Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề ca dao Việt Nam
Thực trạng dạy học phát triển năng lực học sinh trong môn Ngữ văn ở
trường Trung học phổ thông
Thực tế nhiều năm trở lại đây, trong các cuộc hội thảo khoa học, trên các
trang báo, tạp chí văn học thậm chí là trên các trang mạng xã hội người ta nói
nhiều đến thực trạng HS không hứng thú với việc học môn Ngữ văn, chán học các
môn khoa học xã hội và nhân văn, hay hiện tượng HS khi viết văn thường viết theo
bài văn mẫu, hoặc copy một cách máy móc trên mạng Một trong những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó là do đặc điểm chương trình dạy học theo định
hướng nội dung chỉ chú trọng vào việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo
các môn học đã được quy định, khiến cho nhiều HS cảm thấy mệt mỏi, không
hứng thú, kém sáng tạo, thụ động trong quá trình học tập. Đứng trước thực trạng
đó của môn Ngữ văn nói riêng và các môn học khác nói chung, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã xác định trọng tâm của chương trình đổi mới căn bản và toàn diện
ngành Giáo dục là chuyển từ chương trình dạy học tiếp cận nội dung sang chương
trình dạy học tiếp cận năng lực.
Khi được hỏi về những thay đổi của giáo dục Việt Nam đặc biệt là việc
chuyển từ chương trình dạy học theo định hướng tiếp cận nội dung sang chương
trình dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực, 100% GV đều cho biết họ nhận
thức rõ về sự thay đổi này. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như qua quá
trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức, việc hình thành
và phát triển năng lực vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ
ràng. Phần lớn HS còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp
thiếu tự tin, làm việc nhóm còn mang tính hình thức, HS vẫn chưa thực sự cảm
thấy môn Ngữ văn là môn học mang nhiều ý nghĩa và hữu dụng với các em. Niềm
hứng thú, tinh thần sáng tạo, ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và
đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học trong môn Ngữ văn còn thấp. Phần
lớn HS chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức bài học trên lớp, trông chờ vào
việc GV “rót” kiến thức, ý thức tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Vì
vậy, kết quả đầu ra của quá trình giáo dục vẫn là những HS thiếu về những năng
lực chung lẫn những năng lực đặc thù của môn Ngữ văn.
hủ đề ca dao Việt Nam, đề tài đã đem đến một hướng mới, hiệu quả trong việc xây dựng kế hoạch bài học theo chủ đề để phát triển năng lực học sinh, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đóng góp này của đề tài có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi trên thực tế hiện nay, lý luận về dạy học chủ đề theo tinh thần tích hợp các hoạt động đọc, viết, nói và nghe đã được phổ biến cho môn Ngữ văn, một số đề tài đã đưa ra cách thiết kế bài dạy học chủ đề theo tinh thần của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, tuy nhiên để thực hiện một cách chi tiết, cụ thể một chủ đề dạy học theo tinh thần đổi mới thì nhiều giáo viên còn lúng túng, mò mẫm. Lần đầu tiên, với việc dạy học chủ đề ca dao Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đề tài không dừng lại ở việc hướng dẫn mà đã tiến hành thiết kế bài học một cách hoàn chỉnh theo tinh thần của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, đem đến một hướng đi mới trong dạy học chủ đề ca dao Việt Nam. Từ kết quả này có thể khẳng định việc hình thành và phát triển những năng lực chung và năng lực đặc thù cho HS qua dạy học chủ đề ca dao Việt Nam bằng những cách thức, phương pháp mà đề tài đã đưa ra là rất cần thiết và phù hợp, đem lại nhiều ý nghĩa rất quan trọng cho hoạt động dạy học, đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của việc dạy và học hiện nay. 3. Phạm vi ứng dụng của đề tài Đề tài có thể triển khai rộng rãi cho tất cả các trường khi dạy học chủ đề ca dao Việt Nam trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 10, ban cơ bản. Đồng thời những cách thức, phương pháp mà đề tài đã sử dụng trong dạy học chủ đề ca dao Việt Nam có thể áp dụng cho các bài dạy học