Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chậm tiến bộ bằng phương pháp lạt mềm buộc chặt
- Giáo viên chủ nhiệm là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm, phân công chịu
trách nhiệm về một lớp. Điều lệ trường Trung học ghi rõ: “Mỗi lớp có một giáo
viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng chỉ định, chọn trong số giáo viên giảng dạy ở
lớp đó”. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản
lý toàn diện lớp học từ giáo dục văn hóa cho đến giáo dục đạo đức nhân cách.
Chính vì thế có thể nói giáo viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là linh hồn của lớp học, là
người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh, những
chủ nhân tương lai của đất nước. Nói như PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện
quản lý giáo dục thì giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là “nhà quản lý
không có dấu đỏ”. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về
giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò:
Người lãnh đạo lớp học; Người điều khiển lớp học; Người làm công tác phát triển
lớp học; Người làm công tác tổ chức lớp học; Người giúp hiệu trưởng bao quát lớp
học; Người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của
HS; Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp Một người giáo viên chủ
nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ
xây dựng nên một nhà trường vững mạnh.
- Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường – gia đình và xã hội .Nếu
thực hiện thành công công tác chủ nhiệm sẽ góp phần giáo dục học sinh sau này
trở thành thế hệ trẻ năng động, sáng tạo và tài năng.
lần không được tôi đã yêu cầu em viết bản tự kiểm điểm và cho lớp tiến hành sinh hoạt để kỉ luật bằng hình thức phê bình, nhắc nhở trước lớp, mục đích là để răn đe em và những bạn khác trong lớp nhưng sau đó cuối giờ khi học sinh đã về Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 36 hết tôi dành thời gian ngồi lại tâm sự với em. Tôi nói với em rằng trước lớp buộc tôi phải làm thế để răn đe các bạn nhưng trong thâm tâm tôi muốn em thay đổi, và tôi vẫn luôn cho em cơ hội nếu em thực sự muốn sửa sai. Tôi cố gắng tìm những ưu điểm của em hơn là chú trọng vào nhược điểm, biết em học được các môn xã hội tôi tâm sự “ ở trong lớp cô thấy em là người học được các môn xã hội, các giáo viên bộ môn Sử, Địa đều khen em học tốt, vì vậy cô muốn em cố gắng học để học kì 2 sẽ lấy em tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi nhưng với điều kiện em phải đủ tiêu chuẩn là học sinh khá. Tôi thấy sau lần tâm sự đó em luôn nỗ lực cố gắng và kết quả là em đã nằm trong đội tuyển thi học sinh giỏi cấp trường 2 môn ( Ngữ văn và GDCD) . Qủa thật nhìn thấy được sự tiến bộ đó của học sinh với cương vị là giáo viên chủ nhiệm tôi thấy nhẹ lòng và hết sức vui mừng. Một trường hợp khác em Nguyễn Thị Hà Phương lớp 12A6 là một em học sinh nữ vốn thông minh, học giỏi, năng động , ở trong lớp tôi vẫn luôn dành nhiều sự quan tâm cho em. Một lần có một bạn nữ khác trong lớp nói lời mỉa mai, xúc phạm nên em đó đã tát bạn. Trước hành động đó buộc giáo viên chủ nhiệm phải cho em viết bản kiểm điểm, bản tường trình và phê bình trước lớp. Nhưng cũng từ đó một số bạn trong lớp tẩy chay em, và sau đó một thời gian tôi thấy tính tình em thay đổi hẳn, ít nói hơn, sống khép kín hơn, lực học giảm sút. Tôi tìm hiểu nguyên nhân thì được biết do các bạn trong lớp thường hay nói lời xúc xiểm và mỉa mai bạn. Biết được điều đó trong giờ sinh hoạt tôi đã phê bình