Sáng kiến kinh nghiệm Một số hoạt động giành cho thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ âm sách Tiếng Anh 7 mới
Có rất nhiều quan điểm khác nhau trong việc dạy ngữ âm hiện nay tuy nhiên mọi người thường đề cập chủ yếu đến 3 phương pháp. Phương pháp thứ nhất là cách tiếp cận ngữ pháp và dịch theo cách truyền thống ít dành sự chú ý đến ngữ âm. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào ngữ pháp do đó học sinh sẽ rất thông minh và thành thạo trong các cách dùng cấu trúc nhưng lại không thể dùng tiếng Anh để giao tiếp. Phương pháp thứ hai là cách tiếp cận ngôn ngữ chính xác như người bản ngữ. Phương pháp này có khuynh hướng tập trung mọi sự học vào việc rèn việc phát âm chính xác để phát triển kỹ năng nói. Phương pháp này đòi hỏi người học phải đạt được trình độ
phát âm như người bản ngữ. Tuy nhiên với phương pháp này lại phải tiêu tốn nhiều thời gian để giúp học sinh đạt kĩ năng nói hoàn hảo nhưng điều đó lại gây áp lực cho học sinh với sự không hài lòng, e sợ khi nói. Phương pháp thứ ba là phương pháp tập trung vào sự giao tiếp, làm sao nói để người nghe có thể hiểu được. Với phương pháp này, học sinh có thể đạt được sự giao tiếp linh hoạt trong ngôn ngữ mình muốn học. Phương pháp này dường như là hợp lý và được ứng dụng rộng rãi trong việc học ngoại ngữ. Về cơ bản, học sinh bắt đầu được học từ lớp 3, tuy nhiên việc rèn cho các em đọc và nói Tiếng Anh theo mục đích giao tiếp cũng còn gặp rất nhiều khó khăn do cách tiếp cận các phương pháp dạy khác nhau. Tiếng Anh mới chương trình 10 là bước đột phá trong thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020 với cách tiếp cận lấy giao tiếp thành thạo làm mục đích chính.Tuy nhiên để đạt được điều này và cải thiện khả năng ngôn ngữ của cả học sinh và thầy cô giáo cần đến sự cố gắng rất lớn của cả đội ngũ các thầy cô giáo và các em học sinh. Cấu trúc sách đã dành một phần thích hợp cho rèn phát âm để việc dạy và học Tiếng Anh trở lên toàn diện hơn. Vì vậy để tiết dạy được tiến hành tốt đạt hiểu quả cao mang lại tính thực tế cho học sinh đã thôi thúc tôi nghiên cứu học hỏi để viết sáng kiến kinh nghiệm này.
ow, I have a sentence that lists the things Grace bought when she went to the supermarket. You have to find out more words containing the sound /g/ to add more things to the list. Work in two groups, one turn each group adds one thing. Teacher: “Grace went to the supermarket and she bought a grab and a...” GA: Grace went to the supermarket and she bought a grab and a gold watch. GB: Grace went to the supermarket and she bought a grab, a gold watch and a new pair of glasses GA: Grace went to the supermarket and she bought a grab, a gold watch, a new pair of glasses and a guitar (Suggested words: gin, ginger, sugar, a goat toy, garlic Example 2: practising the sound / ʃ / (unit 4: Music and Arts) Teacher: Now, I have a sentence that lists the things Shred bought when she went to Russia. You have to find out more words containing the sound /ʃ / to add more things to the list. Work in two groups, one turn each group adds one word. Teacher: Shred went to Russia, and she bought a pair of shoes and a G A: Shred went to Russia, and she bought a pair of shoes and a sheep. GB: Shred went to Russia, and she bought a pair of shoes, a sheep and a shopping bag. GA: Shred went to Russia, and she bought a pair of shoes, a sheep, a shopping bag and a sheet. . (Suggested words: book shelf, ship, shrimp.) 3.6. Missing Words Quá trình thực hiện: - Giáo viên nói cụm từ hoặc câu ngắn có từ còn thiếu (Giáo viên không viết câu hoặc cụm từ mà chỉ cho học sinh nghe) - Học sinh đoán từ chứa âm mà giáo viên muốn học sinh luyện tập Example: Practising the sound /e/ and /ei/ (unit 7: Traffic) Teacher: women and . Students: men Teacher: March, April and . Students: May Teacher: Black and white together make Students: Grey Teacher: He can fly on the sky by a Students: plane, helicopter Practising the sounds /f/ and /v/ (unit 2: Health) Teacher: Wednesday, Thursday and Students: Friday Teacher: He is a taxi Students: driver Teacher: a husband and his Students: wife Teacher: Do you like to live in a . Students: village Teacher: I don’t like action films. They are Students: violent Teacher: It’s hot. Can you turn on the Students: fan 4. Tiết dạy ứng dụng 4.1.Brief description of the lesson: Unit 1: My hobbies – Lesson 2: A closer look 1 Part II: Pronunciation (practising the sounds / ɜ: / and / ə/) Time allowed: 20 minutes Aims: After the lesson, - students can say the sounds / ɜ: / and / ə/and the words that contain the two sounds correctly and confidently - students can be confident in communicating Teaching Method: Communicative Approach Teaching aids: posters and text book Teacher’s activities students’ activities Comments 1. Teacher’s presentation of the sounds - Teacher asked all of the students: Teacher: Who am I? Students: You are a teacher. Teacher: Yes, I am a teacher. Teacher says the word “teacher” two times and then writes it on the board Teacher called three girls to stand up and pointed at them then asked the whole class: Teacher: Are they boys? Students: No, they are three girls. T: Great, they are not boys, they are girls. - Teacher says the word “girls” two times and then writes it on the board Say the words “teacher” and “girls” again and introduce the sounds / ə/ and / ɜ: / Say the sounds three times in isolation, having the students listen without repeating. Say the sounds and let students repeat. Explain how to make the sounds: / ə/ is a short sound. When you say it, try to be relaxed- / ə/ - “teacher”. / ɜ: / is a long sound. When you say it, your mouths are tensed- / ɜ: /- “girls”. Teachers showed a poster (1) / ə/ (2) / ɜ: / answer neighbor singer away common bird-watching heard hurt birth burn teacher read all the words Teacher let students listen and repeat after her. Teacher asked 2 students to read the words in pairs. 2. Practice activities Teacher conducted some activities to help students practise the sounds Activity 1: Missing word Teacher introduced the rules: I am going to say incomplete phrases or sentences. You have to say the words to complete them. Teacher: I usually go to school . Teacher: We live near Lam Teacher: Tuesday, Wednesday and . Teacher: Let’s go for a picnic to Huong . Teacher: I want a glass of water because I am . Teacher: I like to sit in the sun because I want to get Activity 2: Role playing Teacher used a poster to introduce a short conversation: (you are going to see a conversation between two patients in a hospital) Patient A: Nurse! Patient B: Nurse! I’m thirsty. Patient A: Nurse! My head hurts. Patient A and B: Curse these nurses. Patient A: Nurse Sherman always wears such dirty shirts. Patient B: and such short skirt. Patient A: And she never goes to work early. Teacher read the conversation, try to use an appreciate intonation to express the patients’ anger. Teacher made a conversation with a good student. Teacher let the whole class practise the conversation in pairs in 3 minutes. Teacher called 2 pairs to stand up and practise in front of the whole class. - Teacher gave comment on students’ performances. - Students gave the answer and listened to the teacher. - Students responded - Students listened and wrote down - Students listened to the teacher carefully. - Students listened and repeated - Students listened to the teacher carefully. Students looked at the poster Students listened - Students listened and repeated - Two students read in turn - Students listened to the rules Students: early Students: River Students: Thursday Students: pagoda Students: thirsty Students: sun burnt Students looked at the poster students listened - students practiced the conversation in pairs - Two pairs of the students practised in front of the class. Students seemed to be interested in the teacher’s question. students laughed a lot Students paid close attention to what the teacher was saying and tried their best to give the correct words. This activity helps students practise their listening skill and it is also a chance for the teacher to check students’ vocabulary Students were very active in this activity. They tried to read in an appreciate intonation. 4.2. Kết quả Sau tiết dạy đánh giá, tôi đã làm một bảng điều tra để điều tra học sinh để lấy ý kiến các em về các hoạt động đưa ra. Question 1: What do you think of the pronunciation activities today? a. Very boring b. Boring c. So so d. Interesting and challenging e. Very interesting Question Choice a b c d e What do you think of the pronunciation activities today? 