Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng Sinh học 9

I. PHẦN MỞ ĐẦU

 1. Lí do chọn đề tài

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường gặp khó khăn khi giải các bài tập các quy luật di truyền, biến dị nói chung và các bài tập thuộc phần di truyền nói riêng là do: Kiến thức sinh học rất trừu tượng, mỗi dạng bài tập khác nhau đều có đặc trưng riêng, không có sự liên quan về kĩ năng, phương pháp .Bên cạnh đó nội dung sách giáo khoa phổ thông không cung cấp cho các em những công thức cơ bản để giải bài tập. Một lí do khách quan hiện nay là học sinh không có hứng thú với môn sinh nên việc nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu rõ công thức và giải đựơc bài tập là một việc rất khó khăn. Để các em có thể nắm chắc kiến thức, có kĩ năng cơ bản giải một số bài tập phần di truyền nên tôi thực hiện đề tài “ Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng sinh học 9”.

 2.Mục đích

Mục đích là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm tòi tài liệu, góp phần phát triển khả năng tư¬ duy trừu t¬ượng, sáng tạo cùng với các thao tác tư¬ duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đ¬ưa ra phư¬ơng pháp giải một số dạng bài tập di truyền một cách chính xác.

3.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

- Bộ môn sinh học 9 phần Di truyền học

 

