Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải các bài tập nhận biết hóa vô cơ
1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Ngày nay, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật giảng dạy đã được thực hiện một cách rộng rãi và có hiệu quả, đặc biệt là trong các bài giảng lý thuyết. Tuy nhiên, đổi mới trong phương pháp bồi dưỡng kỹ năng giải bài tập cho học sinh vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết được năng lực, phẩm chất và trí thông minh của học sinh.
Môn hóa học là môn học mới được đưa vào từ lớp 8, là môn học tương đối khó với học sinh đặc biệt là các dạng bài tập hóa học.
Bài tập hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức mới cho học sinh. Đồng thời thông qua giải bài tập hóa học sẽ hình thành, rèn luyện củng cố kiến thức, kỹ năng phát triển năng lực tư duy. Đây là một công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Giúp giáo viên phát hiện được trình độ học sinh, làm bộc lộ những khó khăn sai lầm của học sinh trong học tập hóa học, đồng thời là biện pháp giúp học sinh khắc phục sai lầm và vượt qua khó khăn đó.
Với những mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lí thuyết thì hệ thống bài tập hóa học giữ một vai trò rất quan trọng trong việc dạy học hóa học ở trường phổ thông nói chung, ở trường THCS nói riêng. Qua nghiên cứu hệ thống bài tập hóa học, bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong giáo dục học sinh sao cho học sinh phát huy tốt năng lực và phẩm chất của bản thân các em.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Qua nhiều năm công tác, giảng dạy tại trường THCS Bắc Sơn, tôi nhận thấy học sinh vẫn còn nhiều lúng túng trong việc giải các dạng bài tập định tính. Sự lúng túng càng thể hiện rõ khi các em giải các dạng bài tập nhận biết chất. Trong khi loại bài tập này không thể thiếu trong các bài kiểm tra và các kì thi.
Bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập. Tôi cũng biết rằng rất nhiều giáo viên đã nghiên cứu, đã viết sang kiến kinh nghiệm về các dạng bài tập. Tôi nghĩ rằng đề tài của tôi cũng không mới mẻ, sẽ có nhiều giáo viên đã nghiên cứu đã viết. Nhưng tôi thấy rằng học sinh của mỗi trường là khác nhau, mỗi giáo viên có cách nghiên cứu khác nhau. Tôi sẽ phải học hỏi của những giáo viên đi trước và kết hợp với những kinh nghiệm của mình để hoàn thành tốt hơn và áp dụng thật tốt đối với học sinh trường tôi. Xuất phát từ những lí do trên tôi viết đề tài “Phương pháp nhận biết các hợp chất vô cơ” chỉ với một mong ước giản đơn là: học trò của tôi sẽ yêu thích môn hoá và sẽ giỏi môn Hoá.
