Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội thông qua giảng dạy môn GDCD 10, Phần Đạo đức
“Tôi là ai? Tôi có thể làm được điều gì? Tôi có những điểm mạnh, điểm yếu
như thế nào?” – Những câu hỏi được rất nhiều người từng đặt ra và luôn trăn trở để
đi tìm câu trả lời đúng cho mình. “Nhận thức về bản thân của một người là cơ sở
nhân cách của người đó. Nó ảnh hưởng đến mọi phương diện đời sống của con
người: khả năng học hỏi, khả năng trưởng thành và thay đổi, sự nghiệp và bạn đời.
Không quá đáng khi nói rằng, nhận thức đúng về bản thân là sự chuẩn bị khả dĩ và
tốt nhất cho những thành công trong cuộc sống”. (TS. Joyce Brothers).
Năng lực tự nhận thức là một năng lực sống cơ bản, là khả năng con người
có thể ý thức rõ ràng về cảm xúc, tính cách, quan điểm, giá trị và động cơ, hiểu
biết và chấp nhận những tố chất vốn có để phát huy điểm mạnh, hạn chế những
điểm yếu nhằm tổ chức tốt cuộc sống và cải thiện mối quan hệ của mình với mọi
người.
Với vai trò quan trọng, môn GDCD không chỉ cung cấp hệ thống kiến thức
cho các em học sinh, mà còn hình thành và phát triển cho các em những năng lực
cơ bản như: Năng lực Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với
cộng đồng, đất nước; Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
Đặc biệt là năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và
chuẩn mực đạo đức xã hội.
Trong môn Giáo dục công dân 10 THPT, phát triển năng lực tự nhận thức và
điều chỉnh hành vi đạo đức cho học sinh là giúp học sinh nhận thức được các giá
trị đạo đức, truyền thống văn hóa. Nhận thức được các yếu tố tác động của bản
thân trong cuộc sống, học tập để từ đó có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo
đức của xã hội.
Tuy nhiên, trong suốt quá trình giảng dạy, với các phương pháp đã từng thể
hiện, tôi thấy việc học và tìm hiểu kiến thức Giáo dục công dân không gây được
hứng thú triệt để cho học sinh. Học sinh có vẻ “xem nhẹ” và chưa có ý thức cao
trong việc tìm hiểu các kiến thức của môn học, làm cho hoạt động dạy và học
không mang lại hiệu quả cao dẫn đến việc không phát huy được hết tính tích cực
của học sinh trong quá trình giảng dạy, và bài giảng Giáo dục công dân của giáo
viên chưa thể hiện được hết nội dung mà mình muốn truyền tải.
sáng tạo trong dạy học nói chung và trong dạy học GDCD nói riêng có ý nghĩa to lớn. Việc sử dụng các hình thức này trong dạy học GDCD để hình thành tự nhận thức và điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội ở trường phổ thông là điều cần thiết. Nó không những mang lại cảm hứng cho học sinh, kích thích học sinh làm việc, tìm tòi, khám phá kiến thức mà còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, làm cho học sinh yêu thích môn GDCD hơn. Ngoài ra, học sinh có thể rèn luyện khả năng tự học, học sinh sẽ khắc sâu kiến thức hơn, giúp cho học sinh có kiến thức và kỹ năng vận dụng vào trong thực tiễn đời sống. Trong dạy học GDCD, giáo viên cần biết sử dụng những hình thức khác nhau và cũng cần biết tăng cường phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học để tăng cao hiệu quả dạy học GDCD. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải tự học, tự nghiên cứu, tự sưu tầm những phương pháp dạy học tích cực, thiết thực trong công tác giảng dạy. Tăng cường thăm lớp dự giờ, một mặt giúp giáo viên đúc rút được, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, mặt khác còn tích lũy cho ta những kiến thức bổ ích để phục vụ cho bộ môn mình dạy. Giáo viên phải tâm huyết với nghề mới có được những bài giảng hay, hấp dẫn, gây được hứng thú học tập cho học sinh. Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi đã chú ý đến việc hình thành và phát triển năng lực tự nhận thức và điều chỉnh hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hôi cho học sinh trong quá trình giảng dạy và năm học này tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm để viết nên đề tài này. Tôi cũng mong muốn rằng đề tài của tôi sẽ được nhiều giáo viên quan tâm, ứng dụng tốt vào giảng dạy GDCD và mở rộng ra các môn học khác ở THPT để nhằm giúp các em học sinh biết thêm về các kiến thức khoa học, vận dụng những tri thức tự nhiên, xã hội, văn hóa vào cuộc sống, giúp các em hiểu được giá trị của cuộc sống và điều chỉnh hành vi của mình một cách phù hợp nhất. 2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài Phát triển năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội cho học sinh trong dạy học GDCD cấp THPT là nhiệm vụ cần kíp, đặc biệt trong gia đoạn hiện nay. Thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã góp phần làm mới bài giảng của 33 mình, giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong phú hơn và giảm bớt tính khô khan như nhiều người thường nhận xét về bộ môn GDCD. Là kinh nghiệm cho đồng nghiệp trong công tác giảng dạy, tích lũy chuyên môn. Nội dung sáng kiến đề cập góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong những năm gần đây, góp phần thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông mới : rèn luyện 5 phẩm chất, 10 năng lực cho học sinh theo chương trình giáo dục mà Bộ đã ban hành. Việc phát triển năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội cho học sinh trong dạy học GDCD cấp THPT không quá phức tạp, giáo viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm của mình hoàn toàn có thể làm được. Mặt khác, môn GDCD tích hợp khá nhiều kiến thức của các môn học khác nên quá trình hình thành năng lực lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội qua môn học này cũng không phải là vấn đề quá khó khăn, do đó đề tài có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn. Đề tài có thể được sử dụng trong các môn học như Văn học, Lịch sử, Địa lý và các chương trình ngoại khóa, các cuộc thi kể chuyện... ở trường học. 3. Kiến nghị * Đối với Giáo viên : Để tạo hứng thú cho HS khi học GDCD trước hết người giáo viên phải yêu thích chính công việc giảng dạy ở trường bởi vì khi giáo viên yêu công việc sẽ dồn vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt tình, từ đó nảy sinh nhiều ý tưởng sáng tạo. Để sử dụng phương tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có vốn kiến thức và kinh nghiệm về các phương pháp dạy học tích cực, vận dụng linh hoạt vào bài giảng. Muốn làm được điều đó, giáo viên cũng phải tự học, tự nghiên cứu các phương pháp có ý nghĩa thiết thực trong công tác giảng dạy. Tăng cường thăm lớp dự giờ một mặt giúp giáo viên đúc rút được, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, mặt khác còn tích lũy cho ta những kiến thức bổ ích để phục vụ cho bộ môn mình dạy. Giáo viên phải tâm huyết với nghề mới có được những bài giảng hay, hấp dẫn, gây được hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời thường xuyên tìm những thông tin bên ngoài thực thế nhờ việc tra cứu từ nhiều nguồn : báo chí, mạng internet, tham khảo các sách, tạp chí để làm phong phú thêm các giờ lên lớp của bộ môn. Như vậy, ngoài sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trên lớp để tạo hứng thú học tập cho học sinh, dựa vào những đề nghị mong đợi của học sinh, giáo viên cần sử dụng thêm nhiều phương tiện khác (đồ dùng trực quan, tổ chức thăm quan dã ngoại, kể chuyện vui, tổ chức trò chơi) 34 * Đối với học sinh: Để giảm việc giáo viên cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho học sinh, yêu cầu các em chuẩn bị bài mới bằng việc tìm hiểu những câu chuyện, tình huống hoặc giao cho các em những dự án có liên quan đến bài mới, và thể hiện trong quá trình nghiên cứu bài học. Phải rèn luyện sự sáng tạo, óc tư duy của mình trong quá trình học tập, biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống đặt ra. Biết tìm tòi, hợp tác, quản lí thời gian, lập kế hoạch, huy động kiến thức trong quá trình học tập. Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà bản thân đúc rút được trong quá trình giảng dạy. Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực trong nhận thức và việc tiếp nhận kiến thức môn học của học sinh nhưng thời gian, phạm vi và khả năng bản thân có hạn nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ các cấp đạo, các đồng môn, đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện và có thể ứng dụng sâu rộng hơn. Xin chân thành cảm ơn ! 35 Phụ Lục 1 Học sinh Trường THPT Nghi Lộc 5 hưởng ứng Tết trồng cây “ Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” do Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ An phát động 36 Phụ Lục 2: Học sinh hưởng ứng Ngày Hội Tết yêu thương. 37 Phụ lục 3: Học sinh tham gia cuộc thi “ Khéo tay hay làm” 38 Phụ lục 4: Học sinh tham gia và trải nghiệm với Hội thao quốc phòng an ninh 39 Phụ lục 5: Học sinh tham gia cuộc thi : “Thanh niên thân thiện với môi trường” 40 Phụ lục 6: GIÁO ÁN MINH HỌA Bài 11: MỘT SỐ PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC (tiết 2) Lớp: 10 Thời lượng: 1 tiết I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết thế nào là lương tâm. 2. Kỹ năng: - Biết thực hiện các nghĩa vụ đạo đức liên quan bản thân. - Biết giữ gìn lương tâm; Phân biệt trạng thái lương tâm của người tham nhũng với người không tham nhũng. 3. Thái độ: - Coi trọng việc giữ gìn lương tâm. - Đấu tranh, phê phán hành vi tham nhũng. 4. Định hướng năng lực được hình thành: - Năng lực tự nhận thức - Năng lực hợp tác. - Năng lực tư duy sáng tạo - Năng lực tư duy phê phán - Năng lực giải quyết các vấn đề - Năng lực phản hồi và lắng nghe tích cực. - Năng lực phán đoán. - Năng lực tự nhận thức , tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội được hình thành thông qua bài học: + Biết về các nội dung cơ bản của lương tâm, các trạng thái của lương tâm. + Nhận thức được các giá trị của một người có lương tâm. + Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ lương tâm của mình. + Biết lên án, đấu tranh với các hành vi tham nhũng trong thực tế. II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH: 41 Nội Dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao - Lương tâm - Biết được thế nào là lương tâm - Phân biệt trạng thái lương tâm của người tham nhũng với người không tham nhũng. - Đánh giá yêu cầu của xã hội đối với con người Việt Nam trong mọi thời đại Giải quyết một số vấn đề liên quan đến lương tâm con người. Giải quyết được một số tình huống liên quan đến tham nhũng. - Phản đối và sẵn sàng đấu tranh với các hành vi tham nhũng. . - Đấu tranh, phê phán hành vi tham nhũng trong thực tế. III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP: 1. Nhận biết: - Lương tâm là gì? - Làm thế nào để trở thành người có lương tâm? 2. Thông hiểu: - Những trạng thái của lương tâm có ý nghĩa tiêu cực hay tích cực? Vì sao? - Như thế nào được coi là người vô lương tâm? Cho ví dụ? 3. Vận dụng: Vận dụng thấp: - Tình huống đó cho thấy một thực tế nào đang diễn ra? Cảm giác hối hận của bà A còn được gọi là gì? Nó có tác động như thế nào đến bà ấy. 42 - Cảm giác của ông A thuộc trạng thái nào của lương tâm? Trạng thái đó giúp ông A điều gì? - Cảm