doc6 trang | Chia sẻ: haianh98 | Lượt xem: 5591 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC 9, NĂM HỌC 2018-2019
NGƯỜI THỰC HIỆN: LÂM HOÀNG KHÁNH – TỔ HÓA SINH
TÊN CHUYÊN ĐỀ
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG SINH HỌC 9”
I. PHẦN MỞ ĐẦU
	1. Lí do chọn đề tài
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường gặp khó khăn khi giải các bài tập các quy luật di truyền, biến dị nói chung và các bài tập thuộc phần di truyền nói riêng là do: Kiến thức sinh học rất trừu tượng, mỗi dạng bài tập khác nhau đều có đặc trưng riêng, không có sự liên quan về kĩ năng, phương pháp.Bên cạnh đó nội dung sách giáo khoa phổ thông không cung cấp cho các em những công thức cơ bản để giải bài tập. Một lí do khách quan hiện nay là học sinh không có hứng thú với môn sinh nên việc nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu rõ công thức và giải đựơc bài tập là một việc rất khó khăn. Để các em có thể nắm chắc kiến thức, có kĩ năng cơ bản giải một số bài tập phần di truyền nên tôi thực hiện đề tài “ Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng sinh học 9”.
	2.Mục đích
Mục đích là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm tòi tài liệu, góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao tác tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền một cách chính xác.
3.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Bộ môn sinh học 9 phần Di truyền học
b. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học 9 nhiều năm, tôi đã phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt có đối chiếu, thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học, tự rút kinh nghiệm cho bản thân qua từng năm, có điều chỉnh cho phù hợp với các đối tượng. Thực tế cho thấy đa số học sinh cho rằng làm bài tập di truyền rất khó vì không biết cách giải bài tập di truyền.
- Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ như phương pháp trò chuyện, bằng phương pháp này giúp tôi hiểu học sinh hơn về mọi phương diện, đây cũng là điểm để gắn chặt tình cảm, thầy trò gần gũi nhau hơn để cùng nhau dạy và học tốt hơn.
c. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối 9 trường THCS Trung Bình
4. Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian nghiên cứu
a. Nhiệm vụ	 
- Hệ thống hóa những cơ sở lí thuyết của việc xây dựng công thức giải bài tập
- Phân tích nội dung các bài toán di truyền SH9-THCS làm cơ sở cho việc xây dựng phương pháp giải bài tập
- Xây dựng các phương pháp giải phù hợp với từng dạng bài
b. Phạm vi nghiên cứu
Các dạng bài toán di truyền trong chương trình sinh học 9 gồm
- Bài toán thuận.
- Bài toán nghịch.
c. Thời gian nghiên cứu: Học kì I của năm học 2018 - 2019
II. PHẦN NỘI DUNG
Ch­¬ng I: C¬ së khoa häc cña ®Ò tµi
1. Cơ sở lí luận
Nhiệm vụ của trường THCS là bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người làm chủ đất nước trong tương lai. Đây là những chủ nhân tương lai được giác ngộ lí tưởng cách mạng, lí tưởng XHCN, có trình độ văn hóa. Khoa học kĩ thuật toàn diện, có sức khỏe, sự thông minh, cần cù, sáng tạo để xây dựng XHCN
Để có được điều đó cần đến vai trò rất quan trọng của người thầy. Thầy phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có lòng nhiệt tình, tâm huyết nghề nghiệp, bên cạnh đó thầy phải biết vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với từng kiểu bài, từng nội dung kiến thức để giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức lí thuyết vào giải các bài tập.
2. Cơ sở thực tiễn
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học 9 trong nhiều năm liền, tôi nhận thấy việc vận dụng lí thuyết học tập của học sinh vào giải các bài tập, đặc biệt là bài tập di truyền gặp rất nhiều khó khăn.
Toán di truyền cấp THCS lại là một trong những kiến thức cơ bản giúp các em học tốt hơn, chuyên sâu hơn khi học lên các bậc THPT và đại học. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thì đây quả là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tương lai.
Ch­¬ng II: Thùc tr¹ng vÊn ®Ò
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học ở cấp trung học cơ sở tôi có nhận xét sau:
Đối với các lớp 6,7,8 kiến thức sinh học tương đối gần gũi với thực tế, học sinh không mấy khó khăn khi nắm bắt nội dung và làm bài tập 
Riêng lớp 9 khi tiếp xúc chương trình, học sinh phải đối mặt với một khối lượng kiến thức hoàn mới, riêng phần di truyền và biến dị kiến thức rất trừu tượng, hơn nữa giải được bài tập lại là một đề khó khăn vì sách giáo khoa không cung cấp phương pháp giải cũng như các công thức. 
Ch­¬ng III: Nh÷ng gi¶i ph¸p mang tÝnh kh¶ thi
Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng phương pháp dạy học mới theo hướng “Phát huy năng lực học sinh”.
Để có được buổi hướng dẫn học giải bài tập di truyền nâng cao đạt kết quả; tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo khoa trước khi soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9 do Bộ Giáo dục và một số tỉnh bạn biên soạn. Kết hợp với chương trình dạy ở các khối lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh do tôi phụ trách.
Tôi xin phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả. Dựa vào kinh nghiệm của mình, tôi rút ra được phương pháp giúp hoc sinh thực hiện tốt bài tập lai 1 cặp tính trạng chính là thực hiện theo từng bước sau đây:
