Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh Lớp 9 ở trường Trung học cơ sở Phong Thạnh Đông
Môn Địa lí lớp 9 có nội dung học về Địa lí dân cư, tự nhiên, kinh tế- xã hội
Việt Nam nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư,
các ngành kinh tế. Sự phân hóa lãnh thổ về vị trí, tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
dân cư-lao động, kinh tế xã hội của 7 vùng kinh tế ở nước ta; Kinh tế biển – đảo của
Việt Nam và địa lí tỉnh, thành phố nơi em đang sinh sống và học tập. Để đạt được
điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để
truyền thụ kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hóa kiến thức từ đó giúp
học sinh nắm kiến thức một cách hiệu quả tốt nhất Đối với sách giáo khoa cũng như
chương trình Địa lí 9 hiện nay đòi hỏi kĩ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng
biểu đồ mới và khó so với sách giáo khoa lớp 9 trước đó như: biểu đồ tròn, cột đơn,
cột đôi, cột chồng, đường biểu diễn, miền ( Trong chương trình có 44 bài : có 11
bài thực hành thì trong đó có 6 bài yêu cầu vẽ biểu đồ và 2 bài có liên quan đến biểu
đồ; có 14 bài tập yêu cầu vẽ biểu đồ) trong khí đó thời lượng là 1,5 tiết/tuần ( Học kì I
2 tiết/tuần, học kì II là 1 tiết/tuần như vậy thời lượng là quá ít so với chương trình của
môn Địa lí lớp 9).
Vì vậy, việc rèn luyện những kĩ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập
đồng thời cũng chuẩn bị kĩ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên hay áp
dụng vào trong thực tiễn cuộc sống của các em. Có rất nhiều kĩ năng cơ bản cần phải
rèn luyện cho học sinh trong quá trình dạy môn Địa lý 9. Một trong những kỹ năng
quan trọng đó là “Kĩ năng vẽ biểu đồ ”. Đây là kĩ năng rất cơ bản, cần thiết khi học
Địa lý nói chung và Địa lí 9 nói riêng, nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu
được về đặc điểm của một đối tượng địa lí: cơ cấu, tình hình phát triển Đây cũng là
nội dung được làm nhiều trong các tiết thực hành, các bài tập.
u đồ học sinh đưa ra được kiến thức cần lĩnh hội .Và phải từ bảng số liệu học sinh nhận dạng được các loại biểu đồ và chọn dạng biểu đồ thích hợp để vẽ với nội dung kiến thức. Một số lỗi thường gặp của học sinh khi tiến hành vẽ biểu đồ: - Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và thiếu. - Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt. - Đối với biểu đồ hình tròn: chia tỉ lệ không đúng; số ghi trong biểu đồ không ngay ngắn, rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ. - Đối với biểu đồ cột: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thiếu tính thẩm mĩ; cột đầu tiên vẽ sát trục; trên các cột không ghi giá trị; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục. - Đối với biểu đồ đường- đồ thị: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thiếu tính thẩm mĩ; cột đầu tiên không vẽ sát trục; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục. - Đối với biểu đồ miền: Vẽ khung hình chữ nhật không cân đối, chưa thẩm mĩ; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu đơn vị trên hai đầu trục Một số hạn chế của giáo viên: - Một số giáo viên ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh như: làm thay học sinh trong các tiết thực hành, không đánh giá kết quả của học sinh sau mỗi bài thực hành, dặn học sinh làm bài tập biểu đồ nhưng thiếu thời gian hướng dẫn, không có biểu đồ mẫu cho học sinh quan sát - Một số giáo viên còn hạn chế về kĩ năng biểu đồ nên hướng dẫn học sinh còn rất khó khăn nhất là những giáo viên không chuyên, dạy chéo môn. 4 - Thời lượng dành cho thực hành vẽ biểu đồ ít, không đảm bảo nên giáo viên chưa dành được nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ cho các em 2. Kết quả đạt được: Với những phương pháp đã thực hiện nêu trên trong quá trình giảng dạy Địa lý 9 đã có sự tiến bộ như sau: - Đến cuối năm việc làm bài tập vẽ biểu đồ Địa lí và thức hành vẽ biểu đồ, đa số học sinh đã xác định và vẽ đúng yêu cầu của đề bài, biểu đồ có