theo chủ đề khác trong chương trình môn Ngữ văn THPT. Kế hoạch dạy học chủ đề ca dao Việt Nam có thể áp dụng vào việc xây dựng kế hoạch dạy học cho các chủ đề khác trong môn Ngữ văn theo đúng tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo để phát triển phẩm chất, năng lực HS. 4. Hướng phát triển của đề tài Đối với chủ đề ca dao Việt Nam, ngoài những cách thức, phương pháp mà đề tài đã áp dụng để phát triển năng lực học sinh, GV có thể áp dụng nhiều cách thức, phương pháp dạy học khác để phát triển toàn diện hơn nữa năng lực của người học. Trên cơ sở những hoạt động mà đề tài đã tiến hành, GV có thể khai thác sâu hơn, tổ chức ở quy mô lớn hơn, cho nhiều đối tượng HS hơn trong quá trình dạy học nội khóa và ngoại khóa về chủ đề ca dao Việt Nam. Bản thiết kế hoạt động dạy học chủ đề ca dao Việt Nam có thể còn nhiều cách thức, phương pháp tối ưu hơn nữa để hiện thực hóa các hoạt động của giáo viên, đa dạng hóa các hoạt động của học sinh, nhằm phát triển năng lực người học một cách hiệu quả và toàn diện. 49 5. Đề xuất, kiến nghị 5.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Giáo dục và Đào tạo nên tăng cường tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức, cách thức tổ chức và cách áp dụng các phương pháp dạy học chủ đề trong môn Ngữ văn nói riêng và các môn học khác nói chung cho giáo viên THPT. Bên cạnh đó, cần có những hướng dẫn cụ thể, chi tiết về cách xây dựng kế hoạch bài học theo chủ đề để giáo viên có được những định hướng cần thiết, rõ ràng trong việc tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 5.2. Đối với nhà trường - Nhà trường cần quan tâm và chú trọng hơn nữa đến việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chủ đề dạy học. - Nhà trường cần kết hợp với tổ chuyên môn tạo điều kiện cũng như hỗ trợ nguồn kinh phí, trang thiết bị như máy tính, máy chiếu để giáo viên và học sinh có thể tổ chức đa dạng các hoạt động trong quá trình dạy học. Nhà trường cần có những hướng dẫn kịp thời để GV không còn lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch bài học, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. 5.3. Đối với giáo viên - Để các cách thức, phương pháp, hoạt động dạy học được áp dụng, tổ chức vào bài học một cách hiệu quả, giúp học sinh hình thành và phát triển được các năng lực, giáo viên phải đặc biệt chú ý đến việc lên ý tưởng, lựa chọn hoạt động phù hợp, chuẩn bị kĩ càng, phân công nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn chi tiết cho học sinh trong tất cả các hoạt động. - Giáo viên cần chú ý sử dụng kết hợp đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để hình thành và phát triển năng lực học sinh một cách toàn diện hơn qua dạy học chủ đề ca dao Việt Nam nói riêng và các chủ đề dạy học khác trong môn Ngữ văn nói chung. - GV cần nghiên cứu kĩ chương giáo dục phổ thông chương trình tổng thể năm 2018 và chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo để nắm bắt được yêu cầu đổi mới trên các phương diện đặc biệt là về phương pháp dạy học. Để từ đó, có thể áp dụng được những cách thức, phương pháp dạy học tích cực, tối ưu vào việc tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề ca dao Việt Nam nói riêng và môn Ngữ văn nói chung. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên Ngữ văn lớp 10 tập 1, Nxb Giáo dục, 2006. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10, Nxb giáo dục Việt Nam, 2010. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 tập 1, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào điều kiện Việt Nam”, Hà Nội ngày 10, tháng 12 năm 2012. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Nxb Giáo dục, 2015. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Nxb Giáo dục, 2015. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể, Hà Nội, 2018. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Hà Nội, 2018. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2018. 11. Cao Huy Đinh (1966), “Lối đối đáp trong ca dao trữ tình”, Tạp chí văn học. 12. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Tổ chức hoạt động giáo dục, Nxb Giáo dục, 1998. 