Bước 1: Đọc kỹ, phân tích dữ kiện của đề bài
Bước này nhằm giúp học sinh phân tích được đề bài cung cấp những dữ kiện nào, qua đó cũng xác định bài tập thuộc dạng bài toán thuận hay bài toán nghịch, gen trội là trội hoàn toàn hay không hoàn toàn.
Bước 2: Quy ước gen
Trong trường hợp đề bài đã quy ước gen thì học sinh có thể dựa vào đề bài để ứng dụng, trong trường hợp đề bài chưa quy ước thì học sinh dựa vào dữ kiện của đề bài mà quy ước gen. Thông thường người ta dùng các ký tự in hoa ( A, B, C, D, E) để quy ước cho gen trội, các ký tự viết thường tương ứng (a, b, c, d, e) để quy ước cho gen lặn.
Bước 3: Từ dữ kiện đề bài và quy ước gen, phân tích để xác định kiểu gen, kiểu hình của các thế hệ theo yêu cầu của đề bài
Tùy theo dạng bài toán là thuận hay nghịch đồng thời dựa vào dữ kiện đề bài mà xác định kiểu gen, kiểu hình của từng cá thể theo các quy luật trong phép lai của Menden
Bước 4: Lập sơ đồ lai
Học sinh áp dụng các quy ước trong sơ đồ lai để viết sơ đồ lai theo yêu cầu của đề bài
Ở đây học sinh cần lưu ý quá trình tạo giao tử và sự tổ hợp ngẫu nhiên để xác định đúng kết quả phép lai
Bước 5: Kết luận kết quả phép lai theo yêu cầu
Học sinh dựa vào sơ đồ lai để kết luận kết quả về kiểu gen, kiểu hình của các thế hệ.
CHƯƠNG IV. MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Bài toán thuận
- Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận
+ Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn (nếu có).
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai
+ Bước 4: Xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.
Ví dụ minh họa
Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó sẽ như thế nào?
Giải
+ Bước 1: Quy ước gen: A lông đen; a lông trắng.
+ Bước 2: Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa, cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa.
+ Bước 3: Sơ đồ lai
	(1) P AA (lông đen) x aa lông trắng
 	 G A a
 	 F1 Aa – 100% lông đen
+ Kết luận: Kiểu gen: 100% Aa, kiểu hình: 100% lông đen
	(2) P Aa (lông đen) x aa (lông trắng)
 	 G 1A : 1a a
 	 F1 1Aa (lông đen) ; 1aa (lông trắng)
+ Kết luận: Kiểu gen: 50% Aa, 50% aa, kiểu hình: 50% lông đen, 50% lông trắng
2. Bài toán nghịch
- Là dạng toán dựa vào kết quả ngay để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
* Khả năng 1
Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội, lặn của kiểu gen của bố mẹ.
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai để qui ước gen).
* Khả năng 2
- Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con.
- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của con khác với P xác định tính trội lặn => qui ước gen).
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con nhận từ bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ.
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm.
Ví dụ minh họa
	Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu. trong số các con sinh ra có con gái mắt xanh, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai minh hoạ.
	Giải
	Bố, mẹ mắt nâu, con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu hình lặn, mắt nâu mang tính trạng trội.
	Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu.
 	 gen a qui định tính trạng mắt xanh.
	Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ => kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
	Sơ đồ lai 	P Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
	 	 	G 1A;1a 1A;1a
	 	 	F1 1AA : 2Aa : 1aa
	 	 Kết luận: Kiểu hình 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.
	III. KẾT LUẬN
1.Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của đề tài
- Phương pháp giải các bài tập di truyền
- Một số bài tập áp dụng
2. Hiệu quả thiết thực
Quá trình thực nghiệm trong thực tế giảng dạy tôi đã thu được kết quả rất khả quan. Mặc dù áp dụng trên diện rộng với rất nhiều đối tượng khác nhau.Vì vậy tôi nhận thấy chuyên đề này của tôi có tính khả thi cao nếu được triển khai áp dụng. Mong bạn bè đồng nghiệp tham khảo, mong nhà trường tạo điều kiện để được áp dụng rộng rãi hơn
3. Khuyến nghị
 Để thực hiện mục tiêu của bộ môn, bản thân tôi đã phải cố gắng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, tự tìm các tài liệu để nghiên cứu, song vẫn còn những hạn chế nhất định.
Để đề tài thực sự đem lại kết quả tôi xin có một số kiến nghị như sau:
- Ban giám hiệu, bộ phận thiết bị cần bổ sung một số tài liệu về phương pháp giải các bài tập di truyền, biến dị.
- Vì thời lượng học chính khoá không đủ để các em có thể tiếp cận với công thức, cách giải bài tập nên đề nghị BGH nhà trường triển khai cho các em học một số buổi đại trà để phụ đạo thêm cho các em. 	
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc giúp học sinh giải bài tập di truyền.
- Do đó tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các bạn đồng nghiệp, đặc biệt là ban lãnh đạo trường THCS Trung Bình cũng như lãnh đạo của ngành để tôi sẽ đạt được những thành công hơn nữa trong sự nghiệp dạy học bộ môn sinh học.
Trung Bình, ngày 12 tháng 11 năm 2018
 Người viết
 Lâm Hoàng Khánh

File đính kèm:

  • docskkn sinh 9 lai 1 cap tinh trang_12587535.doc
Sáng Kiến Liên Quan