Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng và phát triển bài tập chuyển động cho học sinh khá giỏi
Tuyển chọn và Bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp là chủ điểm được các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp lãnh đạo Phòng giáo dục, lãnh đạo các trường THCS cùng các cha mẹ học sinh và các em học sinh đang hết sức quan tâm chú trọng đến. Trong những năm gần đây việc bồi dưỡng và tuyển chọn học sinh giỏi ở các trường đã có sự đầu tư thích hợp. Do đó chất lượng học tập và số lượng và chất lượng học sinh giỏi ở các trường các năm gần đây ngày càng nâng cao rỏ rệt góp phần làm cho đội tuyển học sinh giỏi đạt được thành tích cao .
Trước tình hình đó đòi hỏi các giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh là làm sao cho học sinh nắm các phương pháp và có kỷ năng giải các dạng toán trong từng phân môn mà học sinh cần có để tham gia trong các kỳ thi .
Trong thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh khá giỏi ở môn Vật lý nói chung và chuyển động nói riêng các em học sinh còn nhiều khó khăn khi giải quyết các bài tập về dạng toán vật lý của từng phân môn. Các em chưa biết cách nhận dạng từng dạng bài, quá trình phân tích các bài toán có thể bỏ sót một quá trình cho nên việc giải bài toán còn thiếu,dẫn đến giải sai và mất nhiều thời gian cho việc giải các bài tập.
bài tập trong phần chuyển động. * Thực trạng của học sinh. Qua nhiều năm giảng dạy vật lý ở trường THCS Nguyễn Du và năm học này ở trường Chu Văn An đối với học sinh vấn đề giải và sửa các bài tập vật lý học sinh còn gặp nhiều khó khăn vì học sinh thường không nắm vững lý thuyết, không có giờ luyện tậpở lớp hoặc nếu có thì rất ít, chưa có kỹ năng vận dụng kiến thức chuyển động vật lý. Vì vậy các em giải bài tập một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức máy móc và nhiều khi không giải được, có nhiều nguyên nhân sau : - Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập vật lý. - Chưa có những kỹ năng toán học cần thiết để giải bài tập vật lý. * Phân phối chương trình vật lý 8 không có tiết giành riêng để giải bài tập Do đó kỷ năng giải bài tập của học sinh là rất hạn chế.Vì vậy việc rènluyện và đào tạo đội ngũ học sinh giỏi môn Vật lý đòi hỏi giáo viên và học sinh phải nỗ lực rất nhiều mới có được kết quả cao. II – NỘI DUNG THỰC HIỆN PHẦN I:. Một số kiến thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh • Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động). •Độ lớn của vận tốc cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động và được xác định bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian . • Công thức tính vận tốc: v = Trong đó : s là độ dài quãng đường đo được , t là thời gian đi hết quãng đường đó. Vận tốc trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường được tính bằng công thức : Vtb = Trong đó : s là độ dài quãng đường đi được t là thời gian đi hết quãng đường đó. 2. Một số công thức tính vận tốc tương đối cụ thể: 2.1.Chuyển động của thuyền, canô, xuồng