không phản ứng. BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4¯ trắng + 2NaCl b) - Dùng quì tím ® nhận biết được Na2CO3 làm quì tím hoá xanh, NaCl không đổi màu quì tím, HCl và H2SO4 làm quì tím hoá đỏ. - Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch làm quì tím hoá đỏ: H2SO4 phản ứng tạo kết tủa trắng, HCl không phản ứng. BaCl2 + H2SO4 ® BaSO4¯ trắng + 2HCl c) – Dùng quì tím chia thành hai nhóm. + Nhóm 1: NaOH, Ba(OH)2 làm quì tím hoá xanh + Nhóm 2: BaCl2, NaCl không đổi màu quì tím - Cho dung dịch Na2SO4 vào từng mẫu thử ở hai nhóm. Ơ nhóm 1: mẫu tạo kết tủa trắng là Ba(OH)2, NaOH không phản ứng. Nhóm 2: mẫu tạo kết tủa trắng là BaCl2, NaCl không phản ứng. PTHH: Ba(OH)2 + Na2SO4 ® BaSO4¯ trắng + 2NaOH BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4¯ trắng + 2NaCl d) - Dùng dung dịch HCl ® nhận biết được K2CO3 vì có khí thoát ra, AgNO3 có kết tủa trắng tạo thành. - Dùng dung dịch BaCl2 ® nhận biết Na2SO4 vì có kết tủa trắng tạo thành, BaCl2 không phản ứng. PTHH: K2CO3 + 2HCl ® 2KCl + CO2 + H2O AgNO3 + HCl ® AgCl¯ + HNO3 BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4¯ + 2NaCl e) - Dùng dung dịch NaOH để nhận biết: Cu(NO3)2 ® kết tủa xanh; AgNO3 ® kết tủa trắng sau đó hoá đen; Fe(NO3)3 ® kết tủa đỏnâu; KNO3 không phản ứng. PTHH: Cu(NO3)2 + 2NaOH ® Cu(OH)2¯ xanh + 2NaNO3 AgNO3 + NaOH ® AgOH ¯ trắng + NaNO3 2AgOH ® Ag2O¯ đen + H2O Fe(NO3)3 + 3NaOH ® Fe(OH)3¯ đỏ nâu + 3NaNO3 Bài tập 2: Phân biệt 4 chất lỏng HCl, H2SO4, HNO3, H2O Hướng dẫn: Có thể sử dụng sơ đồ HCl, H2SO4, HNO3, H2O Quỳ tím Không đổi màu Hoá đỏ H2O HCl, H2SO4 , HNO3 + BaCl2 H2SO4 : Kết tủa Không hiện tượng HNO3, HCl + AgNO3 HNO3: Không hiện tượng ↓trắng HCl Phương trình: H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl HCl + AgNO3 -> AgCl + HNO3 Bài tập 3: Có 8 dung dịch chứa : NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4. Hãy nêu các thuốc thử và trình bày phương án phân biệt 8 dd nói trên. Hướng dẫn: NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4. + BaCl2 Kết tủa Không kết tủa Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4. NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, + Dd NaOH + dd NaOH Na2SO4 ↓xanh CuSO4 NaNO3 ↓xanh Cu(NO3)2 ↓ trắng MgSO4 ↓ trắng MgSO4 ↓ trắng xanh -> nâu đỏ ↓ trắng xanh -> nâu đỏ FeSO4 Fe(NO3)2 Phương trình: SO42- + Ba2+ -> BaSO4 MgSO4 + NaOH -> Mg(OH)2 + Na2SO4 CuSO4 + NaOH -> Cu(OH)2 + Na2SO4 FeSO4 + NaOH -> Fe(OH)2 + Na2SO4 Fe(OH)2 + O2 + 2 H2O -> 4Fe(OH)3 ↓nâu đỏ Mg(NO3)2 +2 NaOH -> Mg(OH)2 + 2 NaNO3 Cu(NO3)2 + 2NaOH -> Cu(OH)2 + 2NaNO3 Fe(NO3)2 +2 NaOH -> Fe(OH)2 + 2NaNO3 3. Nhận biết chất khí. Lưu ý: Khi nhận biết một chất khí bất kì, ta dẫn khí đó lội qua dung dịch, hoặc sục khí đó vào dung dịch, hoặc dẫn khí đó qua chất rắn rồi nung Không làm ngược lại. Bài tập minh họa Bài tập 1: Bằng phương pháp hoá học, hãy nhận biết các khí đựng trong các bình riêng biệt sau: a) CO, CO2, SO2 b) CO, CO2, SO2, SO3, H2 Hướng dẫn: a) Dẫn từng khí qua dung dịch nước brôm ® nhận biết SO2 làm mất màu nước brôm. Hai khí còn lại dẫn qua dung dịch nước vôi trong ® nhận