giác của T thuộc trạng thái nào của lương tâm? Trạng thái đó giúp T như thế nào? Vận dụng cao: - Bạn có nhận xét gì về những người làm hàng giả, hàng không đảm bảo vệ sinh mà báo chí hay nêu? - Em có suy nghĩ gì về câu chuyện cậu bé Vi Văn Khanh(Quỳ Châu, Nghệ An) 5 năm liền cõng người bạn tật nguyền Vi Nhật Cảnh đến trường mặc cho trời nắng hay mưa. Khanh tình nguyện là đôi chân thực hiện ước mơ đến trường của Cảnh. - Viết bài thu hoạch. IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ: Nội dung Hình thức tổ chức dạy học Thời lượng Thời điểm Thiết bị dạy học, học liệu Ghi chú MỘT SỐ PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC Trong lớp, ngoài cộng đồng 1tiết PPCT 4 Máy chiếu, Video về câu chuyện cậu bé Vi Tiến Khanh, bảng phụ, phiếu học tập, giấy Ao, bút,... V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động 1: Khởi động. Trường hợp Trạng thái Dắt người già qua đường Trêu chọc bạn bè khuyết tật, sau đó hối hận. Quyên góp giúp bạn có hoàn cảnh khó khăn Trong nhiều giờ kiểm tra hay nhìn bài của bạn, sau đó thấy xấu hổ. 43 1. Mục tiêu của hoạt động: - Tạo không khí sôi động trong lớp và tạo tình huống có vấn đề giúp học sinh hiểu và chia sẻ những thông tin của bản thân để tăng thêm sự hiểu biết về các phạm trù lương tâm của đạo đức học. - Góp phần hình thành năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi đạo đức. 2. Nội dung hoạt động: - Nhận biết các phạm trù cơ bản của đạo đức học thông qua các câu chuyện. 3 Cách thức tiến hành: 5 PHÚT - GV cho HS nghe một số tình huống giúp đỡ người khác hoặc các vụ án giết người rúng động. - GV đặt câu hỏi: Sau khi nghe những tình huống trên, em cảm thấy như thế nào? 4. Sản phẩm dự kiến của học sinh: - Nội dung nói về việc các cá nhân đã vi phạm các chuẩn mực đạo đức. Coi thường các giá trị đạo đức, đánh mất nhân phẩm, danh dự bản thân, làm mất đi hạnh phúc của mình và của người khác. - Nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc điều chỉnh hành vi đạo đức cho phù hợp. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới HĐ 1: Tìm hiểu về khái niệm lương tâm 1. Mục tiêu của hoạt động: - Biết được thế nào là lương tâm. - Hình thành năng lực: hợp tác, tư duy phê phán, tìm kiếm và xử lí thông tin - Hình thành năng lực tự nhận, tự điều chỉnh hành vi đạo đức: nhận biết được giá trị của sự ứng xử phù hợp giữa người với người, tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, đó chính là lương tâm. 2. Nội dung hoạt động: - Làm rõ khái niệm Lương tâm thông qua tình huốn trong SGK 3. Cách thức tiến hành: 6 PHÚT - HS nghiên cứu ví dụ SGK trang 69 trả lời câu hỏi: Cảm giác hối hận của bà A còn được gọi là gì? Nó có tác động như thế nào đến bà ấy? 4. Sản phẩm dự kiến của học sinh: - Lương tâm là năng lực tự đánh giá và điều chỉnh hành vi đạo đức của bản thân trong mối quan hệ với người khác và xã hội. 44 HĐ 2: Tìm hiểu hai trạng thái của lương tâm 1. Mục tiêu của hoạt động: - Biết phân biệt trạng thái lương tâm của người tham nhũng với người không tham nhũng - Hình thành năng lực năng hợp tác, năng lực phê phán, so sánh. - Hình thành năng lực tự nhận, tự điều chỉnh hành vi đạo đức: Nhận thức được hành vi tham nhũng và hành vi không tham nhũng; biết rút ra bài học cho bản thân sau khi thảo luận các tình huống; tự điều chỉnh hành vi đạo đức của mình cho phù hợp với các quan điểm đạo đức tiến bộ. 2. Nội dung hoạt động: - HS biết được thế nào là thanh thản lương tâm và cắn rứt lương tâm qua các tình huống. - Hoạt động nhóm để phân biệt hai trạng thái của lương tâm và làm thế nào để trở thành người có lương tâm. 3. Cách thức tiến hành: 10 PHÚT - GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận về 2 trạng thái của lương tâm. Nhóm 1, 2: Ông A là hiệu trưởng trường THPT N ở Hà nội. Vì gia đình xảy ra chuyện không hay, đang cần một khoản tiền khoảng 50 triệu đồng. Ông đã đề nghị kế toán và thủ quỹ trường làm một số chứng từ giả để giúp ông lấy khoản tiền ấy vì mục đích cá nhân. Tuy nhiên, sau đó ông A cảm thấy không thoải mái trong lòng. Cảm giác của ông A thuộc trạng thái nào của lương tâm? Trạng thái đó giúp ông A điều gì? Nhóm 3,4: Bạn T đi học đến cổng trường thì nhặt được 500000 đồng. T liền đến Văn phòng đoàn trường nhờ các thầy trả lại cho người bị mất. Trả tiền xong T thấy rất vui. Cảm giác của T thuộc trạng thái nào của lương tâm? Trạng thái đó giúp T như thế nào? 4. Sản phẩm dự kiến của học sinh: - Hai trạng thái của lương tâm: + Thanh thản lương tâm: Thực hiện các hành vi phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội, cá nhân cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với chính mình. + Căn rứt lương tâm: Thực hiện các hành vi sai lầm, vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội, cảm thấy ăn năn, hối hận. HĐ 3: Tìm hiểu làm thế nào để trở thành người có lương tâm. 45 1. Mục tiêu hoạt động: - Biết coi trọng việc giữ gìn lương tâm của mình. - Hình thành năng lực năng hợp tác, năng lực phê phán; Năng lực giải quyết các vấn đề ; Năng lực phản hồi và lắng nghe tích cực. - Hình thành năng lực tự nhận, tự điều chỉnh hành vi đạo đức: Nhận thức được việc giữ gìn giá trị của đạo đức con người; biết rút ra bài học cho bản thân sau khi thảo luận các tình huống; tự điều chỉnh hành vi đạo đức của mình cho phù hợp với các quan điểm đạo đức tiến bộ. 2. Nội dung hoạt động - Học sinh biết được làm thế nào để trở thành người có lương tâm. - Hoạt động nhóm để biết được làm thế nào để trở thành người có lương tâm. 3. Cách thức tiến hành. 10 PHÚT - Hoạt động nhóm để biết được làm thế nào để trở thành người có lương tâm. - GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận: NHÓM 1, 2: Bạn có nhận xét gì về những người làm hàng giả, hàng không đảm bảo vệ sinh mà báo chí hay nêu? NHÓM 3,4: Em có suy nghĩ gì về câu chuyện cậu bé Vi Văn Khanh(Quỳ Châu, Nghệ An) 5 năm liền cõng người bạn tật nguyền Vi Nhật Cảnh đến trường mặc cho trời nắng hay mưa. Khanh tình nguyện là đôi chân thực hiện ước mơ đến trường của Cảnh. 4. Sản phẩm dự kiến của học sinh Học sinh rút ra được: muốn trở thành người có lương tâm, mỗi người cần phải: + Thường xuyên rèn luyện tư tưởng đạo đức theo quan điểm tiến bộ. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đạo đức của bản thân. + Bồi dưỡng những tình cảm đẹp đẽ trong quan hệ giữ người với người. Hoạt động 3: Luyện tập. 1. Mục tiêu của hoạt động: - Hoạt động này nhằm giúp từng cá nhân học sinh biết nhận diện những hành vi phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực đạo đức. - Góp phần hình thành năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi đạo đức. 2. Nội dung hoạt động: - HS làm việc cá nhân hoàn thành vào phiếu học tập trong thời gian 1 phút 46 3. Cách thức tiến hành: 4 PHÚT - GV phát phiếu học tập cho mỗi học sinh 4. Sản phẩm dự kiến của học sinh: - Học sinh hoàn thành phiếu học tập với các đáp án như trên Hoạt động 4: Vận dụng. 1. Mục tiêu hoạt động : - Giúp học sinh liên hệ và tự đánh giá hành vi trong việc thực hiện nghĩa vụ; giữ gìn danh dự, nhân phẩm và phấn đấu vì hạnh phúc trong thực tiễn. - Góp phần hình thành năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề về những hành vi vi phạm đạo đức, năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi đạo đức. 2. Nội dung hoạt động: - Học sinh lập kế hoạch nhỏ cho hoạt động của bản thân trong quá trình giữ gìn lương tâm của mình. 3. Cách thức tiến hành: 5 PHÚT - Giáo viên cho Học sinh thảo luận để lập kế hoạch tự liên hệ và đánh giá hoạt động của bản thân trong thực tiễn, đồng thời biết phê phán những hành vi vi phạm đạo đức, đặc biệt là các hành vi tham nhũng. 