Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện kĩ năng phân tích, phán đoán, so sánh kết quả thí nghiệm trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật trong chương trình Sinh học 11 THPT

Nhà vật lí Galile được xem là ông tổ xây dựng phương pháp phương pháp

thí nghiệm. Ông cho rằng “Muốn hiểu biết thiên nhiên phải trực tiếp quan sát thiên

nhiên, phải làm thí nghiệm, phải hỏi thiên nhiên chứ không hỏi Aristôt hoặc kinh

thánh.”. Về sau, các nhà khoa học khác đã kế thừa phương pháp đó và xây dựng

nó cho hoàn chỉnh hơn. Sau đó, phương pháp này được thâm nhập vào nhiều ngành

khoa học tự nhiên cũng như các ngành khoa học xã hội khác.

Nghiên cứu phương pháp thí nghiệm trong dạy học không phải là một vấn

đề mới. Ngay sau khi Galile xây dựng phương pháp thực nghiệm, J.A

Konmenxki, một nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỷ XVII đã đưa ra những biện

pháp dạy học bắt học sinh phải tìm tòi suy nghĩ để nắm được bản chất của các sự

vật hiện tượng, trong đó có phương pháp thực hành thí nghiệm. J. J Ruxo cũng

cho rằng phải hướng học sinh tích cực tự giành lấy kiến thức bằng cách tìm hiểu,

khám phá và sáng tạo.

Tiếp tục sự nghiệp cải tiến giáo dục, nhiều nhà giáo dục lớn như: B.P

Exipop, M.A Danilop, M.N Scattin, I.F Kharlamov, I.I Samova, M.N Veczelin

(Nga), Skinner (Mỹ), Okon (Ba Lan) đã vận phương pháp thí nghiệm vào dạy

học rất thành công. Skinner (1904- 1990) trong tác phẩm “Công nghệ dạy học”