biết CO2 làm đục nước vôi trong, CO không phản ứng. SO2 + Br2 + 2H2O ® 2HBr + H2SO4 CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O b) Dẫn từng khí lội qua dung dịch BaCl2 ® nhận biết SO3 tạo kết tủa trắng. - Dẫn các khí còn lại qua dung dịch nước brôm ® nhận biết SO2 làm mất màu nước brôm. - Các khí còn lại dẫn qua dung dịch nước vôi trong ® nhận biết CO2 làm đục nước vôi trong. - Hai khí còn lại đốt trong oxi rồi dẫn sản phẩm qua dung dịch nước vôi trong. Nếu khí làm đục nước vôi trong là CO2 ® chất ban đầu là CO, khí không phản ứng là H2O ® chất ban đầu là H2. SO3 + BaCl2 + H2O® BaSO4¯ + 2HCl SO2 + Br2 + 2H2O ® 2HBr + H2SO4 CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O 2CO + O2 2CO2 Bài tập 2: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết từng khí có trong hỗn hợp sau: CO, CO2, H2S, H2 Hướng dẫn: Cho hỗn hợp khí lội từ từ qua dung dịch Pb(NO3)2 dư: H2S + Pb(NO3)2 ® PbS¯ đen +2HNO3 ® nhận ra khí H2S trong hỗn hợp. Khí còn lại gồm H2, CO, CO2 cho qua dung dịch nước vôi trong: CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O ® nhận ra khí CO2 trong hỗn hợp. Đốt cháy hỗn hợp khí còn lại, làm lạnh để hơi nước ngưng tụ, nhận ra H2. Khí còn lại cho qua nước vôi trong thấy vẩn đục, nhận ra CO2 ® khí ban đầu là CO. 2CO + O2 2CO2 2H2 + O2 2H2O Bài tập 3: Bằng phương pháp hoá học làm thế nào để nhận ra sự có mặt của mỗi khí trong hỗn hợp gồm: CO, CO2, SO2, SO3 Hướng dẫn: Có thể nhận biết bằng sơ đồ sau CO, CO2, SO2, SO3 + BaCl2 ↓ trắng SO3 CO, CO2, SO3 + dd Brôm Mất màu CO2, CO SO3 + Ca(OH)2 Vẫn đục CO2 CO + CuO nóng CuO đen -> Cu đỏ SO3 + H2O + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl SO2 + Br2 + 2H2O -> H2SO4 + 2HBr CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O CuO ( đen) + CO -> Cu ( đỏ) + CO2 DẠNG 2: Nhận biết bằng thuốc thử quy định. Đối với dạng này, nếu đề bài không yêu cầu sử dụng thuốc thử cho trước thì ta chọn thuốc thử sao cho có thể phân biệt (nhận biết) được nhiều chất nhất. nếu đề bài yêu cầu thuốc thử thì ta sử dụng thuốc thử đó trước. Khi đã sử dụng hết lượng thuốc thử cho phép ta sử dụng chất vừa nhận được hoặc sản phẩm của chất sau phản ứng nào đó làm thuốc thử để phân biệt các chất còn lại: Lưu ý: - Nếu đề yêu cầu chỉ dùng một thuốc thử: Ban đầu nên dùng dung dịch kiềm hoặc dùng axit. Nếu không được hãy dùng thuốc thử khác. - Nếu đề yêu cầu chỉ dùng quì tím thì lưu ý những dung dịch muối làm đổi màu quì tím (Phần lưu ý của phụ lục trên). Bài tập minh hoạ: Bài tập 1: Chỉ được dùng nước, hãy nhận biết các chất rắn sau: NaOH, Al2O3, BaCO3, CaO. Hướng dẫn: Hoà tan các mẫu thử vào nước ® nhận biết CaO tan tạo dung dịch đục, NaOH tan tạo dung dịch trong suốt. Còn Al2O3 và BaCO3 không tan. - Lấy dung dịch NaOH vừa nhận ra ở trên cho vào 2 mẫu thử không bị hoà tan trong nước ®Al2O3 tan, BaCO3 không tan. CaO + H2O ® Ca(OH)2 2NaOH + Al2O3 ® 2NaAlO2 + H2O (Không yêu cầu HS viết) Bài tập 2: Chỉ được dùng một hoá chất, hãy nhận biết các dung dịch sau: NH4Cl, (NH4)2SO4, FeCl3, CuCl2, NaCl. Hướng dẫn: Dùng dung dịch Ba(OH)2 để nhận biết: ® Có khí mùi khai bay ra là NH4Cl ® Có khí mùi khai và có kết tủa trắng là (NH4)2SO4 ® Có kết tủa đỏ nâu là FeCl3 ® Có kết tủa màu xanh là CuCl2 Không có phản ứng là NaCl Ba(OH)2 + 2NH4Cl ® BaCl2 + 2NH3 + 2H2O Ba(OH)2 + (NH4)2SO4 ® BaSO4¯ + 2NH3 + 2H2O 3Ba(OH)2 + 2FeCl3 ® 2Fe(OH)3¯ + 3BaCl2 Ba(OH)2 + CuCl2 ® Cu(OH)2¯ + BaCl2 Bài tập 3: Chỉ được dùng quì tím, hãy nhận biết các dung dịch sau: HCl, Na2CO3, CaCl2, AgNO3 Hướng dẫn: Thử các dung dịch trên bằng giấy quì tím. ® Nhận biết được Na2CO3 vì làm quì tím hoá xanh; CaCl2 không làm đổi màu quì tím. ® HCl và AgNO3 làm quì tím hoá đỏ. - Dùng dung dịch CaCl2 vừa nhận biết ở trên cho vào 2 mẫu thử làm quì tím hoá đỏ, mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là CaCl2, không phản ứng là HCl. PTHH: CaCl2 + 2AgNO3 ® 2AgCl¯ + Ca(NO3)2 Bài tập 4: Chỉ được dùng phenolphtalein hãy nhận biết 4 dung dịch bị mất nhãn: KOH, KCl, H2SO4, BaCl2. Hướng dẫn: Thử các dung dịch trên bằng phenolphtalein ® nhận ra dung dịch KOH làm hồng phenolphtalein. Cho dung dịch KOH có màu hồng ở trên vào 3 mẫu thử còn lại ® nhận ra H2SO4 làm mất màu hồng. Lấy dung dịch H2SO4 vừa nhận ra ở trên cho vào 2 mẫu thử còn lại ® nhận ra BaCl2 có kết tủa, KCl không phản ứng. H2SO4 + 2KOH ® K2SO4 + 2H2O H2SO4 + BaCl2 ® BaSO4¯ + 2HCl Bài tập 5: Nhận biết các dung dịch mất nhãn sau chỉ bằng dung dịch phenolphthalein 5 dung dịch: Na2SO4, H2SO4, MgCl2, BaCl2, NaOH 5 dung dịch: NaOH, HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl Hướng dẫn: Có thể sử dụng sơ đồ để nhận biết. a. Na2SO4, H2SO4, MgCl2, BaCl2, NaOH + phenolphthalein Màu hồng NaOH H2SO4, MgCl2, BaCl2, Na2SO4 + NaOH màu hồng BaCl2, Na2SO4 Mất màu: H2SO4 + H2SO4 ↓ trắng MgCl2 ↓ trắng : BaCl2 Na2SO4 H2SO4 + 2NaOH -> Na2SO4 + 2H2O MgCl2 + 2NaOH -> Mg(OH)2 -> 2NaCl H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl b. NaOH, HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl + phenolphthalein màu hồng không NaOH HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl + NaOH màu hồng Nhóm1:Mất màu hồng Nhóm 2: Không hiện HCl, H2SO4 tượng NaCl, BaCl2 Lấy 1 dung dịch nhóm 1 đổ vào 2 lọ dung dịch nhóm 2: Nếu có kết tủa thì nhận đó là cặp H2SO4 + BaCl2 và cặp còn lại là NaCl và HCl Nếu không có kết tủa thì dung dịch đã dùng nhóm 1 là HCl -> H2SO4 sẽ nhận được BaCl2 ở nhóm 2 -> còn lại là NaCl Bài 6: Nhận biết các chất sau chỉ bằng quỳ tím Na2SO4, NaOH, BaCl2, HCl, AgNO3, MgCl2 NaHSO4, Na2CO3, Na2SO3, BaCl2, Na2S Hướng dẫn: Dùng sơ đồ để nhận biết Na2SO4, NaOH, BaCl2, HCl, AgNO3, MgCl2 + quỳ tím Đỏ không hiện tượng HCl, AgNO3 xanh Na2SO4, BaCl2, MgCl2 + MgCl NaOH + NaOH ↓Trắng ↓ trắng HCl AgNO3 MgCl2 Na2SO4, BaCl2 + AgNO3 ↓ trắng BaCl2 Na2SO4 NaHSO4, Na2CO3, Na2SO3, BaCl2, Na2S + quỳ tím Đỏ xanh NaHSO4 Không đổi Na2CO3, Na2SO3, Na2S BaCl2 + NaHSO4 Mùi thối không mùi Na2S mùi hắc Na2CO3 Na2SO3 Na2S + 2NaHSO4 -> 2Na2SO4 + H2S (mùi thối) Na2SO3 + 2NaHSO4 -> 2Na2SO4 + SO2 (mùi hắc ) + H2O Na2CO3 + 2 NaHSO4 -> 2 Na2SO4 + CO2 (không mùi ) + H2O Bài 7: Nhận biết các chất: MgSO4, Na2CO3 , BaCO3, NaCl chỉ bằng dung dịch HCl Hướng dẫn: MgSO4, Na2CO3 , BaCO3, NaCl + HCl Không tan BaCO3 NaCl tan Tan tạo 2 dd có khí thoát ra Na2CO3, BaCO3 Thả lần lượt 2 chất rắn Na2CO3, BaCO3 vào 2 dung dịch vủa tạo ra nếu có kết tủa là Na2CO3 Còn lại là BaCO3 Bài 8: Nhận biết 4 axit HCl, HNO3, H2SO4, H3PO4 mà chỉ được dùng 1 hoá chất tự chọn Hướng dẫn: HCl, HNO3, H2SO4, H3PO4 + Ba ↑ màu nâu trắng (BaSO4, Ba3(PO4)2 HNO3 HCl H3PO4, H2SO4 Lọc ↓ thả vào HCl ↓tan ↓không tan Ba3(PO4)2 BaSO4 Ba + 4 HNO3 -> Ba(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O Ba + H2SO4 -> BaSO4 + H2 3 Ba + 2H3PO4 -> Ba3(PO4)2 + 3 H2 Ba3(PO4)2 + 6HCl -> 3BaCl2 + 3 H2 DẠNG 3: Nhận biết không có thuốc thử khác. Với dạng bài này để phân biệt thì bắt buộc phải lấy lần lượt từng hoá chất trong đề bài cho phản ứng với nhau từng đôi một. - Kẻ bảng phản ứng và dựa vào bảng để xác định những chất đã nhận biết được - Trong trường hợp kẻ bảng không phân biệt được hết các chất thì ta dùng chất đã nhận biết được hoặc sản phẩm của chất đó sau phản ứng nào đó làm thuốc thử. Ngoài ra ta còn có thể đun nóng các chất nếu các chất đó phân huỷ để nhận biết Lưu ý: Nếu đề yêu cầu không được dùng thuốc thử bên ngoài. Nên làm theo thứ tự các bước sau: Bước 1: Cho từng chất tác dụng với nhau. Ví dụ:Giả sử phải nhận biết n dung dịch hoá chất đựng trong n lọ riêng biệt. Tiến hành thí nghiệm theo trình tự: Ghi số thứ tự 1, 2, , n lên n lọ đựng n dung dịch hoá chất cần nhận biết. Rót dung dịch mỗi lọ lần lượt vào các ống nghiệm đã được đánh cùng số. Nhỏ 1 dung dịch vào mẫu thử của (n – 1) dung dịch còn lại. Bước 2: Sau n thí nghiệm đến khi hoàn tất phải lập bảng tổng kết hiện tượng. Bước 3: Dựa vào bảng tổng kết hiện tượng để rút ra nhận xét, kết luận đã nhận được hoá chất nào (có kèm theo các phương trình phản ứng minh hoạ). Bài tập minh hoạ: Bài 1: Không được dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các dung dịch bằng phương pháp hoá học. Na2CO3, HCl, BaCl2 HCl, H2SO4, Na2CO3, BaCl2 MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4 Hướng dẫn: a) -Trích ra các mẫu thử cho vào các ống nghiệm và đánh số thứ tự tương ứng. - Lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với hai mẫu thử còn lại. Sau 6 lượt thí nghiệm, ta có kết quả như bảng sau: Na2CO3 HCl BaCl2 Na2CO3 ¯ trắng HCl Ko phản ứng BaCl2 ¯ trắng Ko phản ứng Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào tạo và có ¯ trắng thì chất nhỏ vào là Na2CO3, mẫu thử tạo là HCl, mẫu thử tạo ¯ trắng là BaCl2. Na2CO3 + 2HCl ® 2NaCl + H2O + CO2 BaCl2 + Na2CO3 ® BaCO3¯ + 2NaCl b) Tương tự, lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với 3 mẫu còn lại. Sau 12 lượt thí nghiệm, ta có bảng như sau: HCl H2SO4 Na2CO3 BaCl2 HCl H2SO4 ¯ trắng Na2CO3 ¯ trắng BaCl2 ¯ trắng ¯ trắng Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào có khí thoát ra, có kết tủa trắng và không phản ứng thì chất nhỏ vào là H2SO4, mẫu thử tạo khí là Na2CO3, mẫu thử tạo kết tủa trắng là BaCl2, mẫu thử không phản ứng là HCl. Na2CO3 + H2SO4 ® Na2SO4 + CO2 + H2O BaCl2 + H2SO4 ® BaSO4¯ + 2HCl c) Làm tương tự như trên, ta có bảng tổng kết sau: MgCl2 NaOH NH4Cl BaCl2 H2SO4 MgCl2 ¯ trắng NaOH ¯ trắng mùi khai NH4Cl mùi khai BaCl2 ¯ trắng H2SO4 ¯ trắng - Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào có kết tủa trắng và có khí mùi khai bay ra thì chất nhỏ vào là NaOH, mẫu thử tạo kết tủa trắng là MgCl2, mẫu thử tạo khí mùi khai là NH4Cl. - Lấy kết tủa trắng Mg(OH)2 vừa nhận biết được cho vào 2 mẫu thử còn lại, mẫu nào làm tan kết tủa là H2SO4, mẫu còn lại không phản ứng là BaCl2. MgCl2 + 2NaOH ® Mg(OH)2¯ + 2NaCl NaOH + NH4Cl ® NaCl + NH3 + H2O H2SO4 + 2NaOH ® Na2SO4 + 2H2O BaCl2 + H2SO4 ® BaSO4 + 2HCl Mg(OH)2 + H2SO4 ® MgSO4 + 2H2O Bài 2: không dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy phân biệt các dung dịch: MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4 Hướng dẫn: + Đánh số thứ tự 5 lọ dung dịch cần nhận biết + Lấy mỗi lọ dung dịch một ít ra ống nghiệm đã được đánh cùng số làm mẫu thử + Nhỏ 1 dung dịch vào mẫu thử của 4 dung dịch còn lại. Sau khi hoàn tất 5 lần thí nghiệm ta được bảng sau đây: Chất nhỏ vào Mẩu thử MgCl2 NaOH NH4Cl BaCl2 H2SO4 MgCl2 Mg(OH)2 ↓trắng − − − NaOH Mg(OH)2 ↓trắng NH3 ↑ khai − − NH4Cl − NH3 ↑ khai − − BaCl2 − − − BaSO4 ↓trắng H2SO4 − − − BaSO4 ↓trắng Kết luận 1 ↓ trắng 1 ↓ trắng + 1 ↑ khai 1 ↑ khai 1 ↓ trắng 1 ↓ trắng Từ bảng trên ta thấy khi dùng 1 dung dịch nhở vào mẫu thử các dung dịch còn lại: + Nếu tạo được 1 ↓ trắng + 1 ↑ khai thì dung dịch nhở vào là NaOH, dung dịch tạo ↓Trắng là MgCl2. Mẫu thử tạo được khí mùi khai bay ra là NH4Cl + Còn lại 2 dung dịch là BaCl2, và H2SO4 đều cho 1 lần ↓ + Dùng kết tủa Mg(OH)2 ( là sản phẩm thu được khi nhở NaOH vào MgCl2) cho vào 2 mẫu thử còn lại. Mẫu nào hoà tan được ↓ này là H2SO4. Dung dịch còn lại là BaCl2 Phương trình: 2 NaOH + MgCl2 -> 2NaCl + Mg(OH)2 NaOH + NH4Cl -> NaCl + NH3 + H2O BaCl2 + H2SO4 -> BaSO4 + 2HCl Mg(OH)2 + H2SO4 -> MgSO4 + 2H2O Bài 3: không dùng thêm thuốc thử khác, hãy nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ riêng lẻ mất nhãn: NaCl, H2SO4, CuSO4, BaCl2, NaOH Hướng dẫn: Các bước làm giống câu 2 bài trên Ta có bảng tổng kết hiện tượng Chất nhỏ vào Mẫu thử NaCl H2SO4 CuSO4 BaCl2 NaOH NaCl − − − − H2SO4 − − BaSO4 ↓trắng − CuSO4 − − BaSO4 ↓trắng Cu(OH)2 ↓ xanh BaCl2 − BaSO4 ↓trắng BaSO4 ↓trắng − NaOH − − Cu(OH)2 ↓ xanh − Kết luận − 1 ↓ trắng 1 ↓trắng 1 ↓ xanh 2 ↓ trắng 1 ↓ xanh + Dung dịch nhỏ vào không có hiện tượng gì với tất cả các mẫu là NaCl + Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ trắng là H2SO4 + Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ trắng và 1 ↓ xanh là CuSO4 + Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 2 ↓ trắng là BaCl2 + Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ xanh là NaOH Bài 4: Không dùng thêm thuốc thử khác, hãy nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ riêng lẻ mất nhãn: H2O, NaCl, Na2CO3, HCl Hướng dẫn: Ta có bảng tổng kết hiện tượng sau H2O NaCl Na2CO3 HCl H2O − − − NaCl − − − Na2CO3 − − ↑ HCl − − ↑ − − 1 ↑ 1↑ Qua bảng ta thấy: + 1 lần tạo khí là nhóm 1 gồm: Na2CO3, HCl + Không có dầu hiệu phản ứng là nhóm 2 gồm: H2O, NaCl Cô cạn nhóm 1 mẫu thử nào bay hơi hết là HCl, còn cặn trắng là Na2CO3 Cô cạn nhóm 2, mẩu thử nào bay hơi hết là H2O, còn cặn trắng là NaCl 5. KẾT QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài đã góp phần nâng cao rất đáng kể chất lượng đại trà môn Hoá học 9 tại trường THCS Bắc Sơn. Đề tài đã giúp các em tích cực và tự tin hơn trong việc tìm kiếm hướng giải cho các bài tập nhận biết. Từ chỗ lúng túng khi gặp các bài tập nhận biết chất, nay các em đã biết vận dụng kĩ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo nhiều bài tập nhận biết phức tạp. Kết quả đạt được trong quá trình vận dụng đề tài trong năm học 2017 – 2018: 1. Điểm khảo sát trước khi thực hiện chuyên đề. Lớp Lớp đối chứng Lớp Thử nghiệm 9A (41 học sinh) 9B (42 học sinh) Điểm Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Giỏi 5 12,2% 6 14,3% Khá 14 34,1% 12 28,6% Trung bình 22 53,7% 24 57,1% 2. Điểm khảo sát sau khi thực hiện chuyên đề. Lớp Lớp đối chứng Lớp Thử nghiệm 9A (41 học sinh) 9B (42 học sinh) Điểm Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Giỏi 5 12,2% 8 19% Khá 15 36,6% 19 45,3% Trung bình 21 51,2% 15 35,7% Qua đề tài này, kiến thức, kĩ năng của HS được củng cố sâu sắc, vững chắc hơn, kết quả học tập được nâng cao. Với kết quả trên ta có thể rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh giỏi, khá cao hơn so với lớp đối chứng. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên đáng kể rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy yêu thích môn học. PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Xây dựng một trong các dạng toán riêng biệt để kích thích học sinh học tập một cách say mê và hứng thú, đồng thời vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống, đòi hỏi người giáo viên đề ra cho học sinh làm bài tập phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có sự hiểu biết sâu sắc bao quát hết toàn bộ nội dung