Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học Địa lí Lớp 9 Trung học Cơ sở

THỰC TRẠNG

 Qua nắm bắt tình hình và là người trực tiếp giảng dạy bộ môn Địa lí ở trường THCS bản thân tôi nhận thấy:

a. Về cơ sở vật chất

 Một số trường phương tiện dạy học chưa đầy đủ, giáo cụ dạy học còn thiếu, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, phòng học bộ môn Địa lí một số trường chưa có .Vì vậy phần nào khó khăn cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.

b. Về phía giáo viên

Đa số giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp,có hiểu biết sâu sắc về bộ môn Địa lí đã sử dụng các phư¬¬ơng pháp dạy học mới khá tốt, khêu gợi được sự suy nghĩ, tìm tòi tự lực của học sinh, có ý thức học hỏi đồng nghiệp thông qua các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm. Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng của bộ môn Địa lí là sử dụng bản đồ, biểu đồ để khai thác kiến thức. Tuy nhiên, bên cạnh đó một số ít giáo viên chưa thực sự tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những phương pháp cũng như bài tập hay, vì vậy đã làm cho học sinh nhàm chán trong việc tham gia bồi dưởng của mình.

c. Về phía học sinh

Với học sinh các trường ở vùng nông thôn thì việc rèn luyện kĩ năng thực hành Địa lí cho các em trong một bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ với mọt bài tập thực hành vẽ biểu đồ có yêu cầu phải xử lí số liệu, thì đa phần các em thực hiện vẫn còn chậm, mất nhiều thời gian do máy tính không có, hoặc còn ít trong một lớp học, khiến cho việc so sánh, đánh giá kết quả giữa các tổ, nhóm hoặc cá nhân với nhau còn rất hạn chế. Từ đó cũng ảnh hưởng nhiều tới thời gian hoàn thành bài tập của học sinh, bởi thông thường sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn phải nhận xét biểu đồ đã vẽ.

 Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài thực hành như thước kẻ, bút chì, compa, hộp màu còn coi nhẹ yêu cầu của bài thực hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình vẽ chưa đẹp, vẽ chưa chuẩn xác.

Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh vẫn chưa chịu để ý, quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác: ví dụ cách xử lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ.

 Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bước cần thực hiện, nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học sinh. Tuy vậy công việc này thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành hết các yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian để sủa chữa uốn nắn cho các em nhất là học sinh yếu.

Bên cạnh các bài tập thực hành vẽ biểu đồ trên lớp còn có rất nhiều các bài tập thực hành vẽ biểu đồ ở nhà, nếu không có biện pháp kiểm tra, đánh giá kịp thời thì nhiều em sẽ coi nhẹ việc thực hiện các bài tập này, hoặc có những lỗi sai sót mắc phải của học sinh mà mà giáo viên không kịp thời phát hiện ra để giúp các em sửa chữa.

 

