Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 ghi nhớ tốt từ vựng qua phân môn Tiếng Anh

Lý do chọn đề tài

a.Lý luận:

Giáo dục là vấn đề đã và đang được xã hội và nhà nước rất quan tâm. Trong chiến lược phát triển đất nước Đảng ta đã đã xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.

 Quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng ta được thể hiện rất rõ ràng trong văn kiện đại hội IX:

“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.

(Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2001- Trang 108- 109)

 Nhằm đưa ngành giáo dục phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả, Bộ giáo dục và đào tạo đã đầu tư rất nhiều cả về vật chất và tinh thần cho việc phát triển toàn diện của học sinh, đầu tư nhiều cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho các môn học, trong đó có môn Tiếng Anh Tiểu học.

 Trong thời kì đổi mới đất nước, nguồn lực con người có vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo những con người phát triển về thể chất, trí tuệ, năng lực ứng dụng sáng tạo là vấn đề cấp bách. Công cuộc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học là nhiệm vụ, là trách nhiệm của toàn ngành, của từng nhà trường, của mỗi giáo viên.

 Tiếng Anh không còn là môn học để biết mà thực tế nó là ngôn ngữ quốc tế nhất trong số mọi ngôn ngữ. Ở nước ta, tiếng Anh là ngoại ngữ chính được giảng dạy ở các trường và sử dụng rộng rãi trong thương mại.`Đối với học sinh Tiểu học mới bước đầu tiếp cận môn Tiếng Anh nên việc giúp các em làm quen và nhớ tốt từ vựng là điều rất quan trọng. Do vậy, trong dạy học giáo viên cần sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ.để củng cố khắc sâu kiến thức cho các em.

b.Thực tiễn:

 Nhìn chung với tinh thần và yêu cầu đòi hỏi của việc đổi mới phương pháp dạy học qua quá trình đổi mới, thay sách giáo khoa những năm gần đây, phần lớn giáo viên đã được tập huấn phương pháp mới,tự tìm tòi, học hỏi và vận dụng phong phú các phương pháp vào quá trình dạy học, truyền thụ kiến thức cho học sinh.

 Đồng thời để tạo được hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh yêu thích môn học, học sinh dễ hiểu bài, dễ tiếp thu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức đều phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người thầy. Để các em cảm thấy rằng mỗi giờ học Tiếng Anh là một niềm vui, thì người thầy phải yêu trường, mến trẻ, phải có tâm huyết với nghề.

 Vì thế tôi tiếp tục đi sâu vào vận dụng từng phương pháp dạy học cụ thể, từ lí thuyết đến thực hành, đổi mới từng bài dạy của giáo viên, từng bài học của học sinh. Tôi đã sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, áp dụng các trò chơi,áp dụng phương pháp TPR để giúp cho học sinh thực hành góp phần giúp các em ghi nhớ tốt từ vựng và học tốt hơn.

 