chương trình hóa học của trường THCS và trình độ của từng lớp học sinh trong trường học. Qua khảo nghiệm tôi nhận thấy rằng “Phương pháp nhận biết chất vô cơ” đã đóng góp rất nhiều làm nên thành tích của học sinh. Bản thân học sinh khi gặp một bài nhận biết nào đó mà em chưa được tiếp xúc em sẽ cảm thấy lúng túng. Nhưng khi em có bảng dấu hiệu và phương pháp thì em có thể áp dụng một cách nhanh chóng và nhẹ nhàng. Bằng cách vạch ra bản đồ tư duy em có thể hình dung bài làm và nhớ rất lâu các bài đã gặp. Bản thân giáo viên tôi cũng nhận thấy rằng khi làm đề tài này tôi cũng áp dụng được rất nhiều trong giảng dạy học sinh. Các phản ứng đặc trưng của chất là rất nhiều, khi giảng dạy giáo viên nhiều khi quên có thể mang bảng dấu hiệu ra xem lại rất dễ tìm, dễ nhớ. Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, phát huy tốt các năng lực của học sinh, tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó. Trên đây là một số kỹ năng giúp học sinh nhận biết các chất nhanh, chính xác và phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em học sinh ở trung học cơ sở mà tôi đã áp dụng vào giảng dạy và đã thu được kết quả nhất định. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số cách nhận biêt theo dạng hợp chất nhất định để học sinh dễ dàng nắm bắt. 2. Kiến nghị - Đề nghị Sở GD, Phòng GD trang bị đầy đủ các trang thiết bị và hóa chất phục vụ cho giảng dạy. - Tiếp tục đầu tư thêm các tài liệu dành cho bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như sách tham khảo, sách tham khảo theo chuyên đề. - Xây dựng phòng học bộ môn. Tôi cam đoan đây là sáng kiến của bản thân tôi viết không sao chép nội dung của người khác. Bắc Sơn ngày 24 tháng 2 năm 2019 Người viết Nguyễn Văn Thượng MỤC LỤC Trang Phần 1: Sơ lược lí lịch 1 Phần 2: Nội dung 1 I. Đặt vấn đề 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 II. Nội dung chuyên đề 3 1. Cơ sở lí thuyết 3 2. Cơ sở thực tiễn 3 3. Thực trạng của vấn đề 4 4. Các giải pháp, biện pháp: 4.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 4 4.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 5 4.3. Một số thuốc thử dành cho hợp chất vô cơ 5 4.4. Một số dạng bài tập nhận biết A. Nhận biết dựa vào tính chất vật lí 10 B. Nhận biết dựa vào tính chất hóa học 11 5. Kết quả của đề tài 25 Phần 3: Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận 27 2. Kiến nghị 27 II. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa hoa, SGV hóa 8, hoá 9 - Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hoá trung học cơ sở - Bài tập nâng cao hóa học 8, 9 – Nguyễn Xuân Trường - 500 bài tập hóa học THCS – Lê Đình Nguyên - 200 bài tập cuyển chọn nâng cao hóa học 9 – Ngô ngọc An - Ôn Thi vào lớp 10 môn KHTN – Lê kim long - Tài liệu trên internet
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_cac_bai_tap_nhan_biet.doc