doc25 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học Địa lí Lớp 9 Trung học Cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụ)
 * VÍ DỤ MINH HỌA :
Ví dụ: Bài 10: THỰC HÀNH
Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm.
Bài tập 2: Vẽ biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng (%) đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990 đến 2002.
Năm
Trâu
Bò
Lợn
Gia cầm
1990
100
100
100
100
1995
103.8
116.7
133
132.3
2000
101.5
132.4
164.7
182.6
2002
98.6
130.4
189
217.2
Bước 1: Kẻ 2 trục tọa độ Ox và Oy vuông góc với nhau. Trục Ox (trục ngang) thể hiện các mốc thời gian (các năm ). Trục Oy (trục đứng) thể hiện các số liệu về chỉ số tăng trưởng ( % ) 
Lưu ý: Trong bài này giáo viên lưu ý học sinh lấy gốc của hệ trục tọa độ là 100%
Khoảng cách các năm phải đều, đúng
Mỗi năm có thể kẻ một đường chì mờ thẳng lên để dễ dàng đánh dấu số liệu như trong bảng đã cho.
Bước 2: Chia thang giá trị: Trong biểu đồ, khoảng cách năm là bằng nhau . Chú ý chia khoảng cách cho tương ứng với khoảng cách giữa các năm.
Bước 3: Tiến hành vẽ (Mỗi năm có thể vẽ bằng 1 màu mực khác nhau hoặc khác nhau bằng nét đứt quảng) 
Bước 4: Tên biểu đồ.
 Chú giải: riêng thành bảng chú giải, cũng có thể ghi trực tiếp vào biểu đồ
Bước 5: Quan sát biểu đồ kết hợp bảng số liệu để nhận xét:
Nhận xét tổng quát chỉ số của vật nuôi nào tăng, giảm bao nhiêu trong từng giai đoạn. Giai đoạn nào nhanh nhất hoạc chậm nhất. Trong cả thời kì tăng hay giảm. Giải thích tại sao.
Ở đây học sinh cần giải thích đàn gia cầm và đàn lợn tăng nhanh nhất vì đây là nguồn cung cấp thịt chủ yếu. Do nhu cầu thịt trứng tăng nhanh. Giải quyết tốt nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp ở hộ gia đình.
Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng (học sinh cần đưa ra số liệu dẫn chứng). Chủ yếu nhờ cơ giới hóa trong nông nghiệp nên nhu cầu sức kéo của trâu, bò trong nông nghiệp đã giảm xuống. Song đàn bò đã được chú ý chăn nuôi để cung cấp thịt và sữa.
Biểu đồ: Sự tăng trưởng (%) đàn gia súc, gia cầm
giai đoạn 1990 - 2002.
2.2.2.2. BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT : 
Loại biểu đồ này thường hay được sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hơn cả. 
* Dấu hiệu nhận biết :
- Đề bài muốn thể hiện sự hơn kém, nhiều ít, hoặc muốn so sánh các yếu tố. Thường dựa vào các gợi ý trong đề bài như: số lượng, sản lượng, so sánh, 
- Đề bài chỉ yêu cầu so sánh các yếu tố trong 1 năm nên trục ngang thay vì đơn vị là “năm” thì được thay thế là “các vùng”, “các nước”, “các loại sản phẩm”, 
- Đơn vị có dấu: “/” như: kg/người, tấn/ha, USD/người, người/km2,
Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục.
+ Trục tung thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Ghi rõ đơn vị (nghìn tấn, tỉ đồng...) và phải cách đều nhau.
+ Trục hoành thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: khoảng thời gian giữa các năm phải lưu ý để xem coi là chia đều hay không đều.
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục, chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẫm mỹ.
Bước 3: Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ.
Lưu ý: Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau..
Bước 5: Nhận xét và phân tích hoặc giải thích theo yêu cầu của đề bài.
* VÍ DỤ MINH HỌA :
* Biểu đồ cột đơn
Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét
Các tỉnh thành phố
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hòa
Ninh Thuận
Bình Thuận
Diện tích (nghìn ha)
0.8
5.6
1.3
4.1
2.7
6.0
1.5
1.9
	Bước 1: Khi học sinh làm bài tập này giáo viên lưu ý học sinh:
+ Cần dựa vào bảng số liệu đã cho, xem số liệu thấp nhất là bao nhiêu? ( 0,8 nghìn ha); cao nhất là bao nhiêu? ( 6,0 nghìn ha) ¦ Như vậy học sinh có thể chia cột đơn vị từ 0 ¦ 6 nghìn ha.
Bước 2: Tiến hành vẽ.
 + Trục dọc sẽ thể hiện đơn vị nghìn ha. trục ngang là tên các tỉnh, thàn phố.
+ Mỗi tỉnh, thành phố sẽ dựng được một cột theo số liệu đã cho.