doc23 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 4 ghi nhớ tốt từ vựng qua phân môn Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều điểm thì đội đó thắng, đội nào thắng sẽ được tặng một tràng vỗ tay .
 Trò chơi này cũng có thể cử ra một bạn giỏi lên để đọc những từ bất kỳ vừa ghi trên bảng cho hai bạn nghe nhận diện và đập tay vào hình có từ vừa đọc Ví dụ: Kiểm tra lại từ vựng mới học Unit 2: I’m from Japan?
 Học sinh lớp 4 chơi trò chơi “Slap the board”
+Trò chơi 2:  Rub out and Remember:
Phạm vi áp dụng
 Sau khi giới thiệu xong từ mới giáo viên có thể dùng trò chơi này để kiểm tra xem học sinh có nhớ từ hay không.
Phương thức tiến hành
 Giáo viên lần lượt xoá các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự.Sau khi xoá các từ tiếng Anh, giáo viên chỉ vào từ tiếng Việt và học sinh đọc to từ tiếng Anh tương ứng. Tiếp tục cho đến khi tất cả các từ trên bảng được xoá hết và học sinh đã ghi nhớ từ mới.
 Chia học sinh làm hai nhóm và yêu cầu mỗi nhóm ghi lại những từ tiếng Anh tương ứng lên bảng.
 Nhóm nào viết nhanh và đúng nhiều hơn sẽ nhận được một tràng pháo tay chúc mừng.
+ Trò chơi 3: Truyền điện:
Phạm vi áp dụng
 Giúp các em kiểm tra vốn từ của mình và thay đổi không khí trong học tập
 Luyện đọc và ghi nhớ từ 
 Có thể sử dụng các từ vựng các em đã học.
Phương thức tiến hành
 Cả lớp ngồi tại chỗ, giáo viên nêu luật chơi và gọi bắt đầu từ một em A xung phong đứng lên nói to một từ bằng Tiếng Anh, và chỉ nhanh vào một bạn khác bất kỳ để “ Truyền điện” lúc này em B phải nói tiếp 1 từ khác mà em đã học, nếu nói đúng thì lại chỉ nhanh vào bạn C bất kỳ để truyền điện tiếp . Cứ làm như thế với các bạn trong lớp đến khi giáo viên yêu cầu dừng lại, nếu bạn nào dừng lại quá lâu hoặc nói sai thì sẽ bước lên bảng sau đó phải nhảy lò cò vòng quanh lớp, hoặc hát một bài hát.
 Đồng thời khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho những bạn nói đúng và nhanh .
 Lưu ý: Giáo viên có thể sử dụng trò chơi này cho các lớp khá, giỏi với yêu cấu các em phải nói đúng loại từ( có thể là danh từ, động từ hay tính từ,....), hoặc nói đúng từ theo chủ đề. Trò chơi này không cần cầu kỳ nhưng vẫn gây được không khí vui, sôi nổi, hào hứng trong giờ học cho các em .
+ Trò chơi 4: Net works
Phạm vi áp dụng
 Kiểm tra vốn kiến thức từ vựng của học sinh, tạo không khí hào hứng trong học tập .
 Luyện cho học sinh ghi nhớ từ theo chủ đề.
Phương thức tiến hành
 Giáo viên vẽ 3 ông mặt trời có những tia nắng và chia lớp thành 3 đội(số lượng tùy theo giáo viên chọn), đồng thời cho mỗi đội một viên phấn để lên bảng viết một từ đã học theo chủ đề mà giáo viên yêu cầu, viết xong nhanh chóng chuyền phấn cho bạn khác trong đội mình lên viết .
 Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu, các em trong mỗi đội thật nhanh lên bảng viết một từ bất kỳ, chỉ được viết duy nhất một từ cho mỗi lần và có thể lên nhiều lần, rồi lại chuyền phấn cho bạn khác . Trò chơi kết thúc trong vòng 3- 5 phút .
Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho đội nào viết đúng và nhiều từ hơn là đội đó thắng .
 Trong đội những từ trùng nhau chỉ được tính 1 từ .
Ví dụ: Unit 19: Would you like some milk?
food
food
food
+Trò chơi 5: Trò chơi Things Snatch
Phạm vi áp dụng
 Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng hoặc luyện tập từ vựng ở giai đoạn Warm up và rèn kỹ năng nghe cho tất cả các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém.
Phương thức tiến hành
 Để thưc hiện trò chơi, trước tiên, giáo viên phải chuẩn bị sẵn và mang đến lớp một số đồ vật hoặc tranh ảnh (tên gọi những từ vựng cần ôn.)
 Giáo viên đặt các đồ vật có tên gọi liên quan đến bài học lên trên ghế hoặc bàn (ở vị trí dễ quan sát).
