Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp trẻ hứng thú trong giờ Tập đọc qua các trò chơi
Ở bậc tiểu học môn Tiếng Việt có vị trí vô cùng quan trọng. Học tốt ở môn học này sẽ giúp học sinh có cơ sở để giao tiếp tốt. Nắm vững kiến thức tiếng Việt và luyện tập thành thạo các kĩ năng nghe – nói – đọc – viết, các em sẽ suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong sáng, có khả năng làm chủ được tiếng nói và chữ viết dân tộc.
Nhưng muốn học tốt tiếng Việt nói chung và phân môn học vần nói riêng, học sinh lớp 1 cần phải có một sự hứng thú. Ở lứa tuổi này các em có những đặc điểm tâm sinh lí về tư duy, trí nhớ, chú ý còn chưa bền vững và hoàn thiện . Do vậy việc học tập liên tục trong một tiết học 35 phút đối với các em có phần căng thẳng. Chính bởi tâm sinh lý lứa tuổi như thế nên đặc trưng các tiết học của lớp 1 là: sau việc truyền đạt kiến thức mới các em sẽ được nghỉ giải lao khoảng 4 – 5 phút. Bởi thế việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực như trò chơi trong giờ dạy học vần là một hình thức dạy học hiệu quả và thiết thực. Việc nắm vững chương trình và ứng dụng trò chơi vào giờ dạy là một điều hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên, điều này quyết định trực tiếp tới thành công của giờ dạy.
Tuy rằng, sách giáo viên và một số sách tham khảo khác do Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành đã xây dựng và gợi ý cho giáo viên một số trò chơi trong giờ dạy học vần nhưng việc hướng dẫn còn mang tính chất đại cương, chỉ mới bước đầu xây dựng trò chơi theo các cụm bài, nhóm bài. Do đó việc xây dựng được một hệ thống trò chơi cụ thể, phù hợp với học sinh lớp 1 là một vấn đề hết sức cần thiết. Là một giáo viên đã nhiều năm giảng dạy tại khối lớp 1, tôi mong muốn được tìm hiểu một cách có hệ thống mục tiêu, nội dung chương trình, qui trình dạy phân môn học vần, cũng như cách thức xây dựng và tổ chức trò chơi trong giờ dạy học vần để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp cùng khối.
Với tất cả những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài:
“ Một số kinh nghiệm giúp trẻ hứng thú trong giờ Tập đọc qua các trò chơi”
iấy trắng (bằng tờ giấy vở ô li gấp tư) dùng để làm các bộ phiếu ghi câu đố chữ. Mỗi bộ gồm 4 (hoặc 6 phiếu) nhằm đố về các chữ cần phân biệt mỗi cặp âm đầu hoặc vần, thanh; câu đố của bộ nào thì ghi kí hiệu (A, B, C, D...) kèm theo thứ tự của câu đố trong bộ đó (1, 2, 3, 4) Ví dụ: Bộ A (c - k) A1. Vốn loài chuyên đi bắt gà Mất đuôi, xuống nước hoá ra khác loài. (Là những chữ gì) A2. Thiếu chữ đầu, được làm ông Còn đủ thì đẹp nhất trong họ gà (Là chữ gì) A3. Để nguyên - đứt cúc, mẹ tìm Thêm huyền - xe hỏng, bố đem ra dùng. (Là những chữ gì) A4. Để nguyên - dùng dán đồ chơi Thêm sắc là vật cắt rời giấy ra (Là những chữ gì) * Chú ý: Làm các bộ phiếu có nội dung giống