(1968) đã cho rằng: dạy học là quá trình tự khám phá, và ông đã đưa ra mô hình

dạy học khám phá bằng việc sử dụng thí nghiệm

pdf88 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện kĩ năng phân tích, phán đoán, so sánh kết quả thí nghiệm trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật trong chương trình Sinh học 11 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Nhà trường nơi các em đang theo học có phòng thực hành, thí nghiệm 
không? □ Có. □ Chưa có. 
Câu 2: Theo em việc tổ chức thực hành thí nghiệm cho học sinh trong học tập 
bộ môn Sinh học là 
□ rất cần thiết. □ cần thiết. 
□ bình thường. □ không cần thiết. 
Câu 3: Trong quá trình học tập bộ môn Sinh học ở trường THPT, em thấy mức 
độ tổ chức các bài thực hành, thí nghiệm của thầy/cô giáo là 
□ thường xuyên. □ thỉnh thoảng. 
□ hiếm khi. □ chưa bao giờ tổ chức thực hành thí nghiệm. 
Câu 4: Em hãy cho biết trong quá trình dạy học, mức độ thầy/cô giáo thực hiện 
các bài thực hành trong SGK là? 
□ Thực hiện đầy đủ. 
□ Có thực hiện nhưng không đầy đủ. 
□ Không thực hiện. 
 PL5 
Câu 5: Trong quá trình học tập bộ môn Sinh học em có mong muốn thầy/cô 
giáo sử dụng nhiều hơn các bài tập thực hành, thí nghiệm không? 
□ Có. □ Không. 
Câu 6: Em thích nhất tiết học môn Sinh học trong trường hợp nào dưới đây? 
 □ Tiết học đó được minh họa bằng những hình ảnh, video kèm theo. 
 □ Tiết học đó ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu. 
□ Tiết học đó có gắn với thực hành, thí nghiệm. 
Câu 7: Trong quá trình học tập môn Sinh học, các bài thực hành, thí nghiệm 
được tổ chức chủ yếu dưới hình thức 
 □ do thầy/cô giáo thực hiện để củng cố kiến thức cho học sinh. 
□ do đại diện học sinh của mỗi nhóm thực hiện; các học sinh còn lại quan 
sát, tìm hiểu và giải thích kết quả. 
 □ do từng học sinh tự thực hiện, quan sát, tìm hiểu và giải thích kết quả. 
Xin cảm ơn em ! 
 PL6 
 Ngày 22/10/2018 
Tiết 19 – BÀI 16: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT (Tiếp theo) 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
 1. Kiến thức: 
 - Mô tả được cấu tạo của ống tiêu hoá ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật 
 - So sánh được cấu tạo và chức năng của ống tiêu hoá ở thú ăn thịt và thú 
ăn thực vật, từ đó rút ra được các đặc điểm thích nghi 
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh vẽ, kĩ năng làm việc theo nhóm 
và kĩ năng làm việc độc lập 
 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ môi trường sống, vệ sinh môi trường, vệ sinh 
thân thể sạch sẽ 
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
 H. 16.1; 16.2 
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 
 1. ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Cho biết những ưu điểm của tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá và tiêu 
hoá thức ăn trong túi tiêu hoá? 
 3. Bài mới: Động vật ăn động vật và động vật ăn thực vật đều có cơ quan tiêu 
hoá là ống tiêu hoá. Vậy cấu tạo của ống tiêu hoá ở hai nhóm động vật này có 
điểm nào giống và khác nhau? 
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức 
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm tiêu 
hoá ở thú ăn thịt 
GV: Căn cứ vào loại thức ăn, động vật 
III. Đặc điểm tiêu hoá ở thú ăn thịt 
và thú ăn thực vật 
 PL7 
được chia thành mấy nhóm. Đó là 
những nhóm nào?Cho ví dụ? 
HS trả lời 
Kể tên các loài thú ăn thịt, ăn thực vật 
và ăn tạp? 
GV treo hình phóng to 16.1 SGK và 
hướng dẫn HS quan sát. Yêu cầu HS 
nghiên cứu mục V.1 SGK và trả lời câu 