Biểu đồ: Diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002
Bước 3: Nhận xét Sau khi vẽ xong học sinh phải biết nhận xét tỉnh, thành phố nào có diện tích nuôi trồng thủy sản nhiều nhất, ít nhất hơn hoặc kém nhau bao nhiêu.
Lưu ý : Trong quá trình vẽ biểu đồ cột đơn không cần bảng chú giải
* Biểu đồ thanh ngang
Ví dụ: Độ che phủ rừng của các tỉnh ở Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh
Kon Tum
Gia Lai
Đăk Lăk
Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%)
64
49,2
50,2
63,5
Ở bài này Gv hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ thanh ngang.
Bước 1: 
+ Cần dựa vào bảng số liệu đã cho, xem số liệu thấp nhất là bao nhiêu? ( 49,2 %); cao nhất là bao nhiêu? ( 64%) ¦ Như vậy học sinh có thể chia cột đơn vị từ 0 - 70 %.
+ Trục dọc sẽ thể hiện các tỉnh. trục ngang là %
Bước 2: Chia giá trị của 2 cột sao cho phù hợp với bảng số liệu 
Bước 3: Tiến hành vẽ biểu đồ dưới sự hướng dẫn của Gv. 
Bước 4: Sau khi vẽ xong nhận xét.
Lưu ý: Biểu đồ thanh ngang này thì không cần bảng chú giải.
* Biểu đồ cột ghép.
Ví dụ: Cho bảng số liệu.
Tình hình sản xuất thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước, năm 2002 (nghìn tấn)
Sản lượng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Cả nước
Cá biển khai thác
493.8
54.8
1189.6
Cá nuôi
283.9
110.9
486.4
Tôm nuôi
142.9
7.3
186.2
Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước (cả nước 100%)
Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu của đề bài để chọn biểu đồ thích hợp. Từ bảng số liệu tuyệt đối chuyển sang bảng số liệu tương đối.
 Sản lượng cá biển khai thác của vùng 
% của cá biển khai thác = 	 *100% 
	 Tổng sản lượng cá biển khai thác của cả nước
Tương tự đối với cá nuôi và tôm nuôi.
Sau khi tính toán ta được bảng số liệu mới
Sản lượng (%)
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Cả nước
Cá biển khai thác
41.5
4.6
100
Cá nuôi
58.4
22.8
100
Tôm nuôi
76.7
3.9
100
Bước 2: Chọn biểu đồ phù hợp. Đối với bảng số liệu này có thể vẽ biểu đồ cột chồng hoặc biểu đồ cột ghép. Ở đây tôi sẽ hướng dẫn HS vẽ biểu đồ cột ghép
Trục tung %, trục hoàng các ngành thủy sản.
Bước 3: Tiến hành vẽ biểu đồ
Tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản của vùng Đông bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002
Bước 4: Nhận xét biểu đồ.
- Sản lượng của cả ba ngành thủy sản trong mỗi vùng. Ngành nào chiếm sản lượng lớn nhất, nhỏ nhất? 
- So sánh sản lượng của từng ngành thủy sản ở 2 vùng và với cả nước.
- Vùng nào có sản lượng thủy sản lớn nhất? So sánh với cả nước
Kết luận: 
* Biểu đồ cột chồng:
Với ví dụ trên tôi sẽ hướng dẫn Hs vẽ biểu đồ cột chồng dựa vào bảng số liệu tương đối.
Bước 1; Kẽ trục tọa độ trục tung thể hiện giá trị % trục hoành thể hiện các ngành thủy sản
Bước 2: Chọn tỉ lệ phù hợp. Độ cao của mỗi trục bằng nhau và bằng 100%, độ rộng của các trục bằng nhau. Khoảng cách của các trục bằng nhau
Bước 3: Tiến hành vẽ lần lượt các ngành thủy sản của mội vùng. Vẽ đến đâu thiết lập bảng chú giải đến đó. Tên biểu đồ
Tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản của vùng Đông bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002
Lưu ý: Khi vẽ kí hiệu chú giải vào biểu đồ cột không được vẽ kí hiệu bằng các đường kẽ dọc hoặc kẽ ngang vì như vậy sẽ không thể phân biệt được độ cao hoặc độ rộng của cột
2.d. Biểu đồ kết hợp
	Khi vẽ biểu đồ này cần thể hiện rõ nhất mối tương quan giữa hai loại biểu đồ được kết hợp. Với loại biểu đồ này mức độ khó phức tạp hơn. Trong các bài tập thực hành địa lý lớp 9 ít được nói tới, sông giáo viên nên gới thiệu cho học sinh để củng cố, nâng cao kĩ năng vẽ biểu đồ cho các em
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau: Vẽ biểu đồ thể hiện diện tích gieo trồng và sản lượng cà phê nước ta thời kì 1980 - 1998 
 Bước 1: Xữ lí số liệu biểu đồ đường và biểu đồ cột thường có mối quan hệ nhất định với nhau vì vậy không cần xữ lí số liệu