0% 0% 12.5% 37.5% 50% Question 2: What do you think of your performance today? a. Extremely unsatisfied c. Satisfied b. Unsatisfied d. Good e. Very good Question Choice a b c d e What do you think of your performance today? 0% 0% 18.75% 43.75% 37.5% Question 3: Which of the changes made by the teacher were successful? a. The teacher carried out interesting activities that made the class work well. b. the activities are very funny. c. The teacher encouraged the less active students to work and give helps when necessary. d. The teacher gave clear instructions. e. All of the above changes. Question Choice a b c d e Which of the changes made by the teacher were successful? 0% 0% 0% 0% 100% Question 4: What are your own changes after taking part in the pronunciation activities today? Changes Extremely disagree Disagree I don’t know Agree Strongly agree Not given a. I am motivated to work because the teacher gives out many interesting activities 0% 11.25% 7.5% 46.25% 32.5% 2.5% b. I can pronounce the sounds confidently because the teacher provides right and useful ways to help me say the sounds 5% 18.75% 8.75% 56.25% 8.75% 2.5% d. I can work better because I work with my friends in role playing activity. 0% 2.5% 3.75% 68.75% 23.75% 1.25% Chúng ta có thể thấy từ các câu trả lời của các em học sinh rằng các em thực sự thích thú với các hoạt động mà giáo viên đưa ra. Tiết dạy ngữ âm thì khó nhưng giáo viên có thể làm đơn giản hơn và thú vị hơn nếu họ soạn các hoạt động phù hợp và đưa ra các hoạt động thú vị để làm cho học sinh tự tin và có thêm động lực để học. Rõ ràng rằng các hoạt động thú vị thực sự thúc đẩy học sinh học để các em có thể nói trôi chảy và tự tin hơn. Với những hoạt động này học sinh sẽ được cải thiện tất cả các kĩ năng. PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN I. Kết luận: 1. Những kết luận, đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến Qua thực tiễn giảng dạy, cá nhân tôi đã phát hiện được những vấn đề mà học sinh đang gặp khó khăn trong học tập bộ môn, đặc biệt là phần ngữ âm. Từ đó đã thôi thúc tôi tìm tòi những cách thức tiến hành, những hoạt động sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường để có thể ứng dụng một cách linh hoạt sáng tạo vào các tiết dạy để mang lại kết quả cao nhất. Với việc áp dụng sáng kiến vào giảng dạy bước đầu tôi đã đạt được những thành công nhất định. Số học sinh đọc kém, phát âm chưa chuẩn trong lớp giờ đã giảm xuống rất nhiều, và đặc biệt là các em không còn cảm thấy sợ, thấy chán khi học ngữ âm, các em có thể nhớ và áp dụng linh hoạt các âm và từ đã học một các thực tế, việc giao tiếp bằng tiếng anh của các em đã trở nên tự tin, hiệu quả hơn trước. 2. Ý nghĩa: Với bản thân tôi sau khi tiến hành nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã tích lũy và nâng cao nghiệp vụ dạy phần ngữ âm cũng như thành thạo và chủ động hơn trong các tiết dạy. Trong những tiết học tiếng Anh giờ đây đã trở nên sôi nổi hơn, các em mạnh dạn hơn, không còn cảm giác sợ đọc không đúng, do đó các em cũng chăm chỉ thực hành tiếng Anh hơn, từ đó các em cũng trở nên hào hứng, thi đua nhau học tập tranh luận và giao tiếp bằng tiếng Anh không những trong giờ học mà còn cả giờ ra chơi và cả lúc ngoài giờ học. Với các đồng nghiệp cùng bộ môn trong trường chúng tôi cũng đã bàn bạc, thảo luận về sáng kiến này cũng như tham gia dự giờ các tiết dạy ứng dụng. Từ đó mọi người cũng chia sẻ và học hỏi thêm các phương pháp dạy ngữ âm để áp dụng vào các khối lớp giảng dạy không chỉ trong các lớp học chương trình sách tiếng Anh mới mà còn các khối lớp khác. Các giáo viên cũng tập trung nhiều vào các phương pháp ngữ âm để cho học sinh thực hành càng nhiều càng tốt, nhằm hướng vào mục đích tăng cường tính giao tiếp cho học sinh. Do đó các em cũng học tập sôi nổi hơn, mang lại nhiều kết quả tích cực. Trên đây là “một số hoạt động giành cho thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ âm sách Tiếng Anh 7” mà tôi đã mạnh dạn đưa ra. Thiết nghĩ, đây cũng là một vấn đề rất được quan tâm trong tiếng Anh cấp THCS, rất mong được đón nhận những ý kiến đóng góp của các thầy, cô cùng chuyên môn để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. II. Các kiến nghị và đề xuất Sau khi làm sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi có một vài kiến nghị đề xuất như sau: Về cấp trường tôi mong muốn mọi người trong tổ chuyên môn tiếp tục nghiên cứu để phát triển