Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THPT

Tầm quan trọng của Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học (CSVC-TBDH) ở cơ sở giáo dục nói chung, ở trường THPT nói riêng được khẳng định từ: Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc, đến các văn bản của Quốc hội, của Chính phủ và Bộ giáo dục – đào tạo như: Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX; X đã chỉ rõ: “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường ”; Quyết định số 27/2001/QQĐ-BGD ĐT, ngày 5/7/2001 về quy chế công nhận trường chuẩn; Quyết định 07/2007/QĐ-BGD ĐT ban hành điều lệ trường Phổ Thông; Công văn 4381/BGD ĐT-CSVCTBDH, ngày 6/7/2011 Đã khẳng định CSVS – TBDH là phương tiện lao động của các nhà giáo và học sinh, là một trong các điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học – giáo dục trong nhà trường, thiếu điều kiện này thì quá trình đó diễn ra ở dạng không thể hoàn thiện. Nghị quyết 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc Hội khoá X đã nêu “ Đổi mới nội dung chương trình, SGK, Phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học ”.

 Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục với mục tiêu đến năm 2020: “Giáo dục Việt Nam được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ” (Chiến lược phát triển GD & ĐT giai đoạn 2011-2020), thì CSVC-TBDH là tiền đề quan trọng của việc thực hiện phương pháp dạy học mới, nó là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa học và hành, là thành tố quan trọng đảm bảo phương pháp, chất lượng dạy học bởi Không thể nói đến giáo dục toàn diện một khi không có CSVC -TBDH trường học.

 

doc26 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 19072 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TBDH chưa đảm bảo cho công tác dạy và học:
 Những trường có truyền thống lâu đời thì CSVC đã lạc hậu, xuống cấp thiếu vốn đầu tư chưa thể xây lại theo chuẩn mới, các trường ở vùng khó khăn thì càng thiếu thốn hơn.
 Nhiều nhà trường chưa có phòng thực hành, thí nghiệm, phòng học bộ môn để khai thác tốt nhất các TBDH hiện có. 
 Một số thiết bị chưa đồng bộ, chất lượng không cao, nhiều thiết bị chưa phù hợp với nội dung bài học. 
	Nguyên nhân: 
 Điều kiện kinh tế xã hội địa phương còn khó khăn, kinh phí đầu tư cho CSVC và TBDH chưa thỏa đáng. 
 Các trường chưa thực sự được tự chủ trong việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị, khi thiết bị đưa về ồ ạt việc nghiệm thu, kiểm định chất lượng không kịp thời, mặt khác năng lực, trình độ hiểu biết của cán bộ giáo viện về một số loại thiết bị còn hạn chế. Do đó rất nhiều thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng không có hiệu quả. 
* Công các chỉ đạo quản lí, sử dụng, bảo quản CSVC và TBDH còn hạn chế nên việc sử dụng thiết bị chưa đem lại hiệu quả cao: 
 Số trường chưa có hoặc có phòng chứa thiết bị bảo quản chưa đạt chuẩn, chỉ mang tính chất tạm thời, do đó TBDH chưa được bảo quản tốt nên mau hỏng, mất mát, mối mọt, han rỉ. . 
 Còn nhiều giáo viên chưa chú trọng sử dụng TBDH, trong quá trình giảng dạy số tiết dạy chay nhiều hơn là khai thác kiến thức từ TBDH.
 Nhiều người quản lý chưa có biện pháp hữu hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện hướng dẫn kĩ năng sử dụng TBDH cho giáo viên. Do đó giáo viên sử dụng TBDH còn rất lúng túng, thiếu khoa học, hiệu quả dạy học không cao. 
 Trình độ tin học và đặc biệt là ngoại ngữ của đa số giáo viên còn hạn chế nên số TBDH hiện đại sử dụng ít có hiệu quả. 
 Tâm lí ngại sử dụng TBDH của giáo viên còn khá phổ biến. 
 Phong trào tự làm đố dùng dạy học hầu như đã đi dần vào dĩ vãng.
Nguyên nhân 
 Do nhận thức của một bộ phận giáo viên về vị trí, vai trò của TBDH trong công tác giáo dục chưa đúng mức. 
 Các TBDH mới được cấp về taì liệu hướng dẫn sử dụng chủ yếu bằng tiếng nước ngoài, số lượng lớn, nhiều chủng loại, chất lượng chưa đảm bảo, thiều tính đồng bộ. 