nhau, đủ cho số nhóm tham gia thi. - Cử trọng tài điều khiển và cầm tờ giấy ghi lời giải câu đố (theo từng bộ phiếu). Ví dụ: (Theo các câu đố trên): Bộ A (c - k) A1. cáo, cá A2. công A3. kim, kìm A4. keo, kéo - Mỗi nhóm dự thi có 1 tờ giấy trắng và bút để ghi lời giải đáp câu đố (theo thứ tự a, b, c, d...). Cách tiến hành: - Trọng tài cần nêu yêu cầu người chơi tìm lời giải là từ có phụ âm đầu hoặc vần, thanh cần đố. Ví dụ ở bộ A trên, người chơi cần tìm lời giải là từ có phụ âm đầu là c hoặc k. - Các nhóm tham gia thi giải câu đố chữ ngồi ở các vị trí cách nhau khoảng 4 - 5m để tránh ảnh hưởng lẫn nhau (số nhóm dự thi bằng số bộ phiếu đã chuẩn bị trước); mỗi nhóm thi có thể từ 3 đến 5 người để bàn bạc, trao đổi, cùng giải câu đố. - Trọng tài trao đổi cho mỗi nhóm 1 bộ phiếu và phát lệnh "bắt đầu" cho các nhóm cùng bàn bạc, giải đáp câu đố và ghi kết quả vào mảnh giấy trắng có đề tên nhóm (ví dụ: Nhóm Đoàn kết, nhóm Chăm chỉ, nhóm Thân ái...); nhóm nào ghi xong kết quả thì nộp ngay cho trọng tài để trọng tài đánh số thứ tự nộp trước hoặc sau (1, 2, 3...) - Khi các nhóm đã nộp đủ kết quả, trọng tài lần lượt yêu cầu từng nhóm (theo thứ tự 1, 2, 3...) cửa đại diện đọc từng câu đố và lời giải đáp để chấm điểm (giải đáp đúng mỗi câu đố, được 10 điểm). Dựa vào số điểm đạt được của từng nhóm, trọng tài công bố các giải Nhất, Nhì, ba... (hoặc đồng giải Nhất...) - Tuỳ thời gian cho phép, có thể giải câu đố ở bộ tiếp theo (Bộ 2, Bộ 3...). Cuối cùng, trọng tài tính tổng số điểm của từng nhóm để lấy giải chung cuộc. Trò chơi này có thể sử dụng trong các bài Tập đọc:Sau cơn mưa, Người trồng na, Anh hùng biển cả,...để tăng vốn từ,câu của học sinh. c.Trò chơi cuối giờ: TRÒ 1:THI ĐỌC ĐỒNG THANH * Mục đích: Rèn kĩ năng đọc đúng và rõ ràng các bài thơ đã học thuộc lòng trong SGK. Luyện trí nhớ và trau dồi khả năng đọc đòng thanh có sự phối hợp nhịp nhành giữa các thành viên trong nhóm. * Chuẩn bị: - Ôn lại các bài thơ (hoặc khổ thơ) đã học thuộc lòng trong SGK - Ghi tên các bài thơ sẽ thi đọc lên bảng lớp (theo thứ tự trên). Chú ý: Lập các nhóm để thi đọc đồng thanh (mỗi nhóm khoảng 4, 5 người), hoặc thi theo bàn, tổ học tập; cử nhóm trọng tài (nghe và xếp loại nhóm đọc) gồm các nhóm trưởng các nhóm nghe đọc đồng thanh.Mỗi trọng tài có 1 bộ thẻ (A, B, C) làm bằng bìa cứng dùng để xếp loại nhóm đọc. *Cách tổ chức: - Mỗi nhóm ngồi quây lại với nhau, chọn tên gọi cho nhóm (ví dụ: Sơn Ca, Hoạ Mi, Hoàng yến...) để trọng tài ghi kết quả thi đọc của nhóm lên bảng; cử nhóm trưởng điều hành hoạt động chung của nhóm và tham gia vào tổ trọng tài để đánh giá, xếp loại nhóm khác đọc.Mỗi nhóm đăng kí thi đọc 1, 2 bài thơ ghi trên bảng (mỗi bài thơ nên có ít nhất 2 nhóm thi đọc). Lần lượt từng nhóm thi đọc đồng thanh bài thơ (hoặc khổ thơ) theo thứ tự ghi trên bảng. Các nhóm khác theo dõi, sau đó cùng nhóm trưởng (trọng tài) chọn thẻ (A hoặc B, C) để đánh giá kết quả đọc của nhóm bạn và ghi lên bảng lớp; ví dụ: (1) Ai dậy sớm?