trên (sông, hồ, biển): a* khi thuyền, ca nô , chuyển động xuôi dòng: Vận tốc của thuyền, canô so với bờ được tính bằng 1 trong 2 cặp công thức sau: vcb = vc + vn = vc + vn ( t là thời gian khi canô đi xuôi dòng ) Trong đó: + vcb là vận tốc của canô so với bờ + vcn (hoặc vc) là vận tốc của canô so với nước + vnb (hoặc vn) là vận tốc của nước so với bờ * Lưu ý: - Khi canô tắt máy, trôi theo sông thì vc = 0 vtb = vt + vn = vc + vn ( t là thời gian khi thuyền đi xuôi dòng ) Trong đó: + vtb là vận tốc của thuyền so với bờ + vtn (hoặc vt) là vận tốc của thuyền so với nước + vnb (hoặc vn) là vận tốc của nước so với bờ b.* khi thuyền, ca nô, chuyển động ngược dòng: Tổng quát: v = vlớn - vnhỏ Vận tốc của thuyền, canô so với bờ được tính bằng 1 trong 2 cặp công thức sau: vcb = vc - vn (nếu vc > vn) = vc - vn ( Với t’ là thời gian khi canô đi ngược dòng ) vtb = vt - vn (nếu vt > vn) = vc - vn ( t’ là thời gian khi canô đi ngược dòng ) 2.2 Chuyển động gồm: xe ,tàu và đường ray a. khi hai vật chuyển động ngược chiều: vxt = vx + vt Trong đó: + vxt là vận tốc của xe so với tàu + vxđ (hoặc vx) là vận tốc của xe so với đường ray + vtđ (hoặc vt) là vận tốc của tàu so với đường b*khi hai vật chuyển động cùng chiều: vxt = vxđ - vtđ hoặc vxt = vx - vt ( nếu vxđ > vtđ ; vx > vt) vxt = vtđ - vxđ hoặc vxt = vt - vx ( nếu vxđ < vtđ ; vx < vt) PHẦN II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CHUYỂN ĐỘNG Dạng 1: Chuyển động cùng chiều: Nếu hai vật chuyển động cùng chiều: Khi gặp nhau hiệu quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật. Công thức thường gặp trong chuyển động cùng chiều là: (1) Trong đó t là thời gian hai động tử gặp nhau. S là khoảng cách lúc đầu giữa hai động tử, v1, v2 là vận tốc của chúng. Ví dụ: Ba người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc không đổi. Người thứ nhất và người thứ hai xuất phát cùng một lúc với các vận tốc tương ứng là v1 = 10km/h và v2 = 12km/h. Người thứ ba xuất phát sau hai người nói trên 30 phút. Khoảng thời gian giữa hai lần gặp của người thứ ba với 2 người đi trước là 1 giờ. Tính vận tốc của người thứ ba. Phân tích: Ba người xuất phát cùng một lúc và cùng chuyển động từ A đến B. Đây là bài tập dạng chuyển động cùng chiều nên ta sử dụng công thức (1) và giải toán bằng cách lập phương trình. Thời gian người thứ ba gặp người thứ nhất là t1, gặp người thứ hai là t2. Khoảng cách từ t1 đến t2 là một giờ. Tính v3 ? Bài giải: Gọi vận tốc của người thứ ba là x (km/h) (x > 12). Sau 30 phút quãng đường người thứ nhất đi được là: S1 = v1.t = 10. = 5 (km) Sau 30 phút quãng đường người thứ hai đi được là: S2 = v2.t = 12. = 6 (km) Thời gian người thứ ba gặp người thứ nhất là: Thời gian người thứ ba gặp người thứ hai là: Khoảng cách giữa hai lần gặp nhau là 1 giờ nên ta có : Giải phương trình trên tìm được: x1 = 15 (thoả mãn); x2 = 8 (không thoả mãn). Vậy vận tốc của người thứ ba là 15km/h. Dạng 2: Chuyển động ngược chiều Nếu hai vật chuyển động ngược chiều: Khi gặp nhau tổng quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật. Công thức thường được sử dụng khi làm bài là: (2) t là thời gian 2 động tử gặp nhau, S là khoảng cách ban đầu giữa hai động tử v1, v2 là các vận tốc của chúng. Ví dụ: Một động tử xuất phát từ A chuyển động thẳng đều về B, cách A 120m với vận tốc 8m/s. Cùng lúc đó một động tử khác chuyển động thẳng đều từ B về A. Sau 10 giây hai động tử gặp nhau. Tính vận tốc của động tử thứ hai và vị trí hai động tử gặp nhau. Phân tích: Phân tích: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: Một động tử chuyển động từ A đến B, cùng lúc đó một động tử chuyển động từ B đến A. Tức là hai động tử này xuất phát cùng một lúc và chuyển động ngược chiều nhau. Nếu Gọi S1, S2 là quãng đường đi được trong 10 giây của các động tử, thì khi hai động tử gặp nhau: S1 + S2 = S = AB Bài giải: Gọi S1, S2 là quãng đường đi được trong 10 giây của các động tử. v1 là vận tốc của động tử chuyển động từ A v2 là vận tốc của động tử chuyển động từ B. S1 = v1.t; S2 = v2.t. Khi hai động tử gặp nhau: S1 + S2 = S = AB = 120m. Sử dụng công thức: T v2 = (m/s). Vậy vận tốc của động tử thứ hai là: 4m/s. Vị trí cách A một đoạn AM = S1 = v1.t = 8.10 = 80 (m). Dạng 3: Chuyển động có dòng nước. Ở dạng bài tập này cần nắm chắc công thức. * Vận tốc xuôi = vận tốc thực của canô + vận tốc của dòng nước. * Vận tốc ngược = vận tốc thực của canô - vận tốc của dòng nước. (3) Ví dụ: Một ca nô chạy từ bến A đến bến B rồi trở về bến A trên một dòng sông. Hỏi nước sông chảy nhanh hay chậm thì vận tốc trung bình của ca nô trong suốt thời gian cả đi lẫn về lớn hơn? (Coi vận tốc của ca nô so với dòng nước có độ lớn không đổi). Phân tích: Đây là bài tập chuyển động có dòng nước nên sử dụng công thức( 3.) Muốn tính và so sánh vận tốc trung bình cần sử dụng công thức vtb = Bài này cần nắm được: Ca nô chuyển động từ A đến B rồi lại về A nên + quãng đường chuyển động là 2S + vận tốc xuôi dòng là v + vn Xuôi dòng ngượcdòng A B + vận tốc ngược dòng là v – vn. Minh hoạ bằng hình vẽ : Bài giải: Gọi v là vận tốc của ca nô so với dòng nước đứng yên. vn là vận tốc của nước so với bờ sông (v > vn), S là chiều dài quãng đường AB. Thời gian để ca nô đi từ A đến B (giả sử xuôi dòng) là: Thời gian để ca nô đi từ B đến A (giả sử ngược dòng) là : Thời gian để ca nô chạy từ A đến B rồi lại về A là Vận tốc trung bình của ca nô trong cả đoạn đường từ A đến B rồi về A là: Do đó, khi vận tốc của dòng nước càng lớn (nước sông chảy càng nhanh) thì vận tốc trung bình càng nhỏ. Dạng 4: Chuyển động có vận tốc thay đổi trên từng đoạn. Ví dụ: Một vật chuyển động trên đoạn đường từ A đến B. Đoạn này gồm ba đoạn thẳng, đường bằng, lên dốc và xuống dốc. Trên đoạn đường bằng, xe chuyển động với vận tốc 40km/h, mất thời gian là 10 phút. Đoạn đường lên dốc mất 20 phút, đoạn xuống dốc mất 10 phút. Biết vận tốc trung bình khi lên dốc bằng vận tốc trên đường bằng và vận tốc xuống dốc bằng 3 lần vận tốc đoạn lên dốc. Tính đoạn đường AB. Phân tích: Trong bài này vận tốc trên các đoạn đường thay đổi như thế nào? Lập mối liên hệ giữa chúng. Từ đó tính độ dài từng quãng đường, cả đoạn đường AB. Bài giải: Quãng đường xe đi trên đường bằng là: S1 = v1.t1 = 40. = 6,67(km). Quãng đường lên dốc là: S2 = v2.t2 = v1.t2 = .40. = 6,67 (km). Quãng đường xuống dốc là: S3 = v3.t3 = 3v1.t3 = 3.40.