hoàn thiện hơn sáng kiến này để có thể áp dụng rộng rãi và mang lại kết quả cao cho toàn bộ các khối lớp trong trường trong những năm tiếp theo nhằm góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng dạy và học đồng thời được giảm tỉ lệ học sinh yếu trong bộ môn Tiếng Anh. Về cấp phòng tôi mong muốn chuyên môn Tiếng Anh của Phòng Giáo dục và Đào tạo Thị xã nên định hướng thành lập diễn đàn để các giáo viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy đặc biệt trong lĩnh vực ngữ âm và hệ thống các bài học trong sách tiếng Anh mới góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở bộ môn Tiếng Anh. Về cấp Sở tôi mong muốn chuyên môn tiếng Anh của Sở giáo dục và Đào tạo xem xét và tổ chức thêm các buổi học để trao đổi chia sẻ kinh nghiệm về về việc dạy ngữ âm nói riêng cũng như việc dạy giao tiếp cho học sinh nói chung và trao đổi chia sẻ thêm và các hoạt động thú vị và trò chơi trong tiết học để tạo thêm hứng thú và động lực học cho học sinh nhằm khuyến khích học sinh giao tiếp thành thạo, sử dụng tiếng Anh trong học tập cũng như ứng dụng trong cuộc sống. Những điều trình bày trên đây mới chỉ là những kinh nghiệm cá nhân, những kết quả bước đầu. Những kinh nghiệm và kết quả đó chưa được kiểm nghiệm ở phạm vi rộng trong thời gian dài, vì vậy khó tránh khỏi những hạn chế. Trình bày những kinh nghiệm này, tôi muốn nêu một ý kiến trao đổi thảo luận với các đồng nghiệp về phương pháp dạy phần ngữ âm trong sách tiếng Anh 7 mới để tăng tính thực hành giao tiếp,gây hứng thú học ngoại ngữ cho học sinh với mục đích góp phần ngày càng nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các nhà chuyên môn, các bạn đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện hơn và được sử dụng rộng rãi giúp cho việc giảng dạy môn Tiếng Anh của các giáo viên trong trường THCS đạt được kết quả tốt, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong hiện nay. Tôi xin chân thành cảm ơn. REFERENCES 1. Downs, M.(2000). Increasing student Motivation. Teachers’ Edition 4: 8 – 13 2. Gebhard and Oprandy. (1999). Language Teaching Awareness: A guide to exploring Beliefs and Practices. CUP 3. Harmer, J.(2001). The Practice of English Language Teaching (3rd ed). Essex: Longman 4. Ur, P. (1996). A Course in Language Teaching: Practice &Theory. Cambridge University Press 5. Barker, A. (2003). Ship or Sheep? An Intermediate Pronunciation Course. Hai Phong Publishing House 6. Nguyen Thi Van Lam & Nguyen Dinh Phuong. (2007). English Teaching Methodology. Vinh University Press 7. Websites: http//www.busyteacher.org Appendix 1 SURVEY QUESTIONNAIRE FOR TEACHERS OF ENGLISH This survey questionnaire is designed for my “Teaching Experience”: “Suggested Activities for practising the sounds in Pronunciation part of “English 7”. It is highly appreciated if you could spend your little time completing truthfully the questionnaire. All the information provided by you is solely for the study purpose, and you can be confident that you will not be identified in any discussion of the data. Thank you very much for your cooperation! Please tick (٧) or write the answer where necessary. You can choose more than one option in some questions. 1. According to you, how important the pronunciation in communication is? A. not important at all B. quite important C. very important D. extremely important Do you find most of the pronunciation lessons in “English 7” difficult to teach? A. Yes B. No, only some of them are difficult to teach 3. All the pronunciation lessons in “English 7” have the same format, so it is quite boring to teach if the teachers do not adapt these lessons. Do you agree with this opinion? A. Yes B. No 4. Are your students interested in the pronunciation lessons when you strictly follow the format in the text books to teach them? A. Yes, they are very interested in. B. No, they feel bored with these lessons. 