13. Nguyễn Xuân Kính (1992), Thi pháp ca dao, Nxb Khoa học xã hội, TPHCM. 14. Một số trang web có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 15. Hoàng Phê (chủ biên, 2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 16. Đỗ Ngọc Thống (2020), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm. 17. Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM DÀNH CHO GIÁO VIÊN Họ và tên giáo viên:............................................................................................... Trường:.................................................................................................................. Để giúp cho việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng dạy học chủ đề ca dao Việt Nam góp phần nâng cao hiệu quả phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Ngữ văn hiện nay, xin quý thầy (cô) cho biết một số thông tin sau (đánh dấu X vào ý kiến đồng ý) C u hỏi Các mức độ trả lời (Đánh dấu X vào ô lựa chọn) Theo thầy/cô có cần thiết phát triển năng lực HS qua dạy học chủ đề ca dao Việt Nam không? Rất cần thiết Cần thiết Không quan trọng lắm Không quan trọng Thầy/cô đã quan tâm tới việc phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề ca dao Việt Nam chưa? Rất quan tâm Quan tâm Không quan tâm lắm Không quan tâm Thầy/cô đã có những cách thức, phương pháp tích cực để phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề ca dao Việt Nam chưa? Vận dụng nhiều phương pháp Có vận dụng Chưa vận dụng Ý kiến khác Thầy/cô đã thiết kế bài dạy học chủ đề ca dao Việt Nam theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa? Đã tiến hành thường xuyên Đã tiến hành Chưa bao giờ Ý kiến khác Chú ý: Nếu có ý kiến khác xin ghi rõ ý kiến vào dưới đây: Ý kiến khác: .. Phụ lục 2 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM DÀNH CHO HỌC SINH Họ và tên học sinh:............................................................................................... Trường:.................................................................................................................. Để giúp cho việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng dạy học chủ đề ca dao Việt Nam góp phần nâng cao hiệu quả phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Ngữ văn hiện nay, các em cho biết một số thông tin sau (đánh dấu X vào ý kiến đồng ý) C u hỏi Các mức độ trả lời (Đánh dấu X vào ô lựa chọn) Em có thích cách dạy chỉ với các văn bản quy định trong sách giáo khoa mà không cần biết đến các văn bản cùng chủ đề không? Rất thích Thích Không thích Ý kiến khác Em thấy có cần thiết dạy học các bài ca dao Việt Nam theo chủ đề để phát triển năng lực học sinh không? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Ý kiến khác Em đã bao giờ có sự liên hệ bài học với thực tế cuộc sống khi học thể loại ca dao Việt Nam? Rất nhiều Nhiều Có nhưng ít Chưa bao giờ Chú ý: Nếu có ý kiến khác thì ghi rõ ý kiến vào dưới đây: Ý kiến khác: ............................................................................................. Phụ lục 3 PHIẾU THU THẬP KẾT QUẢ CÁC NĂNG LỰC ĐẠT ĐƯỢC CỦA HỌC SINH Tên bài học: CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM Tên học sinh:. Lớp:............................................................................................................. Để thu thập kết quả các năng lực đạt được của học sinh qua dạy học chủ đề ca dao Việt Nam, các em hãy cho biết kết quả sau khi học xong chủ đề (đánh dấu X vào ô: Đạt hoặc không đạt) TT Các năng lực Yêu cầu cần đạt của các năng lực Kết quả Đạt Không đạt 1 Năng lực tự học - Xác định được nhiệm vụ học tập, lên kế hoạch và tự tìm hiểu bài học. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành được cách học tập riêng của bản thân. 2 Năng lực hợp tác - Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm, hoàn thành nhiệm vụ đạt được mục đích chung. - Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hòa hoạt động phối hợp. - Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác và tổng kết kết quả đạt được. 3 Năng lực giao tiếp - Xác định được mục đích giao tiếp, có ứng xử phù hợp. - Biết sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt ý tưởng của cá nhân, của nhóm một cách tự tin trong từng bối cảnh và đối tượng - Thể hiện được thái độ biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. 