= 20 (km). Quãng đường AB là: SAB = S 1 + S2 + S3 = 6,67 + 6,67 + 20 = 33,34 (km). Dạng 5: Vận tốc trung bình. Ví dụ: Một người cưỡi ngựa trong 40 phút đầu đi được 50km, trong 1 giờ tiếp theo anh ta đi với vận tốc 10km/h, còn ở đoạn 6km cuối cùng anh ta đi với vận tốc 12km/h. Xác định vận tốc trung bình của người đó: 1. Trong suốt thời gian chuyển động. 2. Trong giờ đầu tiên. 3. Trong nửa đoạn đường đầu. Hướng dẫn: Chú ý sử dụng công thức tính vtb. Trong bài tập này ta cần sử dụng những công thức nào? (học sinh nhắc lại công thức). Trong một giờ đầu, cả đoạn đường, nửa đoạn đường dài bao nhiêu? Bài giải: 1)Quãng đường đi trong 1giờ với vận tốc 10km/h là: S2 = V2.t2 =10.1= 10 (km) Vận tốc trên đoạn đường 50km là: v1 = = (km/h). Thời gian trên đoạn 6km là: t3 = (h). Vận tốc trung bình trên suốt thời gian chuyển động là: vtb = 30 (km/h). 2) giờ với vận tốc 10km/h đi được quãng đường là: .10 = (km). Vận tốc trung bình trong một giờ đầu là: vtb = (km/h). 3) Nửa quãng đường đầu là: (km). Vận tốc trung bình trên nửa quãng đường này chính là vận tốc trên quãng đường 50 km là v1 = 75 (km/h). Dạng 6: Chuyển động theo quỹ đạo tròn. Dạng bài tập này tính quãng đường chính là chu vi đường tròn: C = 2R= d. · C = 2pR = pd 2R = d O Ví dụ: Một chiếc đu quay trong công viên có đường kính là 6m. Một người theo dõi một em bé trên đu quay và thấy em đó quay tròn 14 vòng trong 3 phút. Tính vận tốc chuyển động của em bé. Tóm tắt: d = 6m; t = 3phút = 3.60 =180giây. Tính v ? Bài giải: Chu vi vòng tròn là: C = d = 6. Quãng đường em bé chuyển động trong 3 phút. S = 14.C = 14.6 Vận tốc chuyển động của em bé là: v = (m/s). Dạng 7 Chuyển động vuông góc Câu 1: )Một người đứng cách một đường thẳng một khoảng h = 50m. Ở trên đường có một ôtô đang chạy lại gần anh ta với vận tốc V1 = 10m/s. Khi người ấy thấy ôtô còn cách mình 130m thì bắt đầu chạy ra đường để đón xe ôtô theo hướng vuông góc với mặt đường. Hỏi người ấy phải chạy với vận tốc bao nhiêu để có thể gặp được ôtô? Dạng 7: Bài toán mang tính chất tổng hợp. Ví dụ: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc trung bình là 15km/h. Sau đó ít lâu một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc trung bình là 30km/h và định gặp người đi xe đạp tại B. Nhưng do người đi xe đạp sau khi đi được nửa quãng đường đầu thì người đó giảm bớt vận tốc 3km/h nên còn cách B 10km hai người đã gặp nhau. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiều km ? Phân tích: Người đi xe đạp đi từ A đến B sau đó ít lâu người đi xe máy đi từ A đến B. Tức là hai người này chuyển động cùng chiều nhưng không xuất phát cùng một lúc mà vận tốc của xe đạp còn thay đổi trong từng đoạn. Gặp nhau trước thời gian dự định. Bài giải: Gọi quãng đường AB là x (km) (x > 0). Thời gian người đi xe đạp đi trước là t giờ (t > 0). Thời gian dự định của người đi xe đạp đi hết quãng đường AB là: giờ. Thời gian dự định của người đi xe máy đi hết quãng đường AB là: giờ. Nên ta có phương trình: = t + => x = 30t => t = . Thời gian người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu là: (giờ) Từ quãng đường tiếp theo thời gian người đi xe đạp gặp người đi xe máy là: (giờ). Thời gian từ khi xe đạp xuất phát tới lúc gặp người đi xe máy là: (giờ). Ta có phương trình: Giải phương trình trên ta tìm được: x = 60 (thoả mãn); t = = (thoả mãn). Vậy quãng đường AB dài 60 km. *Nhận xét:Trên đây là một số ít dạng toán trong rất nhiều về dạng toán của phần chuyển động và ở dây chỉ có giới thiệu qua một số dạng để giúp cho học sinh nghiên cứu vừa làm vừa cũng cố kiến thức về toán chuyển động .Để làm tốt các bài tập dạng này hay dạng khác thì đòi hỏi học sinh phải tự lực sáng tạo trong học tập. Sau đây là một số gợi ý cho học sinh sáng tạo và phát triển bài tập .Mục đích giúp cho học sinh hiểu sâu kiến thức từ một dạng, một bài tập mà học sinh có thể hiểu được các bài tập khác. PHẦN III: PHÁT TRIỂN BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG 1. Từ một bài toán cơ sở. Bài toán:Một người đi xe đạp đi nữa quãng đường đầu với vận tốc V1= 12km/h , nửa còn lại đi với vận tốc V2 nào đó . Biết rằng vận tốc trung bình trên cả quãng đường đó là 8km/h . Hãy tính vận tốc V2 . Giải: Gọi s là chiều dài nửa quãng đường (s (km) , s > 0 ) Thời gian đi hết nửa quãng đường với vận tốcV1 là : t1 = (1) Thời gian đi hết nửa quãng đường với vận tốc V2 là : t2= (2) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường là:Vtb = = => t1+ t2 = (3) Từ (1) , (2) và (3) ta có : + = => + = => = - => v2 = Thay số vào ta được : v2 = = 6 (km/h). 2 . Khai thác và mở rộng từ bài toán cơ sở: *Phát triển 1: Từ bài toán trên nếu cho v1 và v2 và yêu cầu tính vận tốc trung bình ta có bài tập sau: Bài 1: Một người đi xe máy, đi một nửa quãng đường đầu với vận tốc không đổi v1 và nữa quãng đường còn lại với vận tốc không đổi v2 . Hãy xác định vận tốc trung bình của người đi xe máy trên cả quãng đường. Giải Gọi s là chiều dài nửa quãng đường , Thời gian đi hết nửa quãng đường với vận tốc V1 là : t1 =, Thời gian đi hết nửa quãng đường với vận tốc V2 là : t2= , Vận tốc trung bình trên cả quãng đường là: Vtb = = = vtb = *Phát triển 2: Từ bài 1, thay các từ “quãng đường” bằng các từ “khoảng thời gian” ta được bài tập sau : Bài 2: Một người đi xe máy , trong nửa khoảng thời gian đầu đi với vận tốc không đổi v1 và trong nữa khoảng thời gian còn lại đi với vận tốc không đổi v2 . Hãy xác định vận tốc trung bình của người đi xe máy trên cả quãng đường. Giải: Gọi chiều dài quãng đường là s,thời gian đi hết toàn bộ quãng đường là t, ta có: s = s1 + s2 = v1.+ v2.