ huy. Gv: Em hãy nêu một vài đặc điểm nổi bật của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? Hs: - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra khi đất nƣớc mất 16 độc lập, tự chủ. - Cuộc khởi nghĩa có quy mô ban đầu từ một địa phƣơng phát triển thành cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh giải phóng dân tộc. - Cuộc khởi nghĩa kéo dài 10 năm, gian khổ, nhiều lần bị quân Minh bao vây. - Cuộc khởi nghĩa quy tụ đƣợc nhiều hào kiệt nhƣ: Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Lai....tạo nên bộ chỉ huy tài giỏi. - Cuộc khởi nghĩa có đƣờng lối chiến lƣợc, chiến thuật đúng đắn và sáng tạo. Tƣ tƣởng nhân nghĩa luôn đƣợc đề cao trở thành tƣ tƣởng chủ đạo xuyên suốt từ đầu đến cuối của cuộc kháng chiến. - Cuộc khởi nghĩa đƣợc sự ủng hộ của nhân dân, mang tính nhân dân sâu sắc. Gv: cho hs quan sát một số hình ảnh về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, chân dung Lê Lợi, khu di tích Lam Kinh. g. Cách kết thúc chiến tranh: Gv: Hãy nêu nhận xét của em về cách kết thúc chiến tranh trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X- XV? Hs: Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm có sự kết hợp giữa thắng lợi của các trận quyết chiến chiến lƣợc với hình thức giảng hòa. Gv: Hình thức kết thúc chiến tranh của triều đại Tiền Lê, Lý, Lê Sơ thể hiện sự kết hợp khéo léo giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao. Cách kết thúc độc đáo này vừa hạn chế đƣợc sức chiến đấu của quân địch đồng thời giữ quan hệ hào hảo giữa hai nƣớc láng giềng. Đồng thời, thể hiện nghệ thuật quân sự mềm dẻo, khôn khéo của bộ chỉ huy nghĩa quân. Gv: chỉ trên bảng lí giải thêm về cách kết thúc chiến tranh của các cuộc kháng chiến. Gv: Kết luận: Nhƣ vậy ở bài học này các em đã đƣợc tìm hiểu những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X- XV. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cha ông ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Đồng thời, những thắng lợi này đã thể hiện rõ nét đặc trƣng nổi bật của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam thời phong kiến là: “đấu tranh chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc”. g. Cách kết thúc chiến tranh: 17 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP ( 5 phút): 1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV. 2. Phƣơng thức: - Chuyển giao nhiệm vụ:Yêu cầu HS: + Yêu cầu hs làm một số bài tập trắc nghiệm sau: - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện trên lớp - Báo cáo sản phẩm: Học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Trong cuộc kháng chiến chống quân Mông –Nguyên nhà Trần thực hiện kế sách A. chiến tranh du kích. B. đánh phòng thủ. C. đánh điểm, diệt viện. D. vƣờn không nhà trống Câu 2: Tác phẩm đƣợc đánh giá là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam? A. Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. B. Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. C. Nam quốc sơn hà của Lý Thƣờng Kiệt. D. Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Câu 3: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý diễn ra khi nhà Tống A. ở trong giai đoạn phát triển. B. đang trong giai đoạn khủng hoảng. C. đang trong giai đoạn suy yếu. D. có nguy cơ bị tiêu diệt hoàn toàn. Câu 4: Đến thế kỉ XV, nƣớc Đại Việt rơi vào ách đô hộ của A. Quân Thanh. B.Quân Xiêm. C. Quân Tống. D. Quân Minh. Câu 5: Tƣ tƣởng cốt yếu xuyên suốt cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là A. tƣ tƣởng nhân nghĩa. B. chủ nghĩa yêu nƣớc. C. chủ nghĩa dân tộc. D. tƣ tƣởng lấy dân làm gốc. - Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS. 3. Dự kiến sản phẩm: - Học sinh sƣu tầm đƣợc tranh ảnh và tƣ liệu về các nhân vật: Lê Hoàn, Lí Thƣờng Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi. D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (2 phút): 1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức HS hiểu đƣợc các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm đã