 Kĩ năng sử dụng TBDH của giáo viên còn hạn chế do sự chuyển giao thế hệ, số cán bộ giáo viên cốt cán có kinh nghiệm, giàu tâm huyết ít dần do nghỉ chế độ, số giáo viên trẻ mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề không cao, sống thực dụng, ngại khó, năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm hạn chế do chất lượng đầu vào của các trường đào tạo thấp, nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. 
Qua tiếp xúc với cán bộ chuyên trách TBDH và giáo viên của gần 10 trường THPT trong tỉnh, có kết quả: Gần 80% cán bộ phụ trách TBDH chưa yên tâm với công việc, vì chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng; Nhận thức về các công việc chủ yếu của mình với trọng trách là người cán bộ phụ trách TBDH, không thể trợ giúp cho GV các môn chuẩn bị TBDH trước khi lên lớp; Gần 60% cán bộ phụ trách TBDH chưa có các biện pháp, quy trình để bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên các loại TBDH; GV chỉ mượn TBDH trước khi lên lớp khoảng 15 phút vì vậy TBDH chủ yếu chỉ để thầy biểu diễn, nhiều ý kiến khẳng định chất lượng thiết bị kém, thiếu chính xác; việc bổ sung thường xuyên TBDH tối thiểu chưa kịp thời do thiếu kinh phí.
3. 3. Một số vấn đề cấp thiết về công tác quản lí CSVC - TBDH cần giải quyết. 
 Hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tiếp tục hưởng ứng phương pháp dạy học lấy hoc sinh làm trung tâm, thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước “ học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn liền với thực tiễn”, một vấn đề cấp thiết đặt ra cho lãnh đạo các nhà trường là phải xây dựng CSVCV và TBDH đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; đề ra một số biện pháp quản lí thư viện, TBDH hữu hiệu để công tác dạy và học của trường thực sự đi vào chiều sâu, có hiệu quả, thiết thực, góp phần đưa giáo dục của địa phương lên tầm cao mới, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, đưa đất nước từng bước đi lên theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 
 Xuất phát từ những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lí, sử dụng CSVC - TBDH của khá nhiều trường THPT, không ngoại trừ trường tôi, bởi vậy tôi nhận thấy một số vấn đề cấp thiết đặt ra cho công tác quản lí, sử dụng CSVC - TBDH tại trường THPT hiện nay là:
- Cần nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường về vị trí, vai trò của CSVC – TBDH trong quá trình dạy – học đổi mới. 
- Nâng cao kĩ năng của người quản lí trong việc quản lí CSVC – TBDH: Quản lý phải có kế hoạch chi tiết, khả thi; Quản lý phải tổ chức, chỉ đạo các thành phần thực hiện hoàn thành mục tiêu của kế hoạch và thường xuyên kiểm tra, giám sát, điều chỉnh cho phù hợp. 
- Đẩy mạnh sự phối hợp của các lực lượng trong nhà trường: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, tổ văn phòng, giáo viên, học sinh với các lực lượng ngoài nhà trường như Chính quyền địa phương, các tỏ chức xã hội các doanh nghiệpđể giải quyết vấn đề CSVC – TBDH và quản lí CSVC – TBDH nhà trường. 
- Nâng cao năng lực phục vụ, bảo quản cho đội ngũ trực tiếp phụ trách thư viện, TBDH.
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CSVS VÀ TBDH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC, GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT .
	Từ những thực trạng trên, với suy nghĩ đau đáu là phải áp dụng một số giải pháp quản lý CSVC – TBDH phù hợp và hiệu quả hơn, rồi tôi mạnh dạn vận dụng vào trong công tác quản lý của mình những giải pháp sau.
4. 1. Nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về CSVC và TBDH cho toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường:
- Đối với người quản lý: Tự tìm tòi học tập, rút kinh nghiệm từ thực tế để có nhận thức đầy đủ cả lý luận và thực tiến về quản lý CSVC - TBDH; Xác định đúng trách nhiệm, quyền hạn, tư cách pháp nhân của mình trong công tác quản lí CSVC –TBDH. 
 Quản lí CSVC - TBDH đúng quy định của nhà nước, có đủ hồ sơ, sổ sách quản lí : Sổ tài sản gốc, sổ nhập-xuất, sổ theo dõi dử dụng sách, thiết bị cho mượn, sổ theo dõi, bảo dưỡng. . . 
Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản, sử dụng CSVC - TBDH của nhân viên thiết bị và của giáo viên. 
Thu thập và xử lí thông tin có liên quan đến CSVC - TBDH thông qua các tài liệu, sách báo, phương tiện thông tin đại chúng. 
Tham gia có hiệu quả các đợt tập huấn chuyên đề, hội thảo, báo cáo khoa học, các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục tập trung. 
Tham quan học tập các trường có CSVC, TBDH và phương pháp quản lí tốt và tập hợp sự đóng góp trí tuệ của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường. 
- Đối với giáo viên và học sinh:
Cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của CSVC và TBDH trong công tác giáo dục, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên, học sinh trong bảo quản và sử dụng CSVC-TBDH của nhà trường, nâng cao kĩ năng, kĩ thuật sử dụng TBDH cho họ. Để thực hiện nhiệm vụ đó cần làm được những công việc sau đây: 
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho đội ngũ giáo viên và học sinh thấy được CSVC-TBDH là điều kiện không thể thiếu trong dạy học và giáo dục, cơ sở của đổi mới giáo dục, cái đảm bảo cho chất lượng giáo dục. 
 Mở các lớp tập huấn, các buổi sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên về sử dụng CSVC - TBDH( Như tập huấn về CSVC dùng chung, chức năng, cách sử dụng các loại thiết bị bộ môn, chuyên đề thực nghiệm tại phòng thực hành ) 
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các buổi báo cáo khoa học với những chuyên đề nhỏ cho học sinh để các em rèn kĩ năng thực hành và có khả năng phát huy trí tuệ, khả năng nghiên cứu khoa học.
Đề ra những quy định vừa có tính bắt buộc, vừa khích lệ giáo viên phải sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp.
4. 2. Nâng cao kĩ năng phối hợp quản lý CSVC –TBDH: 
Công việc này đòi hỏi người quản lý phải có các phương pháp và phương tiện để quản lí công việc của chính mình và quản lí các bộ phận chuyên môn khác trong nhà trường một cách có hiệu quả. Trong đó cần chú trọng chỉ đạo sự phối hợp giữa các bộ phận, ban giám hiệu, tổ chuyên môn, cán bộ phòng thí nghiệm, giáo viên và học sinh trong việc bảo quản, sử dụng CSVC - TBDH. 
	 Ban giám hiệu:
 Cần nắm vững các văn bản hướng dẫn, các quy chế hiện hành về vấn đề quản lí CSVC, TBDH từ trước đến nay (Đặc biệt là tiếp cận với các văn bản mới nhất); Chấp hành các quy chế hiện hành của Bộ GD & ĐT, quy chế quản lí tài chính, tài sản của Nhà nước; Xây dựng kế hoạch tiếp nhận, sửa chữa, mua sắm bổ sung CSVC - TBDH hàng năm; Sử dụng hợp lí nguồn ngân sách Nhà nước, huy động các nguồn lực tại chỗ của cộng đồng để ưu tiên mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học. 
Chỉ đạo cán bộ thư viện, TBDH thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ; Chỉ đạo sử dụng nâng cao hiêu quả của TBDH trong giảng dạy bằng nhiều hình thức như: Tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn gắn với sử dụng TBDH vào đổi mới phương pháp, động viên, khuyến khích giáo viên sử dụng TBDH, cải tiến sáng tạo các TBDH, kiểm tra thường xuyên việc sử dụng TBDH của giáo viên thông qua thao giảng, dự giờ
 Xây dựng quy tắc, nội dung sử dụng TBDH có tính bắt buộc mọi người phải thực hiện; Thực hiện kiểm kê hàng năm để nắm bắt được tình hình CSVC và TBDH của nhà trường, Kiểm tra định kì trong học kì, kiểm tra đột xuất việc thực hiện sử dụng và bảo quản TBDH của giáo viên và nhân viên; nếu cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 
 Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho Hiệu phó chuyên môn, hiệu phó phụ trách CSVC, các tổ trưởng chuyên môn, phụ trách thư viện và TBDH mỗi tổ chức, mỗi cá nhân phải có kế hoạch, lề lối và nguyên tắc làm việc cụ thể . 