những bạn đó, tôi phân tích cho các học em học sinh trong lớp hiểu rằng lỗi hôm trước không hoàn toàn thuộc về bạn Phương và yêu cầu những em đó xin lỗi bạn. Sau đó tôi gặp riêng Phương hỏi han, trò chuyện. Tôi cũng nói cho em hiểu tôi chưa bao giờ xem em là học sinh cá biệt, “ Cô biết em cũng chỉ vì một phút nóng giận mà đánh bạn, trong cuộc sống không ai là không trải qua những lỗi lầm, ngay cả bản thân cô cũng vậy, nhưng điều quan trọng là sau đó chúng ta biết vươn lên để sửa chữa những lỗi lầm. Cô rất tin tưởng vào ý thức vươn lên của em và mong muốn em sẽ nỗ lực hơn nữa để các bạn phải cảm phục em”. Sau khi nghe được những lời tâm sự của tôi em như thấy được sự quan tâm và tình cảm của tôi dành cho em là không hề thay đổi nên em đã cố gắng hơn và kết quả cuối năm học em đã vươn lên xếp vị thứ 2 trong lớp về học tập. Cuối năm lớp 12 em đã ôm chầm lấy tôi mà khóc nức nở như một đứa trẻ. Em nói “ Nếu ngày đó em không được nghe những lời tâm sự của cô thì giờ đây không biết em sẽ thế nào. Qủa thực những ngày đó em rất buồn và chán nản, cứ nghĩ rằng từ nay cô sẽ ghét mình lắm nhưng khi được cô quan tâm và không có ác cảm với mình dù mình đã gây ra lỗi lầm em thấy mình cần phải cố gắng hơn nữa để không phụ lòng của cô. Cô đúng là người mẹ hiền thứ hai của em. Em cảm ơn cô rất nhiều” Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 37 CHƯƠNG III KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 1. Khả năng ứng dụng Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã ứng dụng tại trường THPT Anh Sơn I, ở các lớp 12A6, 11D5, 12D5 và 11A3 trong năm học 2015 – 2016, 2016 – 2017, 2017 – 2018 và 2018 - 2019. Ở lớp 12A6 tại trường THPT Anh Sơn I là lớp có nhiều học sinh chậm tiến bộ, Năm lớp 10 trong các đợt thi đua lớp đều xếp loại yếu, cuối năm tỉ lệ học sinh đạt loại khá giỏi về Đạo đức và Học tập tất thấp, cá biệt có những em còn bị xếp loại yếu. Tuy nhiên từ đầu năm lớp 11 đến hết lớp 12 nhờ vận dụng phương pháp“ Lạt mềm buộc chặt” hiệu quả trong công tác giáo dục học sinh đã được nâng cao rõ rệt, không còn học sinh bị xếp đạo đức loại yếu, kết quả các đợt thi đua của lớp cũng có nhiều tiến bộ, thậm chí đạt loại xuất sắc. Tương tự ở các lớp 11D5, 12D5 và 12A3 số lượng học sinh chậm tiến bộ giảm rõ rệt sau khi áp dụng đề tài vào công tác chủ nhiệm. Song song với việc ứng dụng của cá nhân trong quá trình giáo dục học sinh, đề tài đã được thực nghiệm ứng dụng bởi các đồng nghiệp trong trường THPT Anh Sơn I và một số trường thuộc địa bàn huyện Anh Sơn như: THPT Anh Sơn II, THPT Anh Sơn III. Sau khi ứng dụng, các đồng nghiệp đều tán thành và áp dụng thành công đề tài này. Mọi phương pháp ứng dụng trên đều có phản hồi tích cực, càng chứng minh phạm vi rộng rãi, dễ thực hiện và hiệu quả cao của đề tài. 2. Hiệu quả của đề tài Qua việc áp dụng những phương pháp trên, với tâm huyết của người làm nhiệm vụ trồng người, tôi nhận thấy đây là nhiệm vụ rất khó khăn và không dễ thành công. Tuy vậy tôi cũng có một vài thành công nho nhỏ đủ để giúp tôi không nản chí. Xin được nêu cụ thể: - Đó là mức độ vi phạm của các em học sinh giảm nhiều so với đầu năm, hoặc hầu như không vi phạm tiếp, thậm chí có những em đã vươn lên trở thành những học sinh khá, giỏi. - Lớp luôn đi đầu trong các hoạt động tập thể, cuối mỗi đợt thi đua đều xếp loại 1, loại 2. So với năm lớp 10 năm lớp11 và 12 tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên nhiều. Đặc biệt không có em nào xếp đạo đức loại trung bình, yếu và không có em nào phải thi lại do học lực. - Bản thân tôi được hội đồng thi đua nhà trường công nhận là, giáo viên chủ nhiệm xuất sắc, giáo viên chủ nhiệm giỏi nhiều năm liền. - Quan hệ thầy trò, bạn bè ngày càng được thắt chặt. Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 38 - Uy tín nhà giáo được nâng cao, tạo được niềm tin trong phụ huynh học sinh. - Để tìm hiểu hiệu quả, ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp “ Lạt mềm buộc chặt” đối với học sinh trong lớp, tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu điều tra và thu được kết quả như sau: * Mẫu phiếu điều tra (trắc nghiệm khách quan) PHIẾU ĐIỀU TRA Họ và tên học sinh:.. Lớp: Nội dung điều tra: Điều tra tìm hiểu việc giáo dục học sinh bằng phương pháp mềm dẻo của GVCN đối với học sinh. Yêu cầu thực hiện: Hãy khoanh tròn trước câu trả lời mà em cho là đúng, là phù hợp với mình. Câu hỏi 1: Theo em việc GVCN sử dụng phương pháp “Lạt mềm buộc chặt” trong giáo dục học sinh lớp em đã đem lại tác dụng như thế nào? A.Tạo được sự gần gũi giữa giáo viên và học sinh . B.Giải tỏa căng thẳng và làm cho lớp đoàn kết hơn. C.Tạo được sự gần gũi, đoàn kết lớp và giúp đạt kết quả học tập cao hơn. D.Không có tác dụng gì. Câu hỏi 2: Em có thích GVCN sử dụng phương pháp này để giáo dục các em không? A.Rất thích. B.Thích. C.Bình thường D.Không thích. Câu hỏi 3: Theo em giáo dục học sinh chậm tiến bộ bằng phương pháp “ Lạt mềm buộc chặt” có cần thiết trong trường phổ thông không? A.Rất cần. B. Bình thường. C. Không cần thiết. Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 39 * Kết quả điều tra ở lớp 12A6 do tôi chủ nhiệm năm học 2015 - 2016, sĩ số 44 học sinh: Câu hỏi Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Câu hỏi 1 10/44 22,7 9/44 20,5 25/44 56,8 0/44 0 Câu hỏi 2 22/44 50 14/44 31,8 5/44 11,4 3/44 6,8 Câu hỏi 3 40/44 90,9 4/44 9,1 0/44 0 * Kết quả điều tra ở lớp 11A6 trường THPT Anh Sơn 2 do Cô Nguyễn Thị Hương Sen chủ nhiệm năm học 2017- 2018, sĩ số 41 học sinh: Câu hỏi Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Câu hỏi 1 2/41 4,9 11/41 26,8 28/41 68,2 0/41 0 Câu hỏi 2 22/41 53,6 13/41 31,7 6/41 14,6 0/41 0 Câu hỏi 3 34/41 82,9 7/47 17 0/47 0 * Kết quả điều tra ở lớp 11A3 do một đồng nghiệp chủ nhiệm năm học 2018- 2019, sĩ số 39 học sinh; và trong năm học này lớp luôn xếp thi đua loại trung bình, yếu và còn nhiều em vi phạm nền nếp. Câu hỏi Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Câu hỏi 1 2/39 5,1 22/39 56,4 10/39 25,6 4/39 10,2 Câu hỏi 2 4/39 10,2 12/39 30,7 21/39 53,8 2/39 5,1 Câu hỏi 3 35/39 89,7 4/39 10,2 0/39 0 Kết quả trên cho thấy ở những lớp mà giáo viên chủ nhiệm không sử dụng phương pháp mềm dẻo để giáo dục học sinh và tỉ lệ học sinh chậm tiến bộ vẫn còn cao thì học sinh vẫn nhận thức được việc sử dụng phương pháp đó của giáo viên chủ nhiệm là rất cần thiết, nhưng các em chưa có được sự gần gũi và sự quan tâm thực sự từ thầy cô và kết quả học tập rèn luyện chưa cao. Còn ở lớp xuất sắc và học sinh có nhiều tiến bộ trong học tập và rèn luyện thì các em thấy rõ ý nghĩa của phương pháp và thấy được sự gắn bó, thân thiết giữa thầy cô và học sinh. Từ đó luôn có ý thức nỗ lực cố gắng để hoàn thiện bản thân. Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 40 Như vậy việc sử dụng phương pháp “ Lạt mềm buộc chặt” thực sự có ý nghĩa không chỉ đối với mỗi học sinh mà còn cho cả giáo viên chủ nhiệm và cả nhà trường. Cụ thể quá trình tiến bộ của học sinh chậm tiến bộ trước và sau khi vận dụng đề tài:(Lớp 10 các lớp chưa vận dụng đề tài. Lớp 11, 12 các lớp đã vận dụng đề tài). Tại trường THPT Anh Sơn 1 TT Học sinh Lớp Lớp 10 Lớp 11 Lớp12 Đạo đức Văn hóa Đạo đức Văn hóa Đạo đức Văn hóa 1 Ng Thị Sông Hương 12A6 Yếu TB Tốt Khá Tốt Khá 2 Trần Đình Quân 12A6 Yếu TB Khá Khá Tốt Khá 3 Trần Quốc Vương 12A6 TB Yếu Khá Khá Khá Khá 4 Đặng Đình Kiên 12A6 Khá Yếu Tốt Khá Tốt Khá 5 Trần Thị Trang 12A6 Yếu TB Tốt Khá Tốt Khá 6 Ngô Trung Nguyên 11D5 TB Yếu Khá TB 7 Nguyễn Tiến Đạt 11D5 TB TB Tốt TB 8 Nguyễn Mạnh Cường 12A7 TB TB Tốt TB Tốt Khá 9 Nguyễn Văn Công 12B TB TB Khá TB Tốt Khá 10 Nguyễn Ngọc Sơn 12D5 TB Khá Khá Khá Tốt 11 Hoàng Ngọc Linh 12D5 TB Khá Khá Khá Tốt Tại trường THPT Anh Sơn 2 TT Học sinh Lớp Lớp 10 Lớp 11 Lớp12 Đạo đức Văn hóa Đạo đức Văn hóa Đạo đức Văn hóa 1 Nguyễn Hữu An 11A6 Yếu Yếu Khá TB Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 41 2 Văn Đình Nhật 11A6 Yếu Yếu Khá TB 3 Bùi Quang Hải 11A6 TB TB Khá TB 4 Nguyễn Văn Thế 11A6 TB TB Khá TB Tại trường THPT Anh Sơn 3 TT Học sinh Lớp Lớp 10 Lớp 11 Lớp12 Đạo đức Văn hóa Đạo đức Văn hóa Đạo đức Văn hóa 1 Lô Văn Hoàng 11C1 TB TB Khá Khá 2 Mạc Lê Nin 11C1 TB TB Khá TB 3 Nguyễn Bá Phi 11C1 TB Yếu Khá TB 4 Nguyễn Tiến ý 11C1 TB Yếu Khá TB 3. Khả năng áp dụng của đề tài Đề tài có thể áp dụng cho tất cả các giáo viên chủ nhiệm của các trường THPT trong tỉnh Nghệ An và các tỉnh khác trong cả nước. CHƯƠNG IV BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA Trong công tác giáo dục học sinh chậm tiến bộ, chúng ta cần phải nghiêm khắc nhưng cũng phải độ lượng, phải thực sự yêu thương, quan tâm đúng mực đến học sinh, hàng ngày, thông qua bộ môn mình phụ trách, qua hoạt động tập thể, qua gia đình và hội cha mẹ học sinh để giáo dục các em. Đặc biệt là tổ chức Đoàn TNCSHCM - là những tổ chức tốt nhất để đưa các em vào nề nếp, lôi cuốn các em hoạt động, tạo điều kiện để các em hoà đồng. Nhằm xây dựng cho các em tình bạn trong sáng lành mạnh, có tinh thần tương thân, tương ái, biết đấu tranh phê và tự phê bình. Cần chú ý quan tâm, đi sâu, đi sát những đối tượng học sinh chậm tiến bộ để kịp thời uốn nắn giúp đỡ các em. Cần kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục: Nhà trường - gia đình và xã hội. Về phần mình giáo viên chủ nhiệm cũng như nhà trường cần làm thế nào để học sinh hiểu mình, để các em gần gũi tin cậy tiến đến Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 42 đồng tình với những biện pháp mình đưa ra. Muốn vậy, chúng ta phải thực sự quan tâm, yêu thương, tâm tình, cởi mở, khích lệ các em dù chỉ là những tiến bộ nhỏ nhoi hàng ngày. Qua quá trình thực hiện tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau: Muốn giáo dục tốt các đối tượng học sinh chậm tiến bộ giáo viên chủ nhiệm cần phải: - Nắm rõ tâm lý của từng đối tượng để đề ra biện pháp thích hợp. - Luôn tạo mối quan hệ gần gũi, cảm hoá các em. - Luôn gương mẫu để các em noi theo. - Luôn xem học sinh như là người con, người bạn thân thiết, gần gũi. - giáo viên chủ nhiệm phải khơi dậy trong lòng học sinh niềm vui, sự tự tin và yêu thích khi đến lớp. - GVCN cần biết kết hợp được nhiều tác nhân phối hợp giáo dục - Đối với gia đình, chúng ta cần hiểu được tâm lý của họ, thông báo cho họ biết những tiến bộ thường ngày của con em đồng thời trao đổi với họ về yêu cầu mức độ giáo dục con em. Làm thế nào để họ hiểu, nể môi trường đang giáo dục con em họ, từ đó họ mới có mong muốn gửi gắm, tin cậy. - Điều cuối cùng và cũng vô cùng quan trọng là đừng bao giờ mất niềm tin vào học sinh của mình, luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu để tìm được tiếng nói chung