để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho cha ông ta trong sự nghiệm kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ sau này. 2. Phƣơng thức: - Chuyển giao nhiệm vụ: Nếu đƣợc đến thăm quan khu di tích lịch sử Lam Kinh : Hãy viết cho bạn em một bức thư kể về cảm xúc của em đối với khu di tích này. - Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: thực hiện tại nhà. - Báo cáo sản phẩm: các bức thƣ. - Nhận xét, đánh giá: 18 3. Gợi ý sản phẩm: - Thƣ viết dƣới dạng cảm nhận về một khu di tích lịch sử phải nêu rõ đƣợc: Khu di tích thờ ai, có điểm độc đáo gì về kiến trúc, vẻ đẹp của khu di tích đƣợc thể hiện nhƣ thế nào. 4. Hƣớng dẫn học bài ở nhà: Về nhà các em làm bài tập trong SGK, đọc và chuẩn bị trƣớc bài 20: “Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV”. 2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã đƣợc tôi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy ở bộ môn lịch sử qua bài giảng của học sinh lớp 10. Quá trình vận dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm không chỉ thực hiện trong một bài học nhất định mà tôi luôn chú trọng quá trình vận dụng vào nhiều giờ học. Trong giờ học tôi nhận thấy kiến thức truyền tải đỡ khô cứng, rập khuôn theo kiến thức của sách giáo khoa, đặc biệt giáo viên có thể giúp học sinh ghi nhớ, lĩnh hội đƣợc kiến thức của bài học ngay tại lớp. Hiện nay, trong cách thi trắc nghiệm việc vận dụng phiếu học tập trong giờ học lịch sử càng thực sự hiệu quả.Thực hiện đề tài sáng kiến kinh ngiệm này tôi nhận thấy học sinh đã có sự thay đổi nhất định trong cách học, cảm thấy say mê với môn học này hơn, giờ học hứng thú hơn, học sinh tích cực tham gia hoạt động, cộng tác cùng giáo viên.Trong học kì I của năm học 2018-2019 tôi đã vận dụng bài giảng này dạy học ở một số lớp khối 10, thông qua bài kiểm tra 15 phút tôi nhận thấy chất lƣợng của học sinh có sự thay đổi trƣớc và sau khi áp dụng phƣơng pháp giảng dạy nhƣ sau: Tổng cộng Bài kiểm tra trƣớc khi áp dụng đề tài (bài kiểm tra 15 phút) Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi 188 Học sinh SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 5 2,7 32 17 81 43,1 60 31,9 10 5,3 Dƣới trung bình Trên trung bình 37 19,7 151 80,3 Tổng cộng Bài kiểm sau khi áp dụng đề tài (bài kiểm tra 15 phút) Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi 188 Học sinh SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 0 0 20 10,6 86 45,7 64 34,1 18 9,6 Dƣới trung bình Trên trung bình 20 10,6 168 89,4 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT LUẬN: Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử lớp 10 nói riêng và áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới nói chung trong chƣơng trình giáo dục hiện nay là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng giáo dục 19 trong nhà trƣờng trung học phổ thông. Sử dụng phiếu học tập trong một số giờ học lịch sử là nền tảng để các em lĩnh hội kiến thức, phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng phiếu học tập cần phải có sự chuẩn bị kĩ lƣỡng, phù hợp với kết cấu của bài học đặc biệt cần phải có sự hợp tác tích cực của các em học sinh trong lớp. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành ở một số bài học của chƣơng trình lớp 10 tạo nền tảng để các em có kĩ năng trong quá trình học tập môn lịch sử ở lớp 11, 12 đặc biệt phƣơng pháp này phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này không phải là hƣớng đi mới nhƣng nó là những kinh nghiệm mà tôi có thể áp dụng để dạy đƣợc ở trƣờng THPT nơi tôi đang công tác. Trong mỗi bài học lịch sử tôi thƣờng nghiên cứu, tìm tòi để có hƣớng đi phù hợp. Đặc biệt, ở một số bài học có thể ghép giữa các mục đƣợc thì sử dụng phiếu học tập để giảng dạy sẽ thực sự hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế trong chƣơng trình lịch sử lớp 10 khối lƣợng kiến thức khá nhiều trong khi số tiết học chƣa tƣơng xứng vì vậy giáo viên cần linh hoạt hƣớng dẫn các em rèn luyện kĩ năng trên lớp kết hợp với học tập ở nhà. Do điều kiện thời gian và trình độ bản thân có hạn chắc chắn đề tài của tôi còn có nhiều hạn chế. Với tâm huyết và tấm lòng của mình tôi muốn đóng góp một đề tài nhỏ về đổi mới phƣơng pháp dạy học, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trong nhà trƣờng. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này còn mang tính chủ quan của tác giả, tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của bạn bè đồng nghiệp sẽ là những tƣ liệu quý để đề tài hoàn thiện hơn. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Đổi mới phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng trung học phổ thông là yêu cầu cấp thiết hàng đầu để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Đối với môn lịch sử ngoài mục đích cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho học sinh còn hƣớng tới giáo dục đạo đức. Vì vậy, thông qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số kiến nghị sau: * Về phía nhà trường. - Tích cực các buổi hội thảo khoa học về đổi mới phƣơng dạy học đặc biệt áp dụng các kĩ thuật dạy học mới . - Tổ chức các hội thi giáo viên giỏi cấp trƣờng để giáo viên có cơ hội học tập, tiếp thu phƣơng pháp dạy học mới từ các đồng nghiệp. - Tạo điều kiện về tƣ liệu phục vụ cho quá trình giảng dạy của giáo viên đƣợc thuận lợi hơn. * Đối với giáo viên: - Tích cực đổi mới phƣơng dạy học đặc biệt áp dụng các kĩ thuật dạy học mới . - Giáo viên không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp trong nhà trƣờng và tham khảo tƣ liệu trên hệ thống thông tin điện tử. - Phải giành nhiều thời gian nghiên cứu bài giảng để xác định đƣợc trọng tâm, luôn chú trọng vận dụng kiến thức liên môn trong quá trình dạy học. * Đối với phụ huynh: 20 - Cần có sự phối kết hợp với nhà trƣờng trong việc giáo dục học sinh. * Đối với học sinh: - Cần phát huy tinh thần tự giác học tập, có sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên. Bởi vì, giáo dục thực sự có hiệu quả khi học sinh lĩnh hội tri thức và vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn. - Tích cực chuẩn bị những nội dung, tƣ liệu mà giáo viên yêu cầu. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ ........., ngày 15 tháng 05 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của ngƣời khác. Ngƣời thực hiện Lê Thị Ánh Tuyết TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Lịch sử lớp 10, NXB Bộ Giáo dục và đào tạo, Xuất bản tháng 2 năm 2007. 2. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo viên lịch sử lớp 10, NXB Bộ Giáo dục và đào tạo, Xuất bản tháng 2 năm 2007. 21 3. Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị (chủ biên): Phương pháp dạy học lịch sử, Nhà xuất bản Giáo dục-1998. 4. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên): Giới thiệu câu hỏi và bài tập trắc nghiệm lịch sử 10, NXB Hà Nội, Xuất bản 2006. 5. Trịnh Đình Tùng (Tổng chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử lớp 10, Nxb Đại học sƣ phạm Hà Nội. 6. Tuyển tập đề thi Olypic, 30 tháng 4, lần thứ XXIII -2007 Lịch sử, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội. 7. Tƣ liệu tham khảo qua mạng Intenet. 22 PHẦN PHỤ LỤC Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân Tống của quân dân Đại Cồ Việt do Lê Đại Hành lãnh đạo. 23 Lược đồ kháng chiến chống Tống thời Lý. Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt 24 Lý Thường Kiệt chuẩn bị tiến đánh Ung Châu . Cuộc chiến của quân Đại Việt và quân Tống trên sông 25 Lý Thường Kiệt cũng nổi tiếng với việc sử dụng bài thơ “Nam quốc sơn hà” để khích lệ tinh tần quân sĩ. 26 Tượng Lý Thường Kiệt Bản đồ cuộc chiến giữa Đại Việt và Mông Cổ lấn 1. 27 Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 Tượng Quốc Công Tiết Chế Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn ở Nam Định. 28 Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn Sơ đồ tiến quân vào xây dựng căn cứ địa Nghệ An của KN Lam Sơn 29 Tương đài Lê Lơi Khu di tích Lam Kinh 30
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phieu_hoc_tap_de_nang_cao_hieu.pdf