tính trực quan , tính chính xác, tính khoa học và tính thẫm mĩ cao. - Học sinh hứng thú hơn với môn học Địa lí, đặc biệt với các bài tập thực hành vẽ biểu đồ. Chất lượng bộ môn được nâng cao. - Thông qua việc rèn kĩ năng vẽ biểu đồ Địa lí còn giúp giáo viên kiểm tra được kiến thức, kỹ năng của học sinh. Từ đó thấy được những khó khăn, sai lầm thường gặp của học sinh trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ địa lí của học sinh để khắc phục kịp thời mà bản thân người giáo viên cũng rèn cho mình được kĩ năng về biểu đồ mà không phải lúng túng trước những câu hỏi của học sinh hay trước các bài dạy trên lớp. Số liệu điều tra trước khi thực hiện ở trường THCS Phong Thạnh Đông ( vào đầu năm học 2013-2014): Lớp Tổng số học sinh Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu 91 42 10 32 92 41 5 36 Tổng 83 15 68 Kết quả khi thực hiện ở trường THCS Phong Thạnh Đông ( vào đầu cuối năm học 2013-2014. Kết quả thi HKII) Lớp Tổng số học sinh Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu 91 39 38 1 92 38 30 8 Tổng 77 68 9 Sau khi thi KHII thì chất lượng được nâng cao: đạt yếu cầu là 88,3%, chưa đạt là 11,7% 5 - Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 9 vòng Tỉnh năm học 2013-2014 đạt 01 học sinh. 3. Phương pháp thực hiện: Giáo viên cần hệ thống lại chương trình có những dạng biểu đồ gì và vẽ mẫu các dạng biểu đồ đó trên nữa mặt giấy Rôki trắng (tôi đã vẽ các biểu đồ mẫu như: cột đơn, cột đôi, kết hợp cột-đường, cột chồng, đường biểu diễn, tròn, miền, thanh ngang) để cho học sinh quan sát, nhận dạng khi làm bài tập về nhà hay thực hành để hạn chế thời gian mà học sinh cũng trực quan, dễ biết, dễ hiểu và dễ vẽ. Mỗi tiết thực hành thì giáo viên cần đặt ra một số yêu cầu trước khi thực hiện như: xác định dạng biểu đồ cần vẽ và tại sao? Ngoài ra ta còn có thể vẽ dạng nào khác được?...Sau đó cho học sinh qua sát dạng biểu đồ mẫu do giáo viên chuẩn bị, giáo viên lưu ý những điểm cơ bản khi vẽ biểu đồ như tên biểu đồ, đơn vị cần thể hiện, chú ý tỉ lệ phải chính xác, chú thích phải khoa học và thẩm mĩ caocho một đến hai học sinh lên bảng vẽ mẫu, cả lớp thực hiện, học sinh tự nhận xét, đánh giá kết quả của bạn. Sau mỗi tiết thực hành hay bài tập giáo viên đều phải nhận xét và cho điểm, cần ghi rõ những hạn chế của học sinh để các em rút kinh nghiệm khi vẽ biểu đồ và có tuyên dương những học sinh làm tốt. Còn những em học sinh chưa đạt thì giáo viên cũng phải theo dõi sự tiến bộ của các em hoặc có hướng dẫn cụ thể vào những khoảng thời gian thích hợp cà thời gian ngoài tiết học. Rèn luyện một số kĩ năng biểu đồ cho học sinh: 3.1. Kĩ năng nhận dạng biểu đồ: Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để vẽ biểu hiện nhiều đối tượng khác nhau. Nếu đề yêu cầu vẽ cụ thể biểu đồ gì thì chỉ cần đọc kỹ, gạch dưới để tránh lạc đề và thực hiện đúng yêu cầu. Đối với đề không ghi rõ yêu cầu cụ thể là vẽ biểu đồ gì mà chỉ yêu cầu vẽ dạng thích hợp nhất thì cần phải phân tích đề thật kỹ trước khi thực hiện. Đây là dạng đề khó nên học sinh muốn làm được cần có phương pháp phân tích để nhận dạng thích hợp. Để nhận được dạng biểu đồ học sinh cần đọc kỹ đề và dựa vào một số cụm từ gợi ý, một số yếu tố cơ bản từ đề bài để xác định đúng dạng cần vẽ. 6 Ví dụ: * Kĩ năng nhận dạng biểu đồ hình tròn: - Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của một tổng thể và qui mô của đối tượng cần trình bày. Chỉ được thực hiện khi giá trị tính của các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%. - Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu, qui mô, tỉ trọng, tỉ lệ. Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế Việt Nam. * Kĩ năng nhận dạng biểu đồ hình cột: - Dạng biểu đồ này sử dụng để chỉ khác biệt về qui mô khối lượng của một hay một số đối tượng địa lý hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. - Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tình hình, so sánh, sản lượng, số lượng. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích của 1 số tỉnh (vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, than) của một số địa phương qua một số năm. * Kĩ năng nhận dạng biểu đồ đường - đồ thị: - Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian. - Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển. * Kĩ năng nhận dạng biểu đồ miền: - Biểu đồ miền là biểu đồ biến thể của cột chồng. Loại biểu này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau. - Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu và có nhiều mốc thời gian ( từ 4 mốc thời gian trở lên ) 7 3.2. Kĩ năng vẽ biểu đồ: * Kĩ năng vẽ biểu đồ hình tròn: Các bước tiến hành: - Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như; tỉ đồng, triệu người thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: % ). - Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ. - Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra. Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 3600 tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với 3,60 trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngay ngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ. Ví dụ: Cho bảng số liệu: Diện tích gieo trồng, phân theo nhóm cây (nghìn ha) Năm Các nhóm cây 1990 2002 Tổng số Cây lương thực Cây công nghiệp Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 9040,0 6474,6 1199,3 1366,1 12831,4 8320,3 2337,3 2173,8 Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24mm - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách xử lý số liệu quy về tỉ lệ %: Năm Các nhóm cây 1990 2002 Tổng số 100% 100% 8 Cây lương thực 71,6% 64,8% Cây công nghiệp 13,3% 18,2% Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 15,1% 17% - Bước 2: Giáo viên hướng dẫn tính góc tâm: 100%= 3600 1%= =3,60 1%= 3,60 Năm 1990: 71,6%x 3,60= 257,80 Năm 2002: 64,8% x 3,60= 233,30 13,3%x 3,60= 47,90 18,2% x 3,60= 65,50 15,1% x 3,60= 54,30 17% x 3,60= 61,20 - Bước 3: Xác định bán kính của hình tròn năm 1990 có bán kính là 20mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24mm - Bước 4: Vẽ biểu đồ: Năm 1990 Năm 2002 Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây năm 1990 và 2002 - Bước 5: Nhận xét biểu đồ: Diện tích cây lương thực giảm; diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả và cây khác tăng điều đó chứng tỏ nước ta đã phá thế độc canh cây lúa mà thay vào đó là phát triển cơ cấu đa canh. - Bước 6: kiểm tra biểu đồ, nhận xét. * Kĩ năng vẽ biểu đồ cột: 9 Các bước tiến hành: - Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục. + Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng...) và phải cách đều nhau. + Trục hoành (trục ngang) thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: có mũi tên và ghi rõ danh số. Nếu trục ngang thể hiện năm thì chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. - Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ. - Bước 3: + Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại. + Không nên vạch 3 chấm () hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mỹ. + Cột đầu tiên phải cắt trục từ 1 đến 2 ô vở. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ. Ví dụ: Dựa vào bảng 26.3: diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002. Các tỉnh, thành phố Đà Nẵng Quảng Ngãi Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận Diện tích (nghìn ha) 0,8 5,6 1,3 4,1 2,7 6,0 1,5 1,9 Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002. 