với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải là người cha, người mẹ, người bạn và là chỗ dựa về tinh thần của học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 43 PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ 1/ Kết luận Giáo dục học sinh nói chung và học sinh chậm tiến bộ nói riêng là cả một quá trình, người giáo viên phải vận dụng linh hoạt cách ứng xử : “ lạt mềm buộc chặt “, “ mềm nắn, rắn buông “ của cha ông để lại. Và đặc biệt trong quá trình giáo dục học sinh phải luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm với Ban giám hiệu , Đoàn thanh niên, giáo viên bộ môn, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội khác để có hiệu quả giáo dục tốt nhất. Nếu thực hiện tốt các bước trên tôi chắc rằng sẽ mang lai hiệu quả tốt. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này là tâm huyết của tôi trong nghề dạy học. Tôi mong rằng nó sẽ giúp các giáo viên đồng nghiệp ít nhiều trong công tác chủ nhiệm, góp phần nhỏ bé đẩy mạnh hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này không tránh khỏi những khiếm khuyết song nó vốn chủ yếu xuất phát từ thực tiễn và đã được kiểm chứng bằng thực tiễn, không nặng tính giáo điều sách vở nên tôi tin rằng nó có thể ứng dụng rộng rãi trong trường THPT. Trên đây chỉ là một vài việc làm nhỏ của người giáo viên chủ nhiệm, trong quá trình công tác để đạt được mục đích và nhiệm vụ của mình. Với kết quả đó, tôi có thể rút ra được bài học kinh nghiệm trong công tác giáo dục học sinh chậm tiến bộ: Giáo viên chủ nhiệm cũng như các tổ chức Đoàn, phải thực sự nhạy bén và ngăn chặn kịp thời những ảnh hưởng xấu đối với học sinh. Phải nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác này, đặc biệt phải kiên trì, thực sự yêu thương các em. Bên cạnh đó cần biết kết hợp hài hoà các biện pháp giáo dục, làm tốt công tác phối kết hợp với các tổ chức tập thể, gia đình, xã hội ./. 2/ Kiến nghị - đề xuất: Với tư cách cá nhân của một giáo viên luôn đề cao tinh thần trách nhiệm trong công việc giảng dạy cũng như chủ nhiệm, thông qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm này, tôi mạnh dạn đề xuất những mong muốn của tôi nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp nói riêng, của công tác giáo dục nói chung: - Thứ nhất, về mặt tư tưởng chỉ đạo : Các cấp lãnh đạo của ngành giáo dục từ nhà trường cơ sở cho đến các phòng ban, sở, bộđã quan tâm, đề cao công tác chủ nhiệm lớp hãy đề cao, quan tâm thiết thực, quán triệt đồng bộ công tác này hơn nữa. - Thứ hai, với giáo viên, cần có những hoạt động bồi dưỡng công tác chủ nhiệm như bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn. Cần tổ chức các hội nghị định kì, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm làm chủ nhiệm lớp của những giáo viên chủ nhiệm giỏi để đưa chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng đi lên đáp ứng yêu cầu Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 44 đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng của ngành giáo dục hiện nay. Đã là giáo viên thì cần phải được phân công làm công tác chủ nhiệm. Công tác chủ nhiệm thực sự là một nhiệm vụ rất quan trọng nhưng vất vả đòi hỏi nhiều công sức, tâm huyết nên cần được chế độ ưu tiên, đãi ngộ hơn nữa từ các cấp, ngành, từ BGH nhà trường. LỜI KẾT Đề tài kinh nghiệm của tôi chỉ mang tính cá nhân và chắc chắn còn có những chỗ chưa hợp lý hoặc không đồng quan điểm với các thầy cô giáo đồng nghiệp và những ai quan tâm đến vấn đề này. Song xuất phát từ mong muốn đem lại hiệu quả tốt đẹp hơn