Bước 2: Do phải biểu hiện các đối tượng có đơn vị khác nhau nên ta phải dùng 2 cột trục tung để thể hiện các đơn vị ( như dân số, sản lượng hoặc diện tích, sản lượng.)
 Kẽ trục tọa độ vuông góc gồm: hai trục tung hai bên thể hiện diện tích và sản lượng, trục hoành ở giữa thể hiện thời gian (năm)
- Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho phù hợp như: tỉ lệ %, độ rộng của cột và khoảng cách giữa các năm.
Chú ý: Khi vẽ biểu đồ đường kết hợp cột tuyệt đối không tô đậm hoặc dùng bút ngòi to để vẽ đường biểu diễn như vậy sẽ mất độ chính xác.
Biểu đồ: Diện tích gieo trồng và sản lượng cà phê nước ta thời kì 1980 - 1998
2.2.2.3. BIỂU ĐỒ TRÒN : 
Biểu đồ tròn thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. 
* Dấu hiệu nhận biết :
Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Vẽ biểu đồ tròn ”
Trong đề có cụm từ: “cơ cấu/tỉ lệ” hay “tỉ trọng so với toàn phần”
*Phương pháp chung :
Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như: tỉ đồng, triệu người thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: %). 
 Chẳng hạn đề bài cho số liệu liên quan đến giá trị của các ngành kinh tế thì áp dụng theo công thức sau 
 Tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế: 
 Giá trị từng ngành
 % ngành = x 100% 
	 Tổng số 
Nếu đề ra yêu cầu vẽ hình tròn đôi có bán kính khác nhau thì sau khi xử lý số liệu phải tính thêm góc ở tâm 
Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ.
Biểu đồ cho bán kính trước thì hướng dẫn học sinh dùng thước chia mm kẻ đường bán kính trước, sau đó dùng compa quay theo bán kính đó.
Nếu đề ra yêu cầu vẽ hình tròn đôi có bán kính khác nhau thì áp dụng theo công thức sau để tính bán kính 
 Với : n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu .
 R2 = R1 
Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra. 
Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 360 0 tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng vơí 3,6 0trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngay ngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ và nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ.
Bước 5 Nhận xét : 
- Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh.
- Khi có từ hai vòng tròn trở lên:
+ Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu ?
+ Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, bacủa các yếu tố trong từng năm. 
+ Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố. 
* VÍ DỤ MINH HỌA :
 * Biểu đồ hình tròn đơn (Dạng đơn giản ): Biểu đồ đất VN 
 Cho bảng số liệu dưới đây 
 Cơ cấu các nhóm đất chính trên phần lãnh thổ đất liền của nước ta 
Nhóm đất 
 Tỷ lệ ( diện tích đất liền)
Đất mùn núi cao
11%
Đất Fe ralit đồi núi thấp 
65%
Đất phù sa
24%
Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính 
Nhận xét và giải thích 
 Biểu đồ: Cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính của nước ta
* Nhận xét và giải thích:
- Đất của nước ta đa dạng, được phân thành ba nhóm đất chính là : Đất mùn núi cao, đất Fe ralit đồi núi thấp, đất phù sa. Nguyên nhân: do nước ta có sự đa dạng về đá mẹ, địa hình, khí hậu .
- Các nhóm đất đồi núi chiếm 76% diện tích lãnh thổ đất liền, riêng nhóm đất đồi núi thấp chiếm 65% diện tích. Nguyên nhân: do ¾ diện tích đất liền là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp .
 Biểu đồ hình tròn đôi có bán kính khác nhau
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế ở nước ta ( đơn vị : tỉ đồng).
Khu vực
Năm 1993
Năm 2000
Nông – lâm – ngư nghiệp
40.769
63.717
Công nghiệp – xây dựng
39.472
96.913
Dịch vụ
56.303
113.036
Tổng số
136.571
273.666
*Đối với dạng bài này khi thực hiện cần chú ý:
 - Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Khu vực
Năm 1993
Năm 2000
%
Góc ở tâm 
%
Góc ở tâm 
Nông – lâm – ngư nghiệp
29,9
107,64
23,3
83,88
Công nghiệp – xây dựng
28,9
104,04
35,4
127,44
Dịch vụ
41,2
148,32
41,3
148,68
Tổng số
100
3600
100
3600
- Tính bán kính đường tròn 
 Giả sử cho R2 = 20 mm, = R2 = 20 273.666 : 136.571
Biểu đồ :