= ( v1+v2) mà Vtb = ( v1+v2) : t => Vtb = *Phát triển 3* Bài 1 và bài 2 ta có thể kết hợp lại thành một bài và thêm vào một câu nâng cao ta có bài toán sau: Bài 3: a .từ vận tốc trung bình ở bài 1 b . từ vận tốc trung bình ở bài 2 c . So sánh các vận tốc trung bình tính được ở 2 câu a và b. Giải Để so sánh Vtb1 và Vtb2 ta xét: Vtb1 - Vtb2 = - = ≥ 0 Vậy: Vtb1 > Vtb2 . Dấu bằng xẩy ra khi v1 = v2. *Phát triển 4: Từ bài 2 nếu ta mở rộng bằng cách chia đoạn đường đi thành 3,4,5,đoạn bằng nhau ta có bài toán sau: Bài 4: Một người đi xe máy trên đoạn đường AB . Một phần ba đoạn đường đầu đi với vận tốc v1 , một phần ba đoạn đường tiếp theo đi với vận tốc v2 và một phần ba đọan đường còn lại đi với vận tốc v3 . Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường AB. Giải Gọi quãng đường AB là s : Thời gian đi với vận tốc v1 là : t1 = = Thời gian đi với vận tốc v2 là : t2 = = Thời gian đi với vận tốc v3 là : t3 = = Vậy, vận tốc trung bình trên cả quãng đường là: Vtb = = == Vtb = *Phát triển 5: Từ bài 4 , nếu thay các từ “quãng đường” bằng các từ “khoảng thời gian”, ta có bài tập mới , hoặc kết hợp các từ “quãng đường” và “khoảng thời gian”, ta có bài tập sau: Bài 5: Một người đi xe máy trên đoạn đường AB . Nửa đầu đoạn đường đi với vận tốc v1 . Trong nửa thời gian còn lại đi với vận tốc v2 , cuối cùng người ấy đi với vận tốc v3 . Tính vận tốc trung bình trên cả đoạn đường AB. Giải Gọi s là chiều dài quãng đường AB. t1 là thời gian đi nửa đoạn đường đầu, t1 là thời gian đi nửa đoạn đường còn lại. Ta có: t1 = = Thời gian đi với vận tốc v2 là : , ứng với thời gian này là : s2 = v2. Thời gian đi với vạn tốc v3 là : Đoạn đường đi được ứng với thời gian này là : s3 = v3. Ta có: s = s1 + s2 + s3 mà s1 = => s = + s2 + s3 => = s2 + s3 => => s = t2 (v2 +v3 ) => t2 = Thời gian đi hết quãng đường AB là : t = t1 + t2 = Vậy : Vtb = = = => Vtb = Bài 6: Một canô chạy từ bến A đến bến B rồi lại trở về bến A trên một dòng sông . Hỏi nước sông chảy nhanh hay chảy chậm thì vận tốc trung bình của canô trong suốt thời gian cả đi lẩn về sẽ lớn hơn . (Coi vận tốc canô so với nước có độ lớn không đổi ). Giải Gọi : v là vận tốc của canô so với nước đứng yên, vn là vận tốc của nước so với bờ sông , s là chiều dài quãng đường AB. Thời gian để canô đi từ A đến B (giả sử xuôi dòng) t1 = Thời gian để canô đi từ B đến A (giả sử ngược dòng) : t2 = Thời gian để canô đi từ A đến B rồi trở lại A : t = t1 + t2 = + = Vận tốc trung bình của canô trên cả đoạn đường từ A đến B rồi trở lại A: Vtb = = = . Do đó , khi vn càng lớn thì vtb càng nhỏ. 3.1 . Nhận xét :* Đối với chuyển động đều nếu ta chia quãng đường đi s thành những đoạn đường nhỏ hơn s1 , s2 , s3 ... thì trong mọi đoạn đường đó vận tốc của vật là như nhau . Trái lại: nếu ta cũng làm như thế đối với một vật chuyển động không đều thì vận tốc của vật ở các đoạn đường s1 , s2 , s3 ... là khác nhau . Những chuyển động trong thực tế thường là chuyển động không đều. Nói chung vận tốc trung bình trên cả quãng đường không phải là trung bình cộng của các vận tốc trên các đoạn đường ngắn .Vì vậy khi tính vận tốc trung bình chỉ được vận dụng công thức v = hoặc công thức v = , không được vận dụng các công thức