10 Biểu đồ : thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (2002) - Bước 5: nhận xét biểu đồ: Diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (2002) không đều. nhiều nhất là các tỉnh: Khánh Hòa; Quảng Nam; Bình Định. Ít nhất là các tỉnh: Đà Nẵng; Quảng Ngãi; Ninh Thuận. - Bước 6: Kiểm tra lại biểu đồ và nhận xét. * Ngoài ra còn một số dạng biểu đồ cột thường gặp: Biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ cột đơn gộp nhóm còn gọi là biểu đồ cột đôi, cột ba (loại này gồm 2 loại: cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng), biểu đồ thanh ngang Lưu ý: Trong biểu đồ cột thì các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ. Ở dạng này thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy mô số lượng giữa các năm hoặc đối tượng cần thể hiện. * Kĩ năng vẽ biểu đồ đường - đồ thị: Các bước tiến hành: - Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ, chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác. 11 + Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số (nghìn tấn, tỉ đồng...) + Trục hoành (trục ngang) thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. - Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ. - Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính toán và đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng với tỉ lệ cho trước ). Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới chân trục đứng. - Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên biểu đồ.) Ví dụ: Dựa vào bảng 22.1 Năm Tiêu chí 1995 1998 2000 2002 Dân số 100 103,5 105,6 108,2 Sản lượng lương thực 100 117,7 128,6 131,1 Bình quân lương thực theo đầu người 100 113,8 121,8 121,2 Vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng. 12 - Bước 5: Nhận xét biểu đồ: Dân số tăng từ 1995 đến 2002; Sản lượng lương thực cũng tăng từ 1995 đến 2002; Sản lượng lương thực bình quân đầu người tăng từ 1995 đến 2000, từ 2000 đến 2002 giảm chứng tỏ dân số tăng nhanh hơn tốc độ tăng sản lượng lương thực. - Bước 6: kiểm tra lại biểu đồ và nhận xét. * Lưu ý: - Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo. - Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu tinh (số liệu tương đối - với cùng đơn vị thống nhất là: %). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên. * Kĩ năng vẽ biểu đồ miền: Các bước tiến hành: - Bước 1: Xử lý số liệu. (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như tỉ đồng, triệu người thì ta phải chuyển sang số liệu tương đối là % ). - Bước 2: 13 + Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật. Cạnh đứng thể hiện tỉ lệ %, cạnh ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ (khoảng cách các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.) + Quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng với 10 cm (để tiện cho đo, vẽ). - Bước 3: Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu. Năm đầu tiên phải sát với cạnh đứng. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. (Tương tự như cách vẽ biểu đồ cột chồng ). Giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh cách xác định tỉ lệ dạng này một cách nhanh chóng và chính xác đó là xác định tỉ lệ đối tượng thứ nhất, tiếp đến là lấy đối tượng thứ nhất cộng đối tượng thứ hai để vẽ đường thứ hai, còn lại là đối tượng thứ ba tương tự như thế nếu như có nhiều đối tượng cần vẽ. Ví dụ: Cho bảng số liệu 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991- 2002 (%) 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 Tổng số Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp- xây dựng Dịch vụ 100,0 40,5 23,8 35,7 100,0 29,9 28,9 41,2 100,0 27,2 28,2 44,0 100,0 25,8 32,1 42,1 100,0 25,4 34,5 40,1 100,0 23,3 38,1 38,6 100,0 23,0 38,5 38,5 Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991- 2002 14 Ví dụ ở biểu đồ trên thì ta vẽ đường thứ nhất là thể hiện ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp, đường thứ hai ta cộng tỉ lệ ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp và ngành Công nghiệp-Xây dựng lạ sẽ được tỉ lệ đường thứ hai, phần cón lại là dịch vụ. - Bước 5: Nhận xét biểu đồ: Nhóm ngành Nông-lâm-Ngư nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất vào năm 1991 sau đó liên tục giảm đến 2002 chiếm tỉ trọng thấp nhất. Nhóm ngành Công nghiệp-xây dựng chiếm tỉ trọng thấp nhất vào năm 1991 và liên tục tăng đến 2002 bằng với dịch vụ. Nhóm dịch vụ có biến động nhưng chiếm tỉ trọng khá cao điều đó đã