Biểu đồ thể hiện cơ cấu tỉ trọng sản phẩm trong nước của nước ta năm 1993 và 2000
 - Nhận xét: 
-Tỉ trọng cơ cấu sản phẩm trong nước của nước ta năm 1993 và 2000 có sự thay đổi:
+ Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm : 6,6 %
+ Tỉ trọng ngành công nghiệp tăng : 6,5 %
+ Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng : 0,1 %
- Giải thích: Do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , chuyển từ một nước nông nghiệp sang một nước công nghiệp 
2.2.2.34. BIỂU ĐỒ MIỀN
Bước 1. Nhận biết trong trường hợp vẽ biểu đồ miền :
- Trường hợp vẽ biểu đồ miền: chuỗi số liệu thể hiện trong nhiều năm.
- Trường hợp số liệu tương tự nhưng ít năm hơn: Vẽ biểu đồ hình tròn.
- Không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải theo các năm.
Bước 2. Cách vẽ : 
- Biểu đồ là 1 hình chữ nhật, trục tung có trị số là 100% . ( Để thuận lợi trong việc vẽ biểu đồ, GV hướng dẫn học sinh cần lấy chiều cao trục tung là 10 cm à 1mm ứng với 1% )
- Trục hoành là các năm ( khoảng cách giữa các vạch chỉ năm dài hay ngắn phải tương ứng với khoảng cách giữa các năm )
- Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu Nông, lâm, ngư đến Công nghiệp – xây dựng 
- Xác định chỉ tiêu đến đâu, kẻ vạch đến đó để tránh sự nhầm lẫn .
Bước 3: Sử dụng kí hiệu.
Lập bảng chú giải riêng.
Bước 4: Nhận xét biểu đồ:
Có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông lâm ngư, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể
 	Ngành nông lâm ngư giảm 17,7% trong giai đoạn từ 1990 đến 2005
Công nghiệp tăng 18,3%.
Dịch vụ tăng giảm không đều
VÍ DỤ MINH HỌA: Bài 16 (SGK): Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế nước ta thời kì 1991 -2002 .
Khu vực kinh tế
1991
1995
1997
1999
2001
2002
Tổng số (%)
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông – lâm – ngư nghiệp
40,5
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
Công nghiệp – xây dựng
23,8
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
Biểu đồ: Sự thay đổi cơ cấu kinh tế nước ta thời kì 1991 -2002.
–Tóm lại trong các bài tập về vẽ biểu đồ người giáo viên phải thực hiện tốt các bước hướng dẫn, người học sinh phải thực hiện tích cực chủ động theo các bước của người thầy thì chắc chắn bài tập sẽ đạt kết quả cao.
* KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
	Qua quá trình áp dụng kinh nghiệm dạy học theo phương pháp mới vào giảng dạy trực tiếp môn Địa lí 9 năm học 2018 - 2019 thu được kết quả sau:
Bảng số liệu điều tra sau khi áp dụng
Lớp
Tổng số HS
8.0-10
6.5-7.9
5.0-6.4
3.5-4.9
0-3.4
TB trở lên
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Khối 9
121
77
63,64
25
20,66
13
10,74
6
4,96
0
0
115
95,04
9A
41
28
68,29
4
9,76
6
14,63
3
7,32
0
0
38
92,68
9B
39
28
71,79
10
25,64
1
2,56
0
0
0
0
39
100
9C
41
21
51,22
11
26,83
6
14,63
3
7,32
0
0
38
92,68
	- Về kiến thức : tạo được sự hứng thú học tập của học sinh, học sinh hoạt động tích cực, chủ động trong tiết học, chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh chóng và chắc chắn.
	- Về kĩ năng : Kĩ năng trực quan, tư duy phân tích, tổng hợp, nhận biết và vẽ biểu đồ cùng như nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh được nâng cao và hoàn thiện hơn. Qua đó hình thành và nâng cao kỹ năng phân tích xử lí biểu đồ, lược đồ địa lí ở học sinh. Đồng thời học sinh vận dụng các kiến thức Địa lí vào cuộc sống thực tiễn một cách dễ dàng và có hiệu quả.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1 Ý nghĩa 