hỏi: 
GV: Ống tiêu hóa của thú ăn thịt thích 
nghi với loại thức ăn nào? 
GV: Đặc điểm của răng ở thú ăn thịt? 
HS: Răng phân hóa, răng sắc nhọn 
GV: Dạ dày có đặc điểm gì? Diễn biến 
của quá trình tiêu hóa như thế nào? 
GV: Ruột non có đặc điểm gì? Diễn 
biến của quá trình tiêu hóa như thế 
nào? 
GV: Ruột tịt (Manh tràng) có đặc điểm 
gì? 
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm tiêu 
hoá ở thú ăn thực vật 
GV treo hình phóng to 16.2 SGK và 
hướng dẫn HS quan sát. Yêu cầu HS 
nghiên cứu mục V.2 SGK và trả lời câu 
hỏi: 
1. Đặc điểm tiêu hoá ở thú ăn thịt: 
- Thức ăn là thịt mềm và giàu chất 
dinh dưỡng 
- Có răng nanh, răng hàm và răng 
cạnh hàm phát triển để giữ mồi, cắt 
nhỏ thịt. 
- Dạ dày to chứa nhiều thức ăn tiêu 
hoá cơ học và hoá học 
- Ruột ngắn do thức ăn dễ tiêu hoá và 
hấp thụ. 
- Các chất dinh dưỡng được hấp thụ 
tại ruột non 
2. Đặc điểm tiêu hoá ở thú ăn thực 
vật: 
- Thức ăn là thực vật cứng, giàu 
xenlulozơ, ít đạm và chất béo 
 PL8 
GV: Ống tiêu hóa của thú ăn thực vật 
thích nghi với loại thức ăn nào? 
GV: Răng cửa và răng nanh có chức 
năng gì? 
GV: Tấm sừng có chức năng gì? 
GV: Răng hàm có chức năng gì? 
GV: Dạ dày có đặc điểm gì? Diễn biến 
của quá trình tiêu hóa như thế nào? 
GV: Ruột non có đặc điểm gì? Diễn 
biến của quá trình tiêu hóa như thế 
nào? 
GV: Manh tràng (Ruột tịt) có đặc điểm 
gì? 
GV mở rộng: Các thú ăn thực vật có dạ 
dày đơn như thỏ, ngựa  Manh 
tràng rất phát triển. 
GV: Em có nhận xét gì về mối quan hệ 
giữa cấu tạo của ống tiêu hoá với các 
loại thức ăn? 
Học sinh: Thức ăn khác nhau, cấu tạo 
ống tiêu hoá cũng thay đổi 
- Có răng cạnh hàm, răng hàm phát 
triển để nghiền nát thức ăn thực vật 
cứng. 
- Dạ dày một ngăn hoặc bốn ngăn có 
vi sinh vật phát triển. 
- Quá trình tiêu hoá cỏ trong dạ dày 4 
ngăn ở động vật nhai lại: 
+ Thức ăn được nhai qua ở miệng và 
đưa vào dạ cỏ; tại đây thức ăn được 
trộn với nước bọt và các vi sinh vật 
cộng sinh phá vỡ thành tế bào tiết 
enzim tiêu hoá xenlulozơ và các chất 
hữu cơ trong thức ăn. 
+ Thức ăn đã được lên men được 
chuyển dần sang dạ tổ ong và được ợ 
lên miệng để nhai lại. 
+ Thức ăn sau khi nhai lại được đưa 
vào thực quản và vào dạ lá sách rồi 
được chuyển vào dạ múi khế 
+ Dạ múi khế tiết ra enzim pépin và 
HCL để tiêu hoá prôtêin có ở vi sinh 
vật và cỏ 
- Ruột dài do thức ăn cứng khó tiêu 
hoá. 
- Thức ăn qua ruột non trải qua quá 
trình tiêu hoá thành các chất đơn giản 
 PL9 
và hấp thụ. 
- Manh tràng phát triển có vi sinh vật 
phát triển. 
Động vật ăn các loại thức ăn khác 
nhau nên ống tiêu hoá cũng biến đổi 
để thích nghi với thức ăn. 
 4. Củng cố 
Bài 1 : Khi người ta buộc thắt tạm thời ống dẫn dịch tụy ở thú thí nghiệm thì 
hàm lượng đường trong phân và nước tiểu sẽ thay đổi như thế nào? Biết rằng 
cabonhiđrat và các chất dinh dưỡng khác trong chế độ ăn vẫn đáp ứng đầy đủ về 
lượng cho nhu cầu của cơ thể và việc buộc thắt ống dẫn dịch tụy chưa gây nguy 
hiểm cho sự sống của con vật. 
Bài 2 : So sánh cơ quan tiêu hóa của động vật ăn thịt và động vật ăn thực vật 
Tên bộ phận Động vật ăn thịt Động vật ăn thực vật 
Răng 
Dạ dày 
Ruột non 
Manh tràng 
Đáp án 
Bài 1 Lượng đường trong phân tăng cao trong khi lượng đường trong nước tiểu 
không thay đổi. 
 PL10 
Giải thích: Đường trong thức ăn được tiêu hóa nhờ enzim amylase của nước bọt 
và dịch tụy  Khi thắt ống dẫn tụy  Dịch tụy không tiết ra  Đường cũng chỉ 
được tiêu hóa một phần nhỏ  Đường trong phân tăng cao. 