cho công tác làm chủ nhiện lớp, nhất là công tác giáo dục học sinh chậm tiến bộ, tôi mạnh dạn trình bày ra đây. Rất mong sự góp ý, trao đổi chân thành, mang tính xây dựng của các thầy cô giáo đồng nghiệp và mọi người quan tâm. Xin chân thành cảm ơn! Anh Sơn, ngày 22/3/2019 Người viết Lê Thị Thảo Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 45 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH VÀ TƯ LIỆU MINH CHỨNG SỞ DG&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH CHẬM TIẾN BỘ Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, đồng thời ghi nhận những ý kiến phản hồi từ phía giáo viên tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của tất cả các giáo viên chủ nhiệm trong trường đối với các hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm hiện nay. Ý kiến của các thầy, cô giáo sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề ra những giải pháp tích cực nhằm giáo dục học sinh nói chung và đặc biệt là giáo dục học sinh cá biệt nói riêng của giáo viên chủ nhiệm trong thời gian tới. 1. Thông tin giáo viên: - Họ tên giáo viên (không nhất thiết phải ghi). - Đang dạy trường : ; Năm học: 20 – 20. 2. Nội dung khảo sát: - Thái độ của thầy (cô) đối với học sinh chậm tiến bộ A. Rất quan tâm B. Quan tâm C. ít quan tâm - Quan điểm của thầy (cô) về công tác giáo dục học sinh chậm tiến bộ A. GD vì trách nhiệm B. GD vì lương tâm C. GD vì sự tiến bộ của HS - Theo thầy (cô) khi học sinh vi phạm nên xử lí như thế nào? A. Thật nghiêm khắc B. Vừa nghiêm khắc vừa mềm dẻo C. Tùy vào từng đối tượng - Các phương pháp thầy (cô) thường áp dụng? A. Kỉ luật B. Phạt làm việc C. GD bằng tình thương - Hiệu quả của việc giáo dục học sinh chậm tiến bộ? A. Tiến bộ rõ rệt B. Tiến bộ vừa phải C. Không tiến bộ Tôi xin chân thành cảm ơn. Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 46 SỞ DG&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH CHẬM TIẾN Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, đồng thời ghi nhận những ý kiến phản hồi từ phía học sinh tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của tất cả các bạn học sinh trong trường đối với các hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm hiện nay. Ý kiến của các bạn sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề ra những giải pháp tích cực nhằm giáo dục học sinh nói chung và đặc biệt là giáo dục học sinh cá biệt nói riêng của giáo viên chủ nhiệm trong thời gian tới. 1. Thông tin học sinh: - Họ tên học sinh (không nhất thiết phải ghi). - Đang học trường : ; Năm học: 20 – 20. - Kết quả xếp loại hạnh kiểm(năm trước).. 2. Nội dung khảo sát: - Thái độ của giáo viên CN đối với HS chậm tiến bộ? A. Rất quan tâm B. Quan tâm C. ít quan tâm - Trong các phương pháp giáo dục em nghĩ GV nên sử dụng phương pháp nào là phù hợp? A. Kỉ luật B. Phạt lao động C. GD bằng tình thương - Khi học sinh vi phạm GVCN thường sử dụng hình thức nào để giáo dục? A. Kỉ luật B. Phạt làm việc C. GD bằng tình thương - Hiệu quả về sự tiến bộ của các em? A. Tiến bộ rõ rệt B. Tiến bộ vừa phải C. Không tiến bộ Xin chân thành cản ơn các em Sáng kiến kinh nghiệm - Năm học: 2018 - 2019 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật giáo dục năm 2009 (Ban hành ngày 25/11/2009) 2. "Từ điển tiếng Việt" 3. Điều lệ trường phổ thông ( ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ- BGD&ĐT ngày 02/04/2007). 4. Sổ công tác giáo viên chủ nhiệm. 5. Thông tư 58 của Bộ GD. 6. Bài nói chuyện của PGS Văn Như Cương với giáo viên và học sinh.
File đính kèm:
- video_83.pdf