4. Sản phẩm dự kiến của học sinh: - Học sinh tìm hiểu và viết bài thu hoạch về những mặt làm được và chưa được trong việc thực hiện giữ gìn lương tâm. Hoạt động 5: Tìm tòi, sáng tạo. 1. Mục tiêu hoạt động : - Giúp học sinh biết nhìn nhận đánh giá của bản thân và toàn xã hội trong việc thực hiện lương tâm của bản thân và của người khác. Trường hợp Trạng thái 1.Dắt người già qua đường Thanh thản 2.Trêu chọc bạn bè khuyết tật, sau đó hối hận. Cắn rứt 3.Quyên góp giúp bạn có hoàn cảnh khó khăn Thanh thản 4.Trong nhiều giờ kiểm tra hay nhìn bài của bạn, sau đó thấy xấu hổ. Cắn rứt 47 - Góp phần hình thành năng lực tư duy sáng tạo, tư duy phê phán. - Góp phần hình thành năng lực tự nhận thức và điều chỉnh hành vi đạo đức: Nhận thức được các giá trị đạo đức trong mối quan hệ giữa con người với nhau, biết tự điều chỉnh hành vi của mình để có cách ứng xử cho phù hợp với các tình huống và các chuẩn mực đạo đức 2. Nội dung hoạt động: - Học sinh tìm hiểu hoạt động thực tế về cơ sở sản xuất đã từng sản xuất hàng hóa không đảm bảo tại địa phương. - Học sinh tìm hiểu về một vụ án tham nhũng đã được xử lý, từ đó đánh giá về lương tâm của người đó 3. Cách thức tiến hành: 5 PHÚT - GV chia lớp thành 4 nhóm về nhà tìm hiểu với 2 nội dung như trên Nhóm 1,2: - Học sinh tìm hiểu hoạt động thực tế về cơ sở sản xuất đã từng sản xuất hàng hóa không đảm bảo tại địa phương. Nhóm 3,4: - Học sinh tìm hiểu về một vụ án tham nhũng đã được xử lý, từ đó đánh giá về lương tâm của người đó 4. Sản phẩm dự kiến của học sinh: - 4 nhóm hoàn thiện bài thu hoạch. - Học sinh biết tự nhận thức đánh giá về việc thực hiện nghĩa vụ và việc giữ gìn lương tâm và rút ra bài học cho bản thân. 48 Phụ lục 7: Tiết dạy minh họa. 49 50 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2006, Quyết định số 16/2006/ QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2016, Công số 5842/ BGDĐT - VP ngày 01/9/2011 về việc Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông, Hà Nội. 3. GDCD 10, Mai Văn Bính (chủ biên), NXB Giáo dục, 2017 4. GDCD 10, Mai Văn Bính (chủ biên) – Sách giáo viên, NXB Giáo dục, 2017 5. GDCD 11, Mai Văn Bính (chủ biên), NXB Giáo dục, 2017 6. GDCD 11, Mai Văn Bính (chủ biên), - Sách giáo viên, NXB Giáo dục, 2017 7. GDCD 12, Mai Văn Bính (chủ biên), NXB Giáo dục, 2017 8. GDCD 12, Mai Văn Bính (chủ biên), - Sách Giáo viên NXB Giáo dục, 2017 9. Giáo dục kĩ năng sống trong môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông- NXB Giáo dục Việt Nam 2010. 10. Hướng dẫn ôn tập môn Giáo dục công dân, Bùi Tiến Dũng (chủ biên), nhà xuất bản Đại học Vinh, năm 2018 11. Hướng dẫn ôn tập môn Giáo dục công dân, Bùi Tiến Dũng (chủ biên), nhà xuất bản Đại học Vinh, năm 2019 12. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD THPT, Nguyễn Hữu Khải (chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, 2009 13. Nguồn Internet 14. Phương pháp Giảng dạy GDCD, PGS Vương Tất Đạt (chủ biên), NXB Đại học sư phạm, 2008 15. Tài liệu tập huấn. 16. Tình huống giáo dục công dân, Trần Văn Thắng ( chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2008 17. Từ điển Tiếng việt, Hoàng Phê (chủ biên), Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1998. 18. Từ điển Tiếng việt, Bùi Đức Tịnh (chủ biên), Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, năm 2002.
File đính kèm:
- video_45.pdf