 Chia lớp thành hai nhóm A và B. Chọn khoảng 4 đến 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. Giao số cho học sinh.
 Nêu yêu cầu trò chơi: Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Việt còn học sinh phải lấy đúng đồ vật có tên gọi đó.
 Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện cho hai nhóm chạy thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mà giáo viên gọi thì sẽ ghi được 1 điểm.
Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.
+ Trò chơi 6: Trò chơi Spelling
Phạm vi áp dụng
 Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn một số từ vựng, rèn kỹ năng nghe và nói, được thực hiện ở giai đoạn Warm - up. 
Phương thức tiến hành
 Giáo viên chia lớp thành 2 dãy học sinh (hàng ngang hoặc dọc) lên chơi.
Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đọc một từ và học sinh phải viết được từ đó lên bảng rồi đánh vần nó. Hai em đứng đầu hai dãy bốc thăm để dành quyền chơi trước.
 Giáo viên đọc cho hai em đứng đầu tiên của hai dãy dành quyền chơi trước một từ và hai em này phải chạy thật nhanh lên bảng viết từ đó lên bảng rồi đánh vần.
 Học sinh nào viết sai hoặc đánh vần không chính xác sẽ không ghi được điểm. Nếu trả lời đúng và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm.
 Sau khi trả lời xong, bất kì đúng hay sai, em học sinh ấy phải ngồi xuống để dành lượt chơi cho bạn tiếp theo.
 Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đi hết số từ cần kiểm tra hoặc cho đến khi thời gian mà giáo viên ấn định đã hết. Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc và nhận được một tràng vỗ tay.
2.3.3.Giải pháp 3: TPR-Phương pháp học Tiếng Anh biến học sinh thành diễn viên.
a.Vai trò của phương pháp TPR
 TPR là phương pháp giúp khắc phục những nhược điểm về tính nhút nhát,thụ động của học sinh và giúp học sinh phát triển ngôn ngữ thứ hai một cách tự nhiên. Người sáng lập ra phương pháp này là giáo sư tâm lý học James Asher, phương pháp dựa trên ba nguyên tắc: học thông qua nghe, vận dụng hành động và hình ảnh để ghi nhớ, môi trường học tập thoải mái, không áp lực.
 Cơ sở khoa học của TPR là sử dụng não phải, cải thiện khả năng nghe, ghi nhớ từ vựng thông qua tiềm thức, phong cách vận động, ghi nhớ từ vựng bên trong, vận động toàn bộ cơ thể cùng với não bộ và sử dụng não phải. TPR tạo môi trường học thoải mái, nhiều năng lượng cho học sinh, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn do được thực hành tình huống thực.
  TPR có những nhiều khác biệt so với phương pháp truyền thống là học sinh chủ động nạp kiến thức, khi làm sai chỉ là một phần của việc học, không khí lớp học thoải mái không ép buộc. Đặc biệt giáo viên khuyến khích học sinh tìm ra câu trả lời, học viên sẽ là “diễn viên” và là người hành động.
 Học sinh Tiểu học rất hiếu động, thích cái mới nhưng cũng nhanh chán. Đa số học sinh nói rằng môn Tiếng Anh là một môn học khó, vì vậy việc bắt các em ngồi một chỗ đọc đi đọc lại một số từ vựng rất dễ làm các em nhàm chán. Chỉ số ít các em học sinh có cơ hội đứng lên phát biểu, đọc bài hoặc lên bảng. Học sinh chỉ ngồi trật tự lắng nghe và lặp lại theo giáo viên một cách thụ động.
 Khi áp dụng phương pháp dạy học này thì các vừa lặp lại theo giáo viên vừa nhìn và làm theo hành động. Điều này mang lại hứng khởi cho học sinh cả lớp các em vừa có thể đọc từ, vừa có thể ghi nhớ từ đồng thời tạo không khí vui tươi giúp các em có hứng thú hơn với bài học.
b.Phạm vi áp dụng phương pháp TPR
	TPR được ứng dụng rộng rãi trong giảng dạy tiếng Anh nhằm thiết lập mối quan hệ giữa lời nói và hành động, giúp học sinh tiếp thu ngôn ngữ về âm thanh và hành động.