- Tụy vẫn tiết được các loại hoocmon vào máu để điều hòa đường huyết  đường 
trong máu vẫn bình thường  lượng đường trong nước tiểu không thay đổi. 
Bài 2 : So sánh cơ quan tiêu hóa của động vật ăn thịt và động vật ăn thực vật 
Tên bộ phận Động vật ăn thịt Động vật ăn thực vật 
Răng 
Bộ răng: 
+ Răng cửa hình nêm 
+ Răng nanh nhọn 
+ Răng hàm nhỏ 
Bộ răng: 
+ Răng cửa to bản bằng 
+ Răng nanh giống răng cửa 
+ Răng hàm có nhiều gờ 
Dạ dày 
Dạ dày đơn 
* Động vật nhai lại có 4 ngăn: 
+ Dạ cỏ + Dạ tổ ong 
+ Dạ lá sách + Dạ múi khế 
* Chim ăn hạt: dạ dày cơ, dạ dày 
tuyến 
Ruột non + Ruột non ngắn + Ruột non dài 
Manh tràng 
+ Manh tràng nhỏ (vết 
tích) 
+ Manh tràng lớn 
 5. Dặn dò 
 - Chuẩn bị câu hỏi sách giáo khoa trang 70 
 - Đọc trước bài: Các hình thức hô hấp ở động vật 
................................................................................................................................. 
 PL11 
 Ngày 28/10/2018 
Tiết 20 : BÀI 17. HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 
1. Kiến thức: 
-Nắm được khái niệm hô hấp ở động vật. 
- Nêu được các đặc điểm chung của bề mặt hô hấp. 
- Nêu được các cơ quan hô hấp của động vật ở nước và ở cạn. 
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh. 
3. Thái độ : Yêu khoa học, có ý thức bảo vệ môi trường sống cho con người 
và động. 
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
H16.1, 16.2, 17.1, 17.2, 17.3, 17.4, 17.5. 
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC. 
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. 
 2. Kiểm tra bài cũ : 
- Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào? Cho ví dụ 
- Nêu ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa so với trong túi tiêu 
hóa. 
3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức cơ bản 
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm 
hô hấp 
GV : Người ta làm thí nghiệm như sau: 
Cho hai con chuột sinh đôi cùng trứng 
có trạng thái sinh lí như nhau vào 2 
I. Hô hấp là gì? 
- Hô hấp là tập hợp những quá trình, 
trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài 
vào để ôxi hóa các chất trong tế bào 
 PL12 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức cơ bản 
chiếc lồng đặt 2 chuông A và B kín 
hoàn toàn có thể tích 1m3, trong mỗi 
chuồng có thiết bị cân bằng O2 tự động 
để giữ nồng độ O2 là không đổi, 
chuông B có thêm vài chậu xương rồng 
đã được đặt ngoài sáng suốt 12h.Đưa 
cả hai chuồng vào buồng tối sau 4 giờ 
và quan sát. 
 1. Em hãy dự đoán hiện tượng xảy 
ra?giải thích hiện tượng đó? 
 2. Thí nghiệm này nhằm chứng minh 
quá trình nào ở động vật? 
HS : Nghiên cứu → trả lời câu hỏi. 
GV : Nhận xét, bổ sung → kết luận. 
* Hoạt động 2: Tìm hiểu bề mặt trao 
đổi khí 
GV :Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, trả 
lời câu hỏi: 
- Bề mặt trao đổi khí có tầm quan trọng 
ntn ? 
- Đặc điểm và nguyên tắc trao đổi khí 
qua bề mặt hô hấp ? 
HS : nghiên cứu SGK → trả lời câu 
hỏi. 
và giải phóng năng lượng cho các 
hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra 
ngoài. 
- Hô hấp ở động vật gồm : hô hấp 
ngoài và hô hấp trong. 
II. Bề mặt trao đổi khí: 
- Bề mặt trao đổi là bộ phận cho O2 từ 
môi trường ngoài khuếch tán vào 
trong tế bào(máu) và cho CO2 
khuếch tán từ tế bào(máu) ra ngoài. 
- Đặc điểm bề mặt trao đổi khí : 
 + Diện tích bề mặt lớn. 
 + Mỏng và luôn ẩm ướt. 
 PL13 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức cơ bản 
GV : nhận xét, bổ sung → kết luận. 
* Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình 
thức hô hấp ở động vật 
GV : Yêu cầu HS nghiên cứu SGK 
mục III, quan sát hình 17.1, 17.2, 17.3, 
17.4, 17.5 hoàn thành phiếu học tập: 
- PHT 
 Kiểu hô 
 hấp 
Đặc điểm Đại diện 
Hô hấp qua 
bề mặt cơ 
thể 
Hô hấp 
bằng hệ 
thống ống 
khí 
Hô hấp 
bằng mang 
Hô hấp 
bằng phổi 
- Quan sát hình 17.1, 17.2 hãy mô tả 
 + Có rất nhiều mao mạch và sắc tố 
hô hấp. 
 + Có sự lưu thông khí. 
III. Các hình thức hô hấp: 
1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể: 
- Động vật đơn bào hoặc đa bào bậc 
thấp : ruột khoang, giun tròn, giun 
dẹp. 
- Sự trao đổi khí được thực hiện trực 
tiếp qua màng tế bào hay bề mặt cơ 
thể nhờ sự khuếch tán. 
2. Hô hấp bằng hệ thống ống khí: 
- Động vật : côn trùng. 
- Hệ thống ống khí được cấu tạo từ 
những ống dẫn chứa không khí. Các 
ống dẫn phân nhánh nhỏ dần phân bố 
đến tận các tế bào của cơ thể. Hệ 
thống ống khí thông ra ngoài bằng lỗ 
thở. 
3. Hô hấp bằng mang: 
- Động vật : cá, tôm, cua, trai, ốc 
- Ngoài 4 đặc điểm của bề mặt trao 
đổi khí, cá xương còn có thêm 2 đặc 
điểm làm tăng hiệu quả trao đổi khí 
là : 
 PL14 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức cơ bản 
quá trình trao đổi khí ở giun đất và côn 
trùng. 
- Đối chiếu với 4 đặc điểm đảm bảo 
hiệu quả trao đổi khí, hãy lí giải tại sao 
trao đổi khí ở các xương đạt hiệu quả 
cao và phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu 
quả của động vật trên cạn? 
HS : Nghiên cứu SGK → hoàn thành 
phiếu học tập, trả lời câu hỏi. 
GV : Nhận xét, bổ sung → kết luận. 
 + Miệng và diềm nắp mang phối 
hợp nhịp nhàng giữa để tạo dòng 
nước lưu thông từ miệng qua mang. 
 + Cách sắp xếp của mao mạch 
trong mang giúp cho dòng máu chảy 
trong mao mạch song song và ngược 
chiều với dòng nước chảy bên ngoài 
mao mạch của mang. 
4. Hô hấp bằng phổi: 
- Động vật : Bò sát, Chim, Thú, riêng 
lưỡng cư hô hấp bằng da và phổi, 
chim hô hấp bằng phổi và hệ thống 
túi khí. 
- Sự thông khí ở phổi của bò sát, chim 
và thú chủ yếu nhờ các cơ hô hấp co 
dãn làm thay đổi thể tích của khoang 
bụng hoặc lồng ngực. - Sự thông khí 
ở phổi của lưỡng cư nhờ sự nâng lên 
và hạ xuống của thềm miệng. 
4. Củng cố: 
Người ta nghiên cứu trên cơ thể người và thu được tỉ lệ phần trăm thể tích khí 
O2 và CO2 trong không khí hít vào và thở ra như bảng sau: 
 Loại khí Không khí hít vào Không khí thở ra 
O2 20,96% 16,40% 
 PL15 
CO2 0,03% 4,10% 
 Giải thích vì sao có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không 
khí hít vào và thở ra? 
Đáp án: 
 + Nồng độ khí O2 trong không khí thở ra thấp hơn so với không khí hít 
vào( 16,4% và 20,96% ) là do máu trong phế nang có phân áp O2 cao hơn phân 
áp O2 trong mao mạch phổi nên một lượng khí đã khuếch tán vào máu trước khi 
đi ra khỏi phổi , làm giảm lượng O2 khi thở ra 
 + Nồng độ khí CO2 trong không khí thở ra cao hơn so với không khí hít 
vào ( 4,1% và 0,03% ) là do máu trong mao mạch phổi có phân áp CO2 cao hơn 
phân áp không khí trong phế nang nên khí CO2 đã khuếch tán từ mao mạch phổi 
vào phế nang làm tăng lượng CO2 khi thở ra. 
5. Dặn dò 
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK. 
- Ôn tập kiến thức về tiêu hóa và hô hấp ở động vật 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 PL16 
 Ngày 08/11/2018 
 Tiết 22 : Bài 19. TUẦN HOÀN MÁU (tiếp theo) 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 
1. Kiến thức: 
- Nêu được các qui luật hoạt động của tim: tim có tính tự động, tim hoạt động 