- Sơn ca: A, A, A, A, A... - Hoạ Mi: B, B, A, B, B... - Hoàng Yến: A, A, A, A, A... Chú ý: Cho điểm nhóm đọc đồng thanh theo các tiêu chuẩn sau: + Loại A: Thuộc bài, đọc đúng và rõ ràng, đồng thanh nhịp nhàng, vừa phải. + Loại B: Thuộc bài, đọc đúng và rõ ràng nhưng đồng thanh chưa đều (hoặc to quá hay nhỏ quá) + Loại C: Chưa thật thuộc bài (còn có HS trong nhóm chưa tham gia đọc hoặc đọc sai) , đồng thanh chưa đều, cả nhóm phối hợp với nhau chưa tốt. Thi độc đồng thanh giữa các nhóm theo từng bài. Cuối cuộc thi, nhóm trọng tài tổng hợp kết quả, so sánh và xếp loại nhóm theo từng bài. Cuối cuộc thi, nhóm trọng tài tổng hợp kết quả so sánh và xếp loại nhóm Nhất, Nhì, ba... để động viên, khen thưởng. Trò chơi này có thể sử dụng trong nhiều bài Tập đọc lớp 1. TRÒ 2: NỐI Ô CHỮ * Mục đích: Trong giờ Tập đọc, phần ôn lại các vần đã học, sử dụng trò chơi này nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững cấu tạo và nhớ nhanh mặt chữ. Đồng thời còn giúp cho việc mở rộng vốn từ của học sinh. Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, đọc và viết. Trò chơi này sử dụng trong tất cả các bài tập đọc ( Tiết 1). * Chuẩn bị: Giáo viên: ô chữ hình chữ nhật ( 8 – 10 ô chữ) Học sinh: Thước kẻ + bút dạ *Cách tổ chức: Lớp được chia thành 8 -10 đội, mỗi đội 5 em ngồi theo hình vòng tròn. Các đội đánh số từ 1 đến 8 hoặc 10. Nội dung trò chơi: + Trò chơi này là một ô chữ hình chữ nhật. Trong đó mỗi ô chữ là một chữ cái ghi vần đã học. Học sinh nối ô chữ theo chiều ngang, chiều dọc hay đường chéo để tìm ra các tiếng, từ có nghĩa ( Học sinh dùng thước kẻ + bút dạ để nối) + Ghi từ tìm được vào bên phải ô chữ hình chữ nhật. + Mỗi từ tìm đúng được tính 1 điểm. Đội thắng là đội có số điểm cao nhất. + Thời gian chơi: 5 phút. Tổ chức chơi: + Giáo viên chia lớp thành 8 – 10 đội ( tùy số lượng học sinh), mỗi đội gồm 5 học sinh ngồi xếp vòng tròn. Đánh cho các đội từ 1 đến 8 hoặc 10. Các nhóm được phát ô chữ. + Giáo viên hô hiệu lệnh “bắt đầu”. Học sinh các nhóm thảo luận tìm từ có nghĩa bằng cách nối ô chữ ngang, dọc hoặc chéo. Học sinh ghi từ tìm được vào bên phải ô chữ hình chữ nhật. + Sau 5 phút, giáo viên hô hiệu lệnh ngừng trò chơi: “ hết giờ” (“ Trò chơi kết thúc”), giáo viên chọn 2 -3 nhóm làm nhanh nhất, treo kết quả của các nhóm đó lên bảng. Giáo viên cùng học sinh các đội kiểm tra kết quả của các nhóm đó. Các nhóm khác bổ sung. + Giáo viên công bố đáp án chuẩn. Tính điểm cho các đội, công bố đội thắng cuộc. *Minh họa: Bài : Kể cho bé nghe (sách Tiếng Việt lớp 1 – tập 2 – trang 112 - 113) + Sử dụng trò chơi “ Nối ô chữ” sau phần ôn từ ứng dụng. + Mục đích: - Nhằm giúp học sinh củng cố các âm vần đã học. Tìm tiếng trong bài có vần ươc