khác. C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM: 1. Kết quả đạt được: Qua thời gian thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi ở 2 trường, các em học sinh được tham gia bồi dưỡng có kĩ năng giải quyết các bài toán định lượng về chuyển động ở mức độ cơ bản được nâng lên. Các em đã vận dụng tốt các kiến thức, đã tự lực giải được các bài tập từ chỗ còn lạ lùng bở ngỡ nay hầu hết đã giải tốt, giải đúng các dạng toán phầnchuyển động. Mặc dù kết quả thể hiện chưa cao nhưng là nguồn hứng thú say mê về việc giúp các em học sinh hăng say học tập bộ môn Vật Lí. Kết quả đạt được của đội tuyển học sinh giỏi môn Vật lí trường THCS Nguyễn Du và Trưòng Chu Văn An qua những năm gần đây khi áp dụng đề tài. Năm học Số HS dự thi Cấp huyện Số học sinh đạt Cấp huyện 2008-2009 4 4 Trường THCS Nguyễn Du 2009-2010 6 6 Trường THCS Nguyễn Du 2010-2011 6 5 Trường THCS Chu Văn An 2011-2012 3 3 Trường THCS Chu Văn An 2.Bài học kinh nghiệm: Trong những năm bồi dưỡng học sinh giỏi ở hai trường tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra một số kinh nghiệm và thực hiện như sau: +Để làm tốt công tác bồi dưỡng thì giáo viên cần chuẩn bị thật tốt nội dung cho mỗi vấn đề xây dựng tốt phương pháp giải cho các dạng bài tập. + Chuẩn bị hệ thống bài tập bao gồm: bài tập mẫu, bài tập vận dụng, bài tập mở rộng và bài tập kiểm tra + cần nắm chắc kiến thức cơ bản và thực hiện bồi dưỡng đi dần từ dể đến khó từ bài tập mẫu học sinh phải phân tích ,xác định hướng giải áp dụng cho các bài tập khác và qua đó sẽ có kỹ năng giaircacs bài tập cùng loại. + Sau mỗi vấn đề bồi dưỡng cho học sinh một vấn đề không thẻ thiếu là phải chú trọng đến việc kiểm tra đánh giá đến việc vận dụng của học sinh và từ đó kịp thời phát hiện những chổ còn thiếu sót cho học sinh để kịp thời bổ sung sửa chữa cho học sinh và rút kinh nghiệm cho những lần sau. D. KẾT THÚC ĐỀ TÀI Trên đây là những nội dung của đề tài mà bản thân tôi mới áp dụng trong nhiều năm qua, vừa trực tiếp giảng dạy vừa học hỏi đồng nghiệp, trao đổi cùng đối tượng. Những dạng bài nêu ra là những ví dụ cơ bản cho học sinh khá ,giỏi. Trong khi giải bài tập thì có nhiều tình huống, dạng bài phức tạp hơn, cần phải vận dụng sáng tạo, tổng hợp kiến thức kết hợp giữa Toán và Vật lý một cách nhuần nhuyễn cho từng bài cụ thể thì mới đạt được kết quả cao. Do khả năng, kinh nghiệm và thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài chưa nêu ra hết các dạng bài, đặc biệt là phương pháp giải . Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Duyệt của lãnh đạo nhà trường Đăk pơ ngày 12 tháng 11 năm 2012 Người viết Nguyễn Hoa TÀI LIỆU THAM KHẢO Bồi dưỡng và nâng cao vật lý 8 - Nhà xuất bản Quốc gia TP Hồ Chí Minh ,Tác giả: Phan Hoàng Văn Vật lý nâng cao 8 - Nhà xuất bản Hải Phòng,Tác giả:TS.Lê Thanh Hoạch – Nguyễn Cảnh Hòe Chuyên đề Bồi dưỡng Vật lý 8 - Nhà xuất bản Đà Nẵng ,Tác giả: Nguyễn Đình Đoàn Chuyên đề Bồi dưỡng Vật lý 8 - Nhà xuất bản Quốc gia TP Hồ Chí Minh , Tác giả: Trần Tú Tài
File đính kèm:
- THU_XEM_SKKN_NAY.doc