nhịp nhàng theo chu kì. Giải thích được tại sao tim lại hoạt động theo các qui 
luật đó. 
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh. 
3. Thái độ : Giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan đến hoạt 
động của tim, ứng dụng những hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống. 
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
H 19.1, 19.2 
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC. 
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. 
2. Kiểm tra bài cũ : Phân biệt HTH kín và HTH hở? Cho biết ưu điểm của 
HTH kín so với HTH hở? 
3. Bài mới: Qua bài 18 chúng ta đã biết vai trò của máu trong sự vận chuyển 
các chất thông qua cơ quan tuần hoàn là tim và hệ mạch, tim hoạt động ra sao 
để thực hiện chức năng trên sẽ được làm sáng tỏ trong bài hôm nay. 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức 
* Hoạt động 1: Tìm hiểu tính tự động 
của tim 
 GV treo hình phóng to 19.1 SGK và 
hướng dẫn HS quan sát. Yêu cầu HS 
III. Hoạt động của tim: 
 PL17 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức 
nghiên cứu mục III.1 SGK và trả lời 
câu hỏi: 
GV: Vì sao tim bị cắt rời khỏi cơ thể 
vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng? 
GV: Tính tự động của tim là gì? 
HS: Tính tự động của tim là khả năng 
co dãn tự động theo chu kì của tim. 
GV: Vì sao tim co dãn tự động theo 
chu kì? 
HS: Tim co dãn tự động theo chu kì do 
hệ dẫn truyền tim (Nút xoang nhĩ, nút 
nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin). 
GV: Hệ dẫn truyền tim có cấu tạo như 
thế nào? 
HS: Nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His 
và mạng Puôckin 
GV: Cơ chế hoạt động của hệ dẫn 
truyền tim là gì? 
HS: Cơ chế hoạt động của hệ dẫn 
truyền tim: Nút xoang nhĩ có khả năng 
tự phát xung điện theo chu kì  Lan ra 
khắp cơ tâm nhĩ  Tâm nhĩ co  Lan 
đến nút nhĩ thất>Bó His>Mạng 
Puôckin  Lan ra khắp cơ tâm thất  
Tâm thất co. 
 1. Tính tự động của tim: 
- Tính tự động của tim là khả năng co 
dãn tự động theo chu kì của tim. 
- Tim co dãn tự động theo chu kì do 
hệ dẫn truyền tim (Nút xoang nhĩ, nút 
nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin). 
- Cơ chế hoạt động của hệ dẫn truyền 
tim: Nút xoang nhĩ có khả năng tự 
phát xung điện theo chu kì  Lan ra 
khắp cơ tâm nhĩ  Tâm nhĩ co  
Lan đến nút nhĩ thất>Bó His>Mạng 
Puôckin  Lan ra khắp cơ tâm thất 
 Tâm thất co. 
 PL18 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức 
* Hoạt động 2: Tìm hiểu chu kì hoạt 
động của tim 
GV treo hình phóng to 19.2 SGK và 
hướng dẫn HS quan sát. Yêu cầu HS 
nghiên cứu mục III.2 SGK và trả lời 
câu hỏi: 
GV: Chu kì hoạt động của tim là gì? 
GV: Nêu hoạt động của tâm nhĩ và tâm 
thất trong mỗi chu kì hoạt động của tim 
ở người trưởng thành? 
GV yêu cầu HS nghiên cứu bảng 19.1 
SGK và trả lời câu hỏi: 
GV: Nhịp tim ở các loài thú khác nhau 
thì giống nhau hay khác nhau? 
HS: Khác nhau 
GV: Cho biết mối quan hệ giữa nhịp 
tim và khối lượng cơ thể? 
HS: Khối lượng càng lớn thì nhịp tim 
càng nhỏ 
GV: Vì sao nhịp tim ở các loài thú 
khác nhau thì khác nhau? 
HS: Do tỉ lệ S/V khác nhau 
2. Chu kì hoạt động của tim: 
- Chu kì hoạt động của tim: Tâm nhĩ 
co  Tâm thất co và tâm nhĩ dãn  
Dãn chung. 
VD: Ở người trưởng thành, tâm nhĩ 
co 0,1s  Tâm thất co 0,3s và tâm 
nhĩ dãn 0,3s  Dãn chung 0,4s. Chu 
kì tim là 0,8s  Tần số là 75 
lần/phút. 
- Nhịp tim ở các loài thú khác nhau 
thì khác nhau. 
- Khối lượng cơ thể càng nhỏ thì nhịp 
tim đập càng nhanh và ngược lại. 