Tìm tiếng ngoài bài : + có vần ươc + có vần ươt Nắm vững cấu tạo và nhớ nhanh mặt chữ. Phối hợp rèn các kĩ năng đọc, viết, quan sát, tranh luận + Chuẩn bị: Giáo viên: Bảng ô chữ ( tùy thuộc vào số lượng học sinh) ; Bảng ô chữ đáp án. Học sinh: Bút chì ( bút dạ)+ thước kẻ. 1 2 3 4 5 6 1 c a n ướ c v 2 á m á 3 i ơ n 4 l ướ t v ướ tr 5 ượ c ượ 6 c t 7 c ầ u tr ượ t + Giáo viên hướng dẫn luật chơi. Nội dung: Đây là một ô chữ hình chữ nhật. Trong đó mỗi ô chữ là từ chứa vần đã học Học sinh nối ô chữ theo chiều ngang, chiều dọc để tìm ra các từ có nghĩa ( nối bằng bút và thước) Ví dụ: Nối các ô chữ theo chiều ngang 1 ta được từ: ca nước.Ghi các từ đó bằng bút dạ sang phần trống bên phải ô chữ.Mỗi từ tìm đúng được tính 1 điểm.Đội nào có số điểm cao nhất sẽ thắng. Trò chơi chơi trong 5 phút. + Tổ chức chơi: Giáo viên chia lớp làm 8 – 10 đội. Mỗi đội 5 em ( tùy số lượng học sinh. ).Đánh số cho các đội từ 1 đến 8 hoặc 10. Phát ô chữ cho mỗi đội. Giáo viên hô lệnh “ bắt đầu”, các đội thảo luận, tìm các từ có nghĩa theo hàng ngang, hàng dọc và ghi từ tìm được sang bên phải ô chữ.Sau 5 phút, giáo viên phát lệnh ngừng chơi, thu 2 bài của 2 đội làm nhanh nhất để cùng học sinh chữa, kiểm tra kết quả.Giáo viên công bố đáp án trò chơi. Tính điểm cho các đội, công bố đội thắng, khen ngợi động viên các đội khác. Trò chơi này được chơi ở các bài: Làm anh, Ò...ó..o, Hồ Gươm, Kể cho bé nghe, Mèo con đi học,... CHƯƠNG IV TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM 1/ Mục đích thực nghiệm: tập trung vào việc thể hiện một trò chơi đã xây dựng ở trên một số bài học, tiết dạy Học vần cụ thể trong chương trình. Từ đó thấy rõ được mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn, rút ra được những bài học nhỏ cho bản thân; tạo điều kiện cho việc sửa chữa, bổ sung nhằm hoàn thiện việc tổ chức trò chơi trong giờ dạy Học vần. 2/ Nội dung thực nghiệm: + Giáo án dạy bài Tập đọc ( Tiết 1): Đầm sen (trang 91 - 92 ;TV1– tập 2) + Giáo án dạy bài Tập đọc ( Tiết 1): Mèo con đi học ( Trang 103 – 104; TV1- tập 2) 3/ Đối tượng dạy thực nghiệm: Học sinh lớp 1C, 1A, 1B năm học 2018 -2019. 4/ Tiến hành thực nghiệm: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Ngày dạy : Thứ hai ngày 27 tháng 3 năm 2019 TẬP ĐỌC Đầm sen I/ MỤC TIÊU HS đọc trơn cả bài. Chú ý: Phát âm đúng các tiếng có âm đầu là s hoặc x ( sen, xanh, xòe) và các tiếng có âm cuối là t ( mát, ngát, khiết, dẹt); Nghỉ hơi sau dấu chấm ( bằng khoảng thời gian phát âm 1 tiếng). Ôn các vần en, oen; tìm được tiếng, nói được câu chứa tiếng có vần en, có vần oen. Hiểu các từ ngữ: đài sen, nhị (nhụy), thanh khiết, thu hoạch, ngan ngát. Nói được vẻ đẹp của lá, hoa và hương sen II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Tranh minh họa bài đọc trong SGK Đồ dùng sử dụng khi tổ chức trò chơi “ Bác đưa thư” III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Thời gian ( tiết 1) Nội dung các hoạt động dạy học Phương pháp dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của trò 5’ Kiểm tra bài cũ - Gọi 2 học sinh đọc bài “Vì bây giờ mẹ mới về.”, trả lời các câu hỏi sau bài đọc. - 2 học sinh viết bảng lớp, cả lớp viết bảng con: cắt bánh, đứt tay, hoảng hốt.