4 Năng lực sáng tạo - Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới. - Xem xét vấn đề dưới nhiều góc nhìn khác nhau, hình thành và kết nối các ý tưởng. - Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong những quan điểm trái chiều, áp dụng được điều đã biết trong hoàn cảnh mới và suy nghĩ không theo lối mòn. 5 Năng lực ngôn ngữ - Sử dụng được các phương tiện ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,) để đọc, viết, nói và nghe. - Sử dụng được tiếng Việt qua các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe các bài ca dao Việt Nam. - Bảo vệ được quan điểm của cá nhân một cách thuyết phục, có tính đến quan điểm của người khác; tự tin khi nói trước nhiều người; có thái độ cầu thị và thảo luận phù hợp. - Hiểu được ý kiến người khác, nắm được những thông tin quan trọng từ bài thuyết trình, các cuộc thảo luận. 6 Năng lực văn học - Tiếp nhận, giải mã được cái hay cái đẹp của các bài ca dao Việt Nam, biết đọc hiểu ngôn từ nghệ thuật thông qua các bài ca dao Việt Nam. - Tạo lập được văn bản thuyết minh, biết cách biểu đạt (viết và nói) kết quả cảm nhận, hiểu và lí giải giá trị thẩm mĩ của các bài ca dao Việt Nam. - Trình bày được tác động của các bài ca dao Việt Nam đối với bản thân. - Đọc hiểu được các bài ca dao theo đặc trưng thể loại. Phụ lục 4 NHỮNG BỨC TRANH ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO TÂM THẾ ĐỌC Hát cho đến sáng mai ra Khi về quan bỏ nhà pha cũng đành (Ca dao) Tranh 1 (Nguồn Internet) Tranh 2 (Nguồn Internet) Phụ lục 5 CÁC PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Phiếu đánh giá bài viết của các nhóm Nội dung Mức độ Đạt yêu cầu tốt Đạt yêu cầu trung bình Không đạt yêu cầu Mở bài (Điểm) Thân bài (Điểm) Kết bài (Điểm) Điểm thưởng 2. Phiếu đánh giá phản hồi, lắng nghe trình bày ý tưởng của các nhóm Tiêu chí Mức độ A B C D 1. Nội dung trình bày (đúng chủ đề, thông tin đầy đủ). - Nội dung trình bày phù hợp với chủ đề; thông tin phong phú, đa dạng. - Nội dung trình bày phù hợp với chủ đề nhưng chưa phong phú, đa dạng. - Nội dung trình bày còn có một vài chỗ chưa phù hợp với chủ đề; nội dung nghèo nàn, thiếu nhiều thông tin. - Hoàn toàn lạc đề. 2. Cách trình bày 2a. sử dụng ngôn ngữ nói phù hợp. - Trình bày rõ ràng, ngắn gọn. - Sử dụng câu từ phù hợp, dễ hiểu đối với người nghe. - Lời nói truyền cảm, hấp dẫn người nghe. - Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu song chưa truyền cảm, hấp dẫn người nghe. - Trình bày nhiều chỗ chưa rõ ràng, còn dài dòng. - Cách nói chưa hấp dẫn. - Nói dài dòng. - Cách nói không phù hợp, khó hiểu và không hấp dẫn người nghe. 2b. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp (tư thế, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt). - Biết sử dụng ngôn ngữ cơ thể kết hợp với lời nói một cách hợp lí. - Biết sử dụng ngôn ngữ cơ thể kết hợp với lời nói nhưng đôi lúc sử dụng ngôn ngữ cơ thể chưa phù hợp. - Ít sử dụng ngôn ngữ cơ thể hoặc nhiều lúc sử dụng ngôn ngữ cơ thể chưa phù hợp. - Không sử dụng ngôn ngữ cơ thể hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể không phù hợp. Tiêu chí Mức độ A B C D 3. Tương tác với người nghe (Nhìn, lắng nghe, đặt câu hỏi, gây chú ý, khuyến khích người nghe,) - Sử dụng hình thức tương tác một cách phù hợp và hiệu quả. - Phần lớn thời gian có tương tác và sử dụng nhiều hình thức tương tác. - Ít tương tác và chỉ sử dụng một vài hình thức tương tác. - Không tương tác hoặc tương tác không phù hợp. 4. Quản lí thời gian - Trình bày đảm bảo đúng thời gian quy định. - Thời gian trình bày có nhanh/chậm so với thời gian quy định nhưng không đáng kể (khoảng 1 - 2 phút). - Trình bày nhanh/chậm khá nhiều so với thời gian quy định (khoảng 3 - 4 phút). - Trình bày nhanh/chậm rất nhiều so với thời gian quy định (khoảng 5 phút trở lên). 