5. Do you often spend time preparing the pronunciation lessons to make them more interesting? A. Yes, always B. Yes, often C. Yes, sometimes D. Yes, but rarely E. No, never 6. Which problems do you often meet when you teach the pronunciation lessons? A. The students can not pronounce the sounds despite your attempt to instruct them. B. The students are too shy to say the sounds. C. The students are not interested in the pronunciation lessons. D. You are not very confident as you do not have enough time to prepare the pronunciation lessons well in advance. E. The time for pronunciation part is too short. F. Other problems: __________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________ 7. How do you solve the problems? If your choice is D, please answer the next question. Just do nothing, let the lessons be punish the students if they do not pay attention to the lessons Move to another parts of the lesson Try to find out the reasons why the students are not interested in the lessons and find the appropriate activities for the next lessons. 8. What do you often do to make your pronunciation lessons more attractive? Appendix 2 SURVEY QUESTIONNAIRE 1 FOR STUDENTS Các câu hỏi dưới đây là để làm dữ liệu cho sáng kiến kinh nghiêm: “Gợi ý một số hoạt động giành cho thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ âm sách Tiếng Anh 7” Rất mong các em bớt chút thời gian trả lời một cách trung thực và chính xác các câu hỏi. Mọi thông tin của các em cung cấp đều được bảo mật. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em! 1. Em đánh giá hoạt động bản thân trong bài học ngữ âm hôm nay của em như thế nào? a. Rất kém b. Kém c. Đạt yêu cầu d. Tốt (em hài lòng) e. Rất tốt(em rất hài lòng) 2. Em có cảm thấy hứng thú với các hoạt động mà giáo viên đưa ra ngày hôm nay không? a. Có b. Không 3. Những lý do làm cho bản thân em không cảm thấy hứng thú vớ bài học ngữ âm? a. cấu trúc của phần học ngữ âm của các đơn vị bài học giống nhau nên rất nhàm chán b. hầu hết âm ở trong Tiếng Anh khác với Tiếng Việt nên rât khó để phát âm đúng trong khi những hướng dẫn về cách phát âm của giáo viên không cụ thể và rõ ràng lắm. c. Cảm thấy không có động cơ thúc đẩy để học và tiếp thu phần ngữ âm. d. không có các trò chơi hay hoạt động nào thú vị trong bài học ngữ âm được đưa ra e. không khí lớp học tẻ nhạt f. Các ý kiến khác SURVEY QUESTIONNAIRE 2 FOR STUDENTS Các câu hỏi dưới đây là để làm dữ liệu cho sáng kiến kinh nghiêm: “Gợi ý một số hoạt động giành cho thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ âm sách Tiếng Anh 7” Rất mong các em bớt chút thời gian trả lời một cách trung thực và chính xác các câu hỏi. Mọi thông tin của các em cung cấp đều được bảo mật. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em! Question 1: What do you think of the pronunciation activities today? (Em nghĩ gì về các hoạt động học ngữ âm hôm nay?) a. Very boring (rất nhàm chán) b. Boring (nhàm chán) c. So so (bình thường) d. Interesting and challenging (thú vị và đầy thách thức) e. Very interesting (rất thú vị) Question 2: What do you think of your performance today? (Em nghĩ gì về việc học ngữ âm của mình hôm nay?) a. Extremely unsatisfied (không hài lòng chút nào) b. Unsatisfied (không hài lòng) c. Satisfied (hài lòng) d. Good (tốt) e. Very good (rất tốt) Question 3: Which of the changes made by the teacher were successful? (Thay đổi nào được thực hiện bởi giáo viên em cho là thành công?) a. The teacher carried out interesting activities that made the class work well. (giáo viên đưa ra những hoạt động rất thú vị nên lớp học rất tốt) b. the activities are very funny. (các họat động hấp dẫn và tạo được sự vui vẻ sôi nổi) c. The teacher encouraged the less active students to work and give helps when necessary. (giáo viên biết khuyến khích những học sinh chưa tích cực và đưa ra sự giúp đỡ lúc h/s cần) d. The teacher gave clear instructions. (giáo viên đưa ra hướng dẫn rõ ràng) e. All of the above changes. (tất cả những thay đổi trên) Question 4: What are your own changes after taking part in the pronunciation activities today? (Sau bài học hôm nay em thấy mình có những thay đổi gì?) a. I am motivated to work because the teacher gives out many interesting activities (em rất hứng thú làm học bởi vì cô giáo đã đưa ra nhiều hoạt động thú vị) b. I can pronounce the sounds confidently because the teacher provides right and useful ways to help me say the sounds. (em có thể phát âm một cách tự tin vì cô giáo đã hướng dẫn phát âm rất rõ ràng và dễ hiểu) c. I can work better because I have a chance to work with my friends in role playing activity. (em có thể học tốt hơn bởi vì em làm việc với bạn rất hiệu quả trong hoạt động đóng vai)
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_hoat_dong_gianh_cho_thuc_hanh_l.doc