(theo lời đọc của GV) - GV nhận xét - 2 học sinh đọc bài - 2 HS viết bảng lớp - Cả lớp viết bảng con 15’ Bài mới Giới thiệu bài Luyện đọc : Ôn các vần “en”, “oen” III. Củng cố, dặn dò: GV giới thiệu bài “Đầm sen” GV đọc diễn cảm bài văn 1 lần : giọng chậm rãi, khoan thai. HS luyện đọc. Luyện đọc tiếng, từ : xanh mát, cánh hoa, xòe ra, ngan ngát, thanh khiết. Giải nghĩa từ khó : + đài sen : bộ phận phía ngoài cùng của hoa sen. + Nhị(nhụy) : bộ phận sinh sản của bông hoa -Luyện đọc câu : GV yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc trơn từng câu. Luyện đọc cả bài. Cả lớp và GV nhận xét + HS đọc đồng thanh cả bài 1 lần. GV nêu yêu cầu 1 trong SGK : Tìm tiếng trong bài có vần “en”. HS thi tìm nhanh tiếng trong bài có vần “en” (sen, ven, chen) GV nói với HS : vần cần ôn là vần “en”, “oen”. GV cho HS đọc yêu cầu 2. Chơi trò chơi “ Bác đưa thư” GV chia lớp thành 2 đội ( đội xanh – đội đỏ) Luật chơi: + Trong 3 phút, 2 đội phải tìm và viết đúng, nhanh, nhiều từ ngữ ngoài bài chứa tiếng có vần “en”, “oen”. + Lần lượt từng bạn trong đội viết từ vào thẻ rồi vượt chướng ngại vật để cho vào thùng thư tương ứng. + Đội nào tìm đúng, được nhiều thì đội đó thắng cuộc. *Tổ chức chơi: + Hiệu lệnh: Bắt đầu +Hết thời gian 3 phút, GV yêu cầu 2 đội vị trí ban đầu. + GV + HS cả lớp nhận xét, tính điểm, công bố đội thắng. V : Vần “en” : xe ben, đèn, bén rễ,. Vần “oen” : Nông choèn, nhoẻn cười, xoèn xoẹt, xoen xoét,.. GV nêu yêu cầu 3 : Nói câu chứa tiếng có vần “en”, “oen”. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau: “ Mời vào” HS đọc tiếng, từ ngữ khó theo bàn, dãy, nhóm. HS đọc nối tiếp từng câu trong bài theo tổ. Thi đọc cả bài (cá nhân) hoặc đọc đồng thanh theo đơn vị bàn, nhóm , tổ. Cả lớp đọc đồng thanh 2 – 3 HS tìm tiếng có vần “en” trong bài. Một HS đọc yêu cầu 2 trong SGK. HS chơi tiếp sức theo đội. Học sinh của 2 đội sẽ lấy bút viết lên thẻ chữ rồi chạy lên vị trí thừng thư của nhóm mình thả vào. HS chạy về chỗ bắt tay bạn tiếp theo, lần lượt như thế cho đến khi hết giờ. HS từng đội đọc đồng thanh những tiếng đã ghép được. HS nhìn tranh đọc 2 câu mẫu trong sách giáo khoa HS thi nói câu chứa tiếng có vần en, oen Mỗi đội cử ra 3 bạn chơi. *Rút kinh nghiệm bổ sung sau tiết dạy: - Qua tiết dạy, học sinh đọc trôi chảy bài tập đọc: Đầm sen. Học sinh nắm được nội dung bài: tả vẻ đẹp của đầm sen - Trò chơi cuối tiết học giúp học sinh hứng thú, sôi nổi, ôn lại vần en, oen đã học, cung cấp thêm nhiều từ mới. *Nhận xét: - Ngoài việc đảm bảo được kiến thức chính của tiết học là rèn kĩ năng đọc, viết. Việc tham gia trò chơi giúp học sinh phát huy sức sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú.. Tuy nhiên, ở trò chơi này ta có thể bổ sung thêm cho trẻ những vốn từ ngữ mới. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Ngày dạy : Thứ tư ngày 8 tháng 4 năm 2019 TẬP ĐỌC Mèo con đi học I/MỤC TIÊU: 1.HS đọc trơn cả bài. Phát âm đúng các tiếng khó: buồn bực, kiếm cớ, cái đuôi, cừu. Nghỉ hơi sau dấu chấm hỏi. 3.Ôn vần ưu, ươu: Tìm tiếng trong bài có vần ưu Tìm tiếng trong bài có vần ươu. Nói câu chứa tiếng có vần ưu, ươu. 4.Hiểu nội dung bài: Bài thơ kể chuyện Mèo con lười học, kiếm cớ nghỉ ở nhà. Cừu dọa cắt đuôi làm Mèo sợ không dám nghỉ học nữa. Học thuộc lòng bài thơ II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Bộ ghép chữ Học vần Tiếng Việt của GV và HS. Màn hình tương tác minh họa. Đồ dùng sử dụng khi tổ chức trò chơi “ Thi đọc đồng thanh” ( phân vai): mũ Mèo, mũ Cừu. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương pháp dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS 2’ 10’ 10’ 5’ 7’ 3’ Bài cũ: Đọc bài thơ: Chuyện ở lớp Trả lời câu hỏi: Mẹ muốn em bé kể chuyện gì?. Đọc bài thơ “ Chuyện ở lớp” Viết các từ ngữ: vuốt tóc, đứng dậy. II. Bài mới: 1. Giới thiệu bài Bài Tập đọc : Mèo con đi học 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc a. GV đọc toàn bài b. HS luyện đọc: 3.Ôn vần ưu, ươu Củng cố, dặn dò *Kiểm tra đánh giá: HS đọc bài trong SGK, kết hợp TLCH Viết bảng con ( nghe – viết) GV nhận xét GV đọc diễn cảm bài thơ: giọng hồn nhiên, nghịch ngợm. +Giọng Mèo: chậm chạp, mệt mỏi, kiếm cớ đuôi ốm để trốn học. + Giọng Cừu : to, nhanh nhẹn, láu táu. Giọng Mèo: hốt hoảng vì sợ bị cắt đuôi Giải nghĩa từ khó: + buồn bực: buồn và khó chịu +kiếm cớ: tìm lí do +be toáng: kêu ầm ĩ Luyện đọc tiếng, từ ngữ. + Luyện đọc từ ngữ: buồn bực, kiếm cớ, cái đuôi, Cừu. + Kết hợp phân tích các tiếng: kiếm, đuôi Luyện đọc câu: HS luyện đọc từng dòng thơ, cả lớp đọc nhẩm Luyện đọc đoạn, bài: + GV cho HS đọc nhẩm cả bài. + Yêu cầu 3 HS đọc to cả bài. Yêu cầu HS tìm tiếng trong bài có vần ưu 2 tổ tìm tiếng ngoài bài có vần ưu. 2 tổ tìm tiếng ngoài bài có vần ươu Đặt câu có vần ưu hoặc ươu *Thi đọc đồng thanh ( phân vai) - Luật chơi: Nội dung: + Đọc theo vai: một nhóm đọc lời dẫn, một nhóm đọc lời Cừu, một nhóm đọc lời Mèo + Trò chơi trong 3 phút. + Tổ chức chơi: GV chia lớp thành đội ( theo đơn vị tổ: xanh, đỏ, tím),mỗi đội 5-7 bạn Mỗi đội đứng lên thi. Phát lệnh “ Bắt đầu” Sau 3’, yêu cầu 4 đội về vị trí ban đầu và lần lượt từng đội cử nhóm đại diện lên thi GV + HS còn lại theo dõi và đánh giá và so sánh xếp loại các nhóm Nhất,Nhì.... GV công bố đội thắng cuộc. Động viên đội còn lại. Nhận xét tiết học. Yêu cầu HS học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài Tập đọc “Ngôi nhà” 1 -2 HS HS viết bảng. HS đọc CN, ĐT Đọc CN, ĐT Luyện đọc HS đọc thầm HS 4 đội thực hiện yêu cầu : Chia nhóm, đọc phân vai của mình Các nhóm cử đại diện thi đọc. ( đội mũ Mèo, Cừu) Lần lượt từng đội lên thi. Đội thắng nhận phần thưởng nhỏ của lớp. Cả lớp hoạt động 3 – 4 HS đặt câu. *RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY: Qua tiết dạy, học sinh đọc trơn được toàn bài. Phát âm đúng được các tiếng khó Hiểu được nội dung bài Tập đọc. HS tìm được nhiều tiếng, từ ngữ ngoài bài có chứa vần ưu hoặc ươu. Nói được câu chứa tiếng có vần ưu hoặc ươu. - Trò chơi thi đọc đồng thanh (phân vai) giúp học sinh hứng thú, sôi nổi biết thể hiện giọng phù hợp với nhân vật, biết lắng nghe để tốc độ đọc tốt cùng cả đội. *Nhận xét: Ngoài việc đảm bảo được kiến thức chính của tiết học là rèn kĩ năng đọc. Việc tham gia trò chơi giúp học sinh phát huy sức sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú.. NHẬN XÉT CHUNG Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm tiết dạy trên, tôi nhận thấy: - Nội dung kiến thức của bài đáp ứng được mục tiêu của chương trình. - Học sinh tích cực tự giác, chủ động hăng hái phát phát biểu, giờ học sôi nổi, phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. - Để đảm bảo tiết học được tiến hành theo phương pháp mới, giáo viên cần có hình thức tổ chức dạy học cho sinh động, nhằm khơi dậy cho học sinh tính năng động, sáng tạo trong học tập. KẾT QUẢ Qua một số buổi lấy ý kiến thăm dò của học sinh trong khối lớp 1 (năm học 2018 - 2019), được giáo viên áp dụng “ tổ chức trò chơi" tôi đã thống kê được như sau : Với các lớp được thường xuyên học các tiết Tập đọc có “ tổ chức trò chơi” : TT Lớp Sĩ số Hứng thú Không hứng thú 1 1A 50 50 = 100% 0 2 1B 51 51 = 100% 0 3 1C 54 54 = 100% 0 Như vậy, qua việc khảo sát thăm dò ý kiến của học sinh khối lớp 1 qua năm học vừa qua, tôi nhận thấy việc “ Giúp trẻ hứng thú trong giờ Tập đọc qua các trò chơi” là việc hết sức cần thiết mà mỗi người giáo viên nên áp dụng trong các tiết học. C. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Như vậy việc đưa trò chơi học tập vào dạy học môn Tập đọc đã góp phần phát huy tính tích cực của học sinh. Các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động và tích cực, không bị gò bó, nhồi nhét. Ngược lại cả thầy và trò đều thoải mái, gần gũi nhau tuy nhiên sáng kiến vẫn còn thiếu sót, mong các bạn đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo góp ý bổ sung để bản sáng kiến được hoàn thiện và đưa vào sử dụng rộng rãi trong dạy học. 2. Kiến nghị -Vì vậy, để sử dụng trò chơi học tập trong dạy học có hiệu quả việc cung cấp các tài liệu tham khảo cũng như tổ chức các chuyên đề, hội thảo mở các lớp tập huấn để không ngừng nâng cao kĩ năng tổ chức cho giáo viên là nhu cầu cấp thiết. Đồng thời, các cấp quản