5. Điều chỉnh hợp lí, kịp thời (Nội dung, cách trình bày, tương tác, thời gian) - Biết tự điều chỉnh hợp lí, kịp thời. - Có điều chỉnh hợp lí và kịp thời khi có người nhắc nhở. - Có điều chỉnh hợp lí nhưng chưa kịp thời và phải có người nhắc. - Không điều chỉnh gì trong suốt quá trình trình bày. 3. Phiếu đánh giá các nhóm thực hiện nhiệm vụ Các tiêu chí Có Không 1. Nhận nhiệm vụ được GV giao: Mọi thành viên trong nhóm sẵn sàng nhận nhiệm vụ. 2. Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm: - Mọi thành viên trong nhóm biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. - Mọi thành viên trong nhóm biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của nhau. 3. Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác: - Mọi thành viên trong nhóm cố gắng, nỗ lực hoàn thành Các tiêu chí Có Không nhiệm vụ của bản thân. - Các thành viên trong nhóm có sự hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung. 4. Tôn trọng quyết định chung: Mọi thành viên trong nhóm đều tôn trọng quyết định chung của cả nhóm. 5. Kết quả làm việc: Có đủ sản phẩm theo yêu cầu của GV. 6. Trách nhiệm với kết quả làm việc chung: Mọi thành viên có ý thức chịu trách nhiệm về sản phẩm chung của nhóm. 4. Phiếu đánh giá sự hợp tác của HS khi làm việc nhóm Các tiêu chí Các mức độ A B C D 1. Nhận nhiệm vụ - Xung phong nhận nhiệm vụ. - Vui vẻ khi nhận nhiệm vụ được giao. - Miễn cưỡng, không thoải mái khi nhận nhiệm vụ được giao. - Từ chối nhận nhiệm vụ. 2. Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm - Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. - Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm. - Biết tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm song đôi lúc chưa chủ động. - Đôi lúc chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm. - Còn ít tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm. - Ít chịu lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm. - Không tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm. - Không lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm. Các tiêu chí Các mức độ A B C D 3. Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác - Cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của bản thân đồng thời chủ động hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm. - Cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của bản thân nhưng chưa chủ động hỗ trợ các thành viên khác. - Ít cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của bản thân và ít hỗ trợ người khác. - Không cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân và không hỗ trợ những thành viên khác. 4. Tôn trọng quyết định chung - Tôn trọng quyết định chung của cả nhóm. - Đôi khi không tôn trọng quyết định chung của cả nhóm. - Nhiều lúc không tôn trọng quyết định chung của cả nhóm. - Không tôn trọng quyết định chung của cả nhóm. 5. Kết quả làm việc - Có sản phẩm tốt và vượt mức thời gian. - Có sản phẩm tốt và đảm bảo thời gian. - Có sản phẩm tương đối tốt nhưng không đảm bảo thời gian. - Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn. 6. Trách nhiệm với kết quả làm việc chung - Sẵn sàng chịu trách nhiệm về sản phẩm chung. - Chịu trách nhiệm về sản phẩm chung. - Chưa sẵn sàng chịu trách nhiệm về sản phẩm chung. - Không chịu trách nhiệm về sản phẩm chung. Phụ lục 6 MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH TRỰC TIẾP THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP (Học sinh lớp 10C3 thi hát dao duyên bài ca dao số 6 trong hoạt động đọc hiểu) (Học sinh lớp 10C2 thi hát đối đáp bài ca dao dẫn cưới, thách cưới trong hoạt động đọc hiểu) (Học sinh lớp 10C2 tổ chức thảo luận cho bài viết và trải nghiệm làm biên tập viên thống nhất nội dung, hình thức cho bài thuyết trình trên phần mềm power point) (Học sinh lớp 10C3 trình bày kết quả thảo luận nhóm bằng kĩ thuật khăn trải bàn trong hoạt động đọc hiểu) (Học sinh lớp 10C2 thực hiện bài thuyết trình trên phần mềm power point trong hoạt động nói và nghe) (Học sinh lớp 10C3 thực hiện bài thuyết trình trên phần mềm power point trong hoạt động nói và nghe) (Học sinh lớp 10C3 trải nghiệm làm phóng viên, phỏng vấn ca sĩ hát dòng nhạc dân gian Nguyễn Thanh Hậu tại Trung tâm Văn hóa và Thể thao huyện Nghĩa Đàn)
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_hoc_sinh_qua_day_h.pdf