Mặc dù, vấn đề rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho Hs lớp 9 còn gặp không ít khó khăn trong giảng dạy do một số yếu tố khách quan và chủ quan mang lại. Nhưng qua áp dụng thực tế trong công tác giảng dạy tại trường THCS, tôi thấy việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho Hs lớp 9 trong dạy học Địa lí là rất cần thiết, phù hợp với đặc thù bộ môn, có tính ứng dụng cao (không chỉ áp dụng giảng dạy trong trường Trung học cơ sở mà còn có thể áp dụng cho cả trung học phổ thông). Vì nó rất phù hợp với nội dung, chương trình sách giáo khoa cũng như trước yêu cầu của của sự đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục như hiện nay và có thể áp dụng cho tất cả các địa phương. Là một giáo viên luôn tâm huyết với nghề tôi mong được đóng góp chút ít kinh nghiệm của mình trong công tác giảng dạy bộ môn Địa lí. Tuy còn mang tính chủ quan, nhưng tôi tin rằng đề tài này sẽ là những kinh nghiệm quý báu cho giáo viên chuyên ngành Địa lí. Vì khi giáo viên đã có một số kĩ thuật rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho Hs thì sẽ làm cho bài giảng Địa lí trở nên thật sự sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn, kích thích được tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh.
Việc sử dụng như thế nào cho hiệu quả những kĩ thuật đó còn phụ thuộc vào từng giáo viên, từng điều kiện và môi trường cụ thể mà chọn hình thức nào cho phù hợp nhất.
 Qua quá trình áp dụng các giải pháp nêu trên vào quá trình dạy học ở trường THCS bản thân rút ra được một số kinh nghiệm sau : 
 Đối với giáo viên :
	- Để dạy học theo hướng áp dụng phương pháp dạy học tích cực, trước hết bản thân mỗi giáo viên tham gia dạy học phải hứng thú, đam mê bộ môn vì khi có hứng thú mới say mê công việc, đi sâu nghiên cứu, cải tiến phương pháp càng tích cực và tiến bộ hơn.
	- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà, sau đó giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Tuy nhiên giáo viên cũng cần động viên, tuyên dương và khuyến khích những học sinh có cách làm hay. Đồng thời có bài tập nâng cao để phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của từng đối tượng học sinh .
	- Luôn học hỏi đồng nghiệp đi trước, trau dồi kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của mình . 
	- Chú trọng việc cũng cố và phát triển ở học sinh các kĩ năng : Kĩ năng phân tích bảng số liệu thống kê, kỉ năng nhận biết biểu đồ, kĩ năng xác lập mối liên hệ nhân quả, đặc biệt là kĩ năng phân tích biểu đồ địa lí . 
	- Tạo được niềm tin, sự hứng thú, ham mê của học sinh trong trong các bài thực hành
 Đối với học sinh: 
	- Yêu thích, say mê hứng thú học tập bộ môn Địa lí .
	- Có đầy đủ các phương tiện học tập : Sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo, sách nâng cao có nội dung liên quan đến kiến thức bồi dưỡng .
	- Biết cách học tập, hợp tác với bạn để tìm ra kiến thức mới .
	- Luôn tìm tòi phát hiện những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống có liên quan đến kiến thức Địa lí .
 Trên đây là toàn bộ phần trình bày nội dung đề tài của cá nhân tôi. Trong quá trình thực hiện và trình bày chắc chắn vẫn đang còn nhiều hạn chế nên tôi rất mong được sự góp ý chân thành từ phía đồng nghiệp để tôi bổ sung và hoàn thành tốt công tác giảng dạy của mình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 9- Nguyễn Dược, Đỗ Thị Minh Đức, Vũ Như Vân, Phạm Thị Sen, Phí Công Việt.
2. Sách giáo viên Địa lí 9- Nguyễn Dược, Đỗ Thị Minh Đức, Vũ Như Vân, Phạm Thị Sen, Phí Công Việt.
3.Sách Đổi mới dạy học Địa lý Trung học cơ sở - Nguyễn Đức Vũ (chủ biên) - Phạm Thị sen
4. Sách Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Địa lí 9 Nguyễn Trọng Đức - Phạm Thị Sen– Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 
5. Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ- Tác giả Trần Văn Quang - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
6. Một số tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí lớp 9
7. Sách giáo khoa Địa lí 12 - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2012
8. Hướng dẫn học và ôn tập Địa lí THCS - Đặng Văn Đức
9.Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Địa lí - Bộ Giáo dục và Đào Tạo. 
10. Tuyển chọn những bài luyện thực hành kĩ năng môn Địa lí - Đỗ Ngọc Tiến- Phí Công Việt. 
11. Phương pháp rèn luyện kĩ năng biểu đồ môn Địa lí 9 – Mai Phú Thanh . 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ki_nang_ve_bieu_do_trong_day.doc
Sáng Kiến Liên Quan