Tổ chuyên môn:
Căn cứ vào kế hoạch năm học đã được thống nhất trong hội nghị cán bộ, viên chức của trường, căn cứ vào khung phân phối chương trình do Bộ Giáo dục Đào tạo quy định, các tổ chuyên môn thảo luận và lên kế hoạch sử dụng TBDH của bộ môn mình cho từng tiết, từng bài, từng chương cụ thể . Trong kế hoạch này tổ chuyên môn phải nêu được.(Sẽ sử dụng thiết bị gì cho tiết nào, bài nào, chương nào, thiết bị dạy học đó sẽ khai thác ở đâu? Ngoài thiết bị hiện có cần tự làm đồ dùng gì?...). 
Tổ trưởng trực tiếp tập huấn các phương pháp dạy học cải tiến có hiệu quả, trong đó phải sử dụng TBDH, hướng dẫn sử dụng TBDH nhất là những thiết bị mới; Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng TBDH của giáo viên thông qua ghi chép của học sinh trong sổ đầu bài của từng tiết dạy;Tổng hợp tình hình sử dụng TBDH của giáo viên trong tổ báo cáo cho Ban giám hiệu theo từng tháng. Thống kê số TBDH sử dụng tốt họăc chưa tốt, cần bổ sung những loại thiết bị nào cho phù hợp với đặc trưng bộ môn, đề xuất với lãnh đạo nhà trường lên kế hoạch mua sắm, bổ sung. 
 Nhân viên thư viện và phòng TBDH:
Xây dựng nội qui thư viện, phòng đọc, kho thiết bị, phòng thực hành, quy định mượn trả TB... Phân loại sách báo, xây dựng thư mục sách của thư viện. Sắp xếp, phân loại TBDH, lập sổ theo dõi việc sử dụng TBDH của giáo viên hàng ngày, hàng tuần. 
Phối hợp với tổ CM sắp xếp TB theo thứ tự tiết học của chương trình cho tiện sử dụng.
Hàng kỳ thống kê theo các biểu mẫu theo dõi, sổ tổng hợp các loại sách báo có trong thư viện, sổ theo dõi giáo viên, học sinh mượn sách, sổ nhập, loại bỏ, hư hỏng TBgiúp Ban giám hiệu tìm biện pháp quản lý tốt hơn.
Giáo viên và học sinh:
Tuân thủ nội quy, quy định về sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học. Sử dụng TBDH có hiệu quả, đúng mục đích, đúng yêu cầu của phân phối chương trình. Kết hợp với cán bộ phòng quản lí TBDH, chuẩn bị và thực hiện quản lý, sử dụng có hiệu quả TBDH. Kết hợp với tổ bộ môn xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa TBDH của cá nhân hoặc của tổ bộ môn. 
Tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm:
Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc sử dụng CSVC - TBDH trong giảng dạy, người quản lí thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở nhân viên TBDH thực hiện đúng những qui trình, thủ tục nêu trên. 
Thường xuyên nhắc nhở, động viên những giáo viên chưa hoặc sử dụng chưa đều TBDH vào trong giờ dạy. Khuyến khích, tuyên dương những giáo viên sử dụng tốt TBDH. 
Tổng kết kết qủa sử dụng TBDH theo tháng, theo kì, từ đó có kế hoạch khen thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức đối với từng giáo viên. 
4. 3. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm vận động các tổ chức cá nhân, các lực lượng xã hội đầu tư xây dựng CSVC và TBDH:
Tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về vai trò, tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục và xây dựng các văn bản pháp quy địa phương tạo hành lang pháp lý cho nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa, trong đó có huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp. 
 Mở rộng, tăng cường các mối quan hệ giữa nhà trưòng với các cơ quan ban ngành, đoàn thể, các công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn nhằm khuyến khích, huy động và tạo mọi điều kiện để các ban ngành đoàn thể, các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm tham gia giúp nhà trường xây dựng CSVS và mua sắm TBDH. 
4. 4. Đảy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí;
Thông qua các kênh thông tin, nắm bắt kịp thời các chủ trương, dự án nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho giáo dục, nhất các dụ án về nâng cấp, mua sắm bổ sung thiết bị văn phòng, THDH như ( dự án kiên cố hóa trường lớp; trang bị phòng thực hành thí nghiệm) để lập dự toán kịp thời xin cấp vốn.
Đầu năm học mời Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh cùng nhà trường khảo sát thực tế CSVC-TBDH, chỉ rõ cần bổ sung, mua sắm, nâng cấpnhững hạng mục CSVC – TBDH nào phục vụ trực tiếp cho việc học của học sinh; cùng xây dự toán, lập kế hoạch – định mức vận động quyên góp kinh phí từ phía phụ huynh.