chứng tỏ nước ta đã và đang tiến hành quá trình công nghiệp hóa đất nước. - Bước 6: Kiểm tra lại biểu đồ và nhận xét. III. Kết luận và kiến nghị: Trong vẽ biểu đồ Địa lí, việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ là rất quan trọng vì nếu không có sự rèn luyện dần thì học sinh không thể có được kĩ năng về biểu đồ do đó phải có sự hướng dẫn kĩ, hướng dẫn dần và có trực quan. Người giáo viên cũng phải có kĩ năng về biểu đồ vững vàng là phải biết nhận dạng, vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ cơ bản nhất. Để rèn kĩ năng biểu đồ cho học sinh thì giáo viên cũng cần chọn những bài tập phù hợp với từng dạng biểu đồ và có độ khó nâng cao dần cho học sinh thực hành. Sau mỗi bài tập, thực hành giáo viên phải nhận xét cụ thể và đánh giá cho học sinh biết được những sai sót, hạn chế để khắc phục. Các cấp có thẩm quyền khi trang bị đồ dùng dạy học thì cần trang bị thêm các dạng biểu đồ cở lớn để làm phương tiện trực quan khi dạy về biểu đồ. Cho phép các trường trang bị cho học sinh tập bản đồ của các khối lớp khi học địa lí. Tổ trưởng, ban giám hiệu các trường và phòng giáo dục cũng cần quan tâm và kiểm tra việc tổ chức các bài thực hành như phần tổ chức của giáo, bài thu hoạch của học sinh, đánh giá nhận xét của giáo viên và cách lấy điểm các bài thực hành theo hướng dẫn của Bộ giáo dục ( Sau mỗi bài thực hành đều phải nhận xét, đánh giá . Sau mỗi học kì phải lấy một cột điểm thực hành hệ số 1, bằng cách lấy điểm trung bình cộng của các bài thực hành trong học kì đó hoặc bài thực hành cao điểm nhất trong các bài thực hành của học kì đó) 15 Bản thân đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình dạy học nhưng sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các đồng nghiệp để những kinh nghiệm của bản thân được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn. Người viết Phạm Minh Thủ 16 MỤC LỤC Sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ CHO HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHONG THẠNH ĐÔNG Trang I. Đặt vấn đề 1. Lí do 2. Tổng quan thông tin 3. Tính mới về khoa học của sáng kiến kinh nghiệm 01 01 02 03 II. Nội dung: 1. Thực trạng 2. Kết quả đạt được 3. Phương pháp thực hiện 03 03 05 06 III. Kết luận và kiến nghị 15 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁ RAI 17 Đơn vị: Trường trung học cơ sở Phong Thạnh Đông Sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ CHO HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHONG THẠNH ĐÔNG Họ và tên người thực hiện:Phạm Minh Thủ Chức vụ: Chủ tịch công đoàn ; Tổ trưởng tổ chuyên môn; Giáo viên. Phong Thạnh Đông, ngày 15 tháng 05 năm 2014 PHÒNG GD& ĐT GIÁ RAI 18 Trường THCS Phong Thạnh Đông PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm a) Về nội dung: - Tính khoa học: . . . . . ../25 điểm - Tính mới: . . . . /20 điểm - Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm - Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . /20 điểm b) Về hình thức: .. . . . . ./10 điểm 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học cấp trường, Hiệu trưởng trường THCS Phong Thạnh Đông, huyện Giá Rai thống nhất công nhận SKKN của đ/c: Phạm Minh Thủ Chức vụ Chủ tịch công đoàn ; Tổ trưởng tổ chuyên môn; Giáo viên. được xếp loại: . . . . . . . . . . . . . . Phong Thạnh đông, ngày. . tháng năm 20 HIỆU TRƯỞNG PHÒNG GD& ĐT 19 GIÁ RAI PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm a) Về nội dung: - Tính khoa học: . . . . . ../25 điểm - Tính mới: . . . . /20 điểm - Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm - Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . /20 điểm b) Về hình thức: .. . . . . ./10 điểm 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học ngành giáo dục và đào tạo, Trưởng GD&ĐT huyện Giá Rai thống nhất công nhận SKKN và xếp loại: . . . . . . . . . . . . . . Giá Rai, ngày. . tháng . năm 20 Nhận xét của Hội đồng khoa học TRƯỞNG PHÒNG Huyện 20
File đính kèm:
- skkn-thu ptd.pdf