 PL19 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức 
* Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động 
của hệ mạch. 
GV: Hệ mạch được cấu tạo như thế 
nào? 
HS: Nghiên cứu thông tin SGK và trả 
lời. 
GV: Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện 
kiến thức. 
GV: Yêu cầu học sinh trả lời các câu 
hỏi: 
- Huyết áp là gì? 
- Nghiên cứu hình 19.3 và bảng 19.2 
sau đó mô tả sự biến động của huyết áp 
trong hệ mạch và giải thích tại sao có 
sự biến động đó ? 
HS: Nghiên cứu SGK, hình 19.3 và 
bảng 19.2, thảo luận → trả lời câu hỏi. 
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận. 
IV. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ 
MẠCH. 
1. Cấu trúc của hệ mạch. 
- Hệ mạch bao gồm: hệ thống động 
mạch, hệ thống mao mạch và hệ 
thống tĩnh mạch. 
- Hệ thống động mạch: Động mạch 
chủ → Động mạch nhỏ dần → Tiểu 
động mạch. 
- Hệ thống mao mạch: là mạch máu 
nhỏ nối giữa động mạch và tĩnh 
mạch. 
- Hệ thống tĩnh mạch: Tiểu động 
mạch→ Các tĩnh mạch lớn dần → 
Tỉnh mạch chủ. 
2. Huyết áp: 
- Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên 
thành mạch. 
- Huyết áp bao gồm: Huyết áp tâm 
thu và huyết áp tâm trương. 
- Huyết áp giảm dần trong hệ mạch. 
3. Vận tốc máu: 
- Vận tốc máu là tốc độ máu chảy 
 PL20 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức 
GV: Vận tốc máu là gì? 
GV: Vận tốc máu trong hệ mạch biến 
động như thế nào? 
GV: Vận tốc máu trong hệ mạch phụ 
thuộc vào các yếu tố nào? 
GV: Làm thế nào để có một trái tim 
khỏe mạnh? 
HS: - Ăn nhiều loại trái cây, rau quả và 
cá 
- Giảm chất béo 
- Tập thể dục thể thao thường 
xuyên và hợp lí, bảo vệ môi 
trường sống, ăn thực phẩm 
sạch 
- Không hút thuốc lá 
GV: Vì sao ở bài kiểm tra chạy 100m, 
1000m ở môn thể dục, khi về đích 
chúng ta không nên dừng đột ngột. Nếu 
dừng đột ngột có thể gây chóng mặt, 
ngất xỉu? 
HS: Khi vận động máu tập trung nhiều 
về các cơ quan vận động, lượng máu 
lưu thông trong tuần hoàn tăng lên rõ 
rêt. Khi cơ bắp dừng hoạt động đột 
trong một giây. 
- Vận tốc máu trong hệ mạch phụ 
thuộc vào tổng tiết diện của mạch và 
chênh lệch huyết áp giữa hai đầu 
đoạn mạch. 
 PL21 
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức 
ngột máu lưu thông bị cản trở, thêm 
trọng lực của cơ thể dồn vào các chi 
dưới làm một lượng lớn máu tích tụ ở 
tĩnh mạch các chi dưới. Làm cho máu 
lưu thông lên não ít khiến não thiếu 
Oxy đột ngột gây ngất. 
4. Củng cố: 
Kiểm tra huyết áp của một người phụ nữ thấy huyết áp tâm thất trái lúc 
tâm thất co là 170mmHg. Huyết áp ở động mạch chủ khi tâm thất co là 110 
mmHg. 
Em hãy phán đoán ở người phụ nữ đó có những bất thường gì về hệ tuần 
hoàn? Giải thích? (Biết huyết áp bình thường đo được ở độngmạch chủ 130 
mmHg, ở tâm thất trái khoảng 135 – 140 mmHg). 
Đáp án: 
Huyết áp ở động mạch chủ=110 mmHg nhỏ hơn huyết áp bình thường 
( Vì huyết áp bình thường đo được ở động mạch chủ là 130 mmHg, ở 
cánh tay khi tâm thất co là 110 – 120 mmHg). 
- Áp lực động mạch giảm chứng tỏ máu lên động mạch ít khi tâm thất co 
nguyên nhân do van tổ chim hẹp . 
- Không phải do hở van nhĩ thất trái .Vì khi tâm thất co tạo áp lực thất trái 
là 170 mmHg lớn hơn bình thường ( bình thường khoảng 135 – 140 mmHg) , 
như vậy áp lực cao do kkhi thất co máu không được đẩy đi hết nên tăng áp lực 
tâm thất. 
5. Dặn dò 
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK. 
- Đọc mục “Em có biết” và đọc trước bài 20. 

File đính kèm:

  • pdfvideo_65.pdf
Sáng Kiến Liên Quan