Lập kế hoạch chi tiết sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên trong sửa chữa, bổ sung CSVC-TBDH hàng năm phù hợp thực tế nhà trường.
Sử dụng mọi nguồn kinh phí có được dúng các yêu cầu về quản lý tài chính, đúng mục đích, không để lãng phí thất thoát, đặc biệt là phù hợp yêu cầu cấp thiết của công tác dạy học, giáo dục; Chọn các đối tác cung cấp có uy tín, khách quan.
4. 5. Xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo sự thuận lợi cho việc sử dụng TBDH:
Môi trường sư phạm đối với vấn đề TBDH ở đay được đặt ra trên bình diện tổng hợp. đó là môi rường nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người quản lý, nâng cao sự hăng hái sử dụng TBDH của giáo viên vào việc đổi mới nội dung phương pháp dạy học, nâng cao thói quen kết hợp học và hành của học sinh ít nhất qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực hành thí nghiệm.
Xây dựng hệ thống phòng bộ môn theo hướng ngày càng chuyên môn hóa, đảm bảo cho giáo viên và học sinh học ở phòng bộ môn các bài theo quy định vừa để giáo viên và học sinh sử dụng TBDH đảm bảo thoải mái về tâm lý, vừa đảm bảo vệ sinh học đường, tổ chức lao động khoa học, và gây hứng thú học tập, phát triển tư duy kỷ năng của học sinh. Ở các phòng học của lớp đảm ánh sáng, bàn ghế linh hoạt phù hợp với phương pháp dạy tích cực.
Xây dựng phong trào hăng hái tự làm đồ dùng, nhằm bổ sung các thiết bị còn thiếu với cách rẻ nhất và trau dồi được năng lực sáng tạo trong hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học ở các trường.
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
	Sau một thời gian chưa nhiều, với những giải pháp quản lý và sử dụng CSVC – TBDH nêu trên được áp dụng thì công tác CSVC – TBDH đã đạt được những kết quả khá khả quan, Trong năm học 2013 - 2014:
	Về số lượng, quy mô:
 - Hiện nay nhà trường đã có 03 phòng máy vi tính, 01 phòng Laps để phục vụ việc học tin học và tiếng Anh cho học sinh
 - 05 máy chiếu đa năng, 2 máy in lade, 5 Rađiô/Casstte dạy tiếng Anh.
 - Nâng cấp và mở rộng khu sân chơi bãi tập; xây – hoàn thiện hệ thống bồn hoa cây cảnh, cây xanh trong khuôn viên nhà trường; trang bị thêm nhiều thiết bị thể thao.
 - Mua 150 bộ bàn ghế theo chuẩn mới.
 - Xây thêm nhà vệ sinh mới cho học sinh
 - Nâng cấp và sửa sang khu Hiệu bộ
 - Nâng cấp và sửa sang lại tất cả các phòng học.
 - Nâng cấp, trang bị lại hội trường.
 - Mua bổ sung các thiết bị cho phòng thực hành Hóa, Lý, Công nghệ và thiết bị dạy - học các môn học khác và nhiều loại sách báo
	Về nhận thức, trách nhiệm:
 - Từ Ban giám hiệu, tổ trưởng CM, giáo viên và học sinh đã nhận thức khá đầy đủ về vai trò, vị trí, sự cần thiết của CSVC – TBDH trong các hoạt động dạy – học, giáo dục; Thấy rõ trách nhiệm của mình trong quản lý – sử dụng CSVC – TBDH trong nhà trường.
 - Chính quyền, cha mẹ học sinh thấy được ý nghĩa, sự cần thiết trong hỗ trợ nhà trường xây dựng CSVC – TBDH để đáp ứng nhu cầu học tập thiết thực của con em và xã hội.
	Về hiệu quả:
 - Về cơ bản đảm bảo đủ thiết bị cho các bộ môn theo quy định của chương trình, tạo điều kiện để giáo viên đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin.
 - Có 100% bộ môn; 100% giáo viên đứng lớp; 80% số tiết dạy có sử dụng và sử dụng hiệu quả thiết bị bộ môn, góp phần không nhỏ trong việc củng cố, nâng cao chất lượng dạy – học và giáo dục của nhà trường (số lượng HS thi đỗ vào các trường Đại học năm nay nhiều hơn năm trước, nhiều GV đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, tạo được hứng thú, tính sáng tạo cho học sinh) vì vậy những năm gần đây trường THPT Trần Hưng Đạo luôn nằm trong những trường tốp đầu của tỉnh.