lí, giáo viên cần đầu tư hơn nữa về trang thiết bị dạy học cung cấp trang thiết bị cho học sinh đầy đủ hơn . Thiết kế các giờ dạy Tiếng việt hợp lí, áp dụng mọi phương pháp tối ưu trong dạy, chơi nhưng học, hoạt động vui chơi và học tập có sự cân đối với nhau. Đề nghị Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục thường xuyên mở các lớp tập huấn, hội thảo về việc xây dựng các hình thức trò chơi phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh Tiểu học để giáo viên có thể được giao lưu học hỏi kinh nghiệm. - Trên đây là một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi, tôi đã áp dụng trong việc dạy và học phân môn Tập đọc ở lớp 1C trong năm học qua. Mặc dù rất cố gắng song đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để kinh nghiệm của tôi hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hà Nội,ngày 10 tháng 3 năm 2019 Người viết Đinh Thị Phương Hạnh MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU I/ Lí do chọn đề tài: II/ Mục đích nghiên cứu: III/Nhiệm vụ nghiên cứu: IV/ Phương pháp nghiên cứu: . V/Đối tượng nghiên cứu: . VI/ Phạm vi nghiên cứu: . VII/ Thời gian thực hiện:. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I.Cơ sở lí luận II.Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức trò chơi trong giờ dạy Tập đọc:. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN Thực trạng Nguyên nhân CHƯƠNG III MỘT SỐ TRÒ CHƠI TRONG GIỜ DẠY TẬP ĐỌC 1.Nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập 2.Những yêu cầu chung cho việc tổ chức trò chơi 3. Soạn một số trò chơi trong giờ dạy Tập đọc CHƯƠNG IV TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM Giáo án thực nghiệm 1.. Giáo án thực nghiệm 2.. KẾT QUẢ . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 1 1 2 2 2 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 6 7 15 15 18 22 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO TT Tên tài liệu Tên tác giả Nhà xuất bản Năm xuất bản 1 Tiếng Việt 1 tập 1 Đặng Thị Lanh ( chủ biên), Hoàng Cao Cương, Trần Thị Minh Phương. Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2008 2 Tiếng Việt 1 tập 2 Đặng Thị Lanh ( chủ biên), Hoàng Cao Cương, Trần Thị Minh Phương. Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2008 3 Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 1 tập hai Phạm Thị Thu Hà Nhà xuất bản Hà Nội, năm 2006 4 Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo, Đặng Kim Nga. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, năm 2007 5 Trò chơi thực hành Tiếng Việt 1 Lê Thị Tuyết Mai, Lâm Uyên NXB Giáo dục, năm 2002 6 Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 1 chương trình Tiểu học mới Nhóm tác giả biên soạn NXB Giáo dục, năm 2002 7 Vui học Tiếng Việt tập 1, tập 2 Trần Mạnh Hưởng NXB Giáo dục, năm 2002
File đính kèm:
- Tieng Viet 1 Hanh THTrungTu.doc.doc