 - Đảm bảo CSVC - TBDH khá tốt để hoàn thành đợt thi giáo viên giỏi trường; đặc biệt đảm bảo và góp phần thành công cho đợt thi giáo viên sử dụng thiết bị thí nghiệm giỏi cấp tỉnh khối THPT vừa qua ( Trường THPT Trần Hưng Đạo có 02 Giáo viên được công nhận là Giáo viên sử dụng thiết bị thí nghiệm giỏi cấp tỉnh)
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN :
	- CSVC – TBDH là điều kiện để thực hiện mọi hoạt động của nhà trường, là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục. Việc xây dựng, quản lý và sử dụng CSVC – TBDH có hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của Hiệu trưởng mà là trách nhiệm của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường và xã hội.
	- Để có được một hệ thống CSVC – TBDH đáp ứng được nhu cầu phát triển nhà trường, cần phát huy và huy động mọi tiềm năng trong và ngoài trường.
	- Người quản lý cần thực sự coi trọng công tác quản lý CSVC – TBDH, xác định công tác đó là nghệ thuật, là khoa học và cả một quá trình có sự kế thừa và không ngừng thay đổi để thích ứng, luôn tâm huyết tìm tòi sáng tạo những giải pháp mới hiệu quả.
	2. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ :
	- Bộ và Sở GD & ĐT cần quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên chuyên trách TBDH cũng như bồi dưỡng GV đứng lớp và bố trí đủ, đúng nhân viên chuyên trách cho các trường.
	- Hàng năm tổ chức thi tay nghề cho nhân viên phụ trách, GV sử dụng giỏi TBDH, có đủ tài liệu hướng dẫn sử dụng. 
Bài viết trên đây thể hiện một phần kinh nghiệm thực tiễn quản lý ở nhà trường và kết quả kiến thức tiếp thu được qua nghiên cứu các tài liệu , các loại văn bản, của bản thân tôi, chắc chắn bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong nhận được sự bổ sung của quý thầy cô và đồng nghiệp, xin chân thành cảm ơn.
PHỤ LỤC
(Một số biểu mẫu làm công cụ quản lý CSVC - TBDH)
Mẫu 1
Sổ ghi tên TB theo môn và khối lớp
Môn : Lớp 
STT
TÊN TBDH
VỊ TRÍ
DẠY TIẾT
Giá/tủ
Số
Mẫu 2
Phiếu mượn TBDH
Tên người mượn :............................................................
Môn :..................................Lớp....................Ban............
Bài :.................................................................................
Ngày mượn :...........................................Tiết học...........
Ngày trả .........................................................................
STT
TÊN TBDH
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
 KÝ MƯỢN KÝ TRẢ
Mẫu 3
Sổ nhật ký sử dụng TBDH
Thứ - ngày
Họ và tên GV
Thuộc môn
Lớp
Tên TB
Dạy tiết
Ký mượn
Ngày trả
Thực trạng khi trả
Ký trả
Mẫu 4
Phiếu tổng hợp sử dung và hao mòn TB
	Kỳ..........................................Năm học............................................
TT
Môn học
Số lượt sử dụng
% so với yêu cầu
TB hao mòn
Lý do
Đồ dùng tự làm
Số lượng
Tên TB
Tên GV
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009.
- Nghị Quyết 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc hội nước CHXHCNVN Khóa X.
- Chỉ thị 14/2001/CT – TTg, của Thủ tướng chính phủ.
- Quyết định 27/2001/ QĐ – BGD ĐT
- Nghị định 43/2006/NĐ – CP, của Chính phủ.
- Quyết định 07/2007/QĐ – BGD ĐT
- Thông tư 28/2009/TT- BGD ĐT.
- Thông tư 41/2010/ TT- BGD ĐT
- Công văn 1356/BGD ĐT.
- Một số bài viết khác.
- Kinh nghiệm các trường chuẩn quốc gia.

File đính kèm:

  • docSKKN_Mot_so_giai_phap_quan_li_nham_nang_cao_hieu_qua_su_dung_CSVC_TBDH_o_truong_THPT.doc
Sáng Kiến Liên Quan