	Giáo viên có thể áp dụng phương pháp này để dạy các từ vựng về hoạt động (ride a bike, play football,swim, play the guitar,play the piano,..... – Sách tiếng Anh 4 – Unit 5: Can you swim? ) các từ vựng về tượng hình (monkey - funny, tiger - scary ,elephant-big,...– Sách tiếng Anh 4 – Unit 19: What animal do you want to see?)
Phương pháp TPR có thể áp dụng với cả lớp học. Việc lớp có bao nhiêu học sinh không thành vấn đề vì khi giáo viên thực hiện hành động thì học sinh sẽ dễ dàng làm theo. Phương pháp này rất hiệu quả đối với các lớp mà trình độ học sinh không đồng đều. Hoạt động cơ học giúp chuyển tải ý nghĩa của ngữ liệu mới hiệu quả hơn và do đó học sinh có thể hiểu và sử dụng những gì đã học trong thực tế. 
 Các em học sinh lớp 4 đang thực hiện hành động với các từ vựng
c. Cách thức tổ chức luyện tập từ vựng theo phương pháp TPR
	Thầy là người tổ chức, chỉ đạo – trò là người thực hiện. Trong bộ môn tiếng Anh khi áp dụng phương pháp này thì thầy làm mẫu, trò lặp lại những gì thầy làm.
	Trong lớp học, giáo viên nói một từ hoặc câu(swim/ I can swim.)và minh họa lời nói bằng hành động tương ứng. Sau đó, giáo viên nhắc lại câu để học sinh thưc hiện hành động tương ứng. Sau khi lặp đi lặp lại việc này để học sinh làm quen và ghi nhớ, bạn có thể yêu cầu học sinh nhắc lại từ hoặc câu đó khi thực hiện động tác. Khi học sinh đã nắm vững hãy đảm bảo chúng tự đưa ra yêu cầu để các bạn khác thực hiện.
Các em học sinh lớp 4 đang thực hiện 1số động tác liên quan đến các từ vựng đã học
	 Khi áp dụng phươn pháp này, chúng ta có thể yêu cầu học sinh thực hiện hành động trước, sau đó cho học sinh luyện tập phát âm khẩu lệnh (đồng thanh và cá nhân) để các em có cơ hội làm quen với âm thanh. Khi các em đã thuần thục, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự ra lệnh để các bạn khác thực hiện hành động.
 Phương pháp này đặc biệt hiệu quả đối với học sinh Tiểu học vì nó phù hợp với lứa tuổi của các em là ưa thích hoạt động. Nó thật sự có tác dụng khuấy động không khí lớp học theo chiều hướng tích cực, làm cho giờ học trở nên thú vị và sôi nổi góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh Tiểu học.
2.4 Kết quả thực hiện
a. Kết quả khảo sát chất lượng ban đầu:
- Trước khi áp dụng đề tài vào trong chương trình dạy thực nghiệm tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng ban đầu của học sinh qua bài kiểm tra tháng thứ nhất với 4 kĩ năng nghe,nói, đọc, viết cả từ vựng và mẫu câu.Ngoài ra tôi còn cho các em điền vào phiếu thể hiện thái độ đối với môn học kết quả như sau:
Khối
4
Kĩ năng
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Thái độ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Thích
Không thích
Lưỡng lự
TS
154
Nghe
88
57.14
24
15.58
27
17.53
15
9.75
35
55
64
Nói
20
12.99
65
42.21
38
24.68
31
20.12
Đọc-viết
75
48.70
36
23.38
27
17.53
16
10.39
Tổng 4 kĩ năng học sinh hoàn thành là 123 em chiếm 79,878%, học sinh chưa hoàn thành là 31em chiếm 20.13%.
	Căn cứ vào kết quả khảo sát ban đầu tôi thấy: Hầu hết học sinh ít hứng thú học vì đặc thù của môn học là ngoài việc học ở trường thì về nhà các em không thể tự học và ít nhận được sự giúp đỡ từ gia đình. Vả lại, đây là môn học mới, lần đầu các em được tiếp cận và làm quen. Cho nên, các em ít say mê trong việc học môn học này. 
b. Kết quả khảo sát sau một thời gian dạy thực nghiệm:
	 Sau một thời gian dạy thực nghiệm, tôi thấy được chất lượng và hiệu quả của giờ dạy tăng lên rõ rệt. Học sinh được chuyển sang thực hành rất sinh động. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí lớp học diễn ra sôi nổi, nhẹ nhàng, các em có thể nhớ từ vựng và mẫu câu ở lớp học.
Sau khi áp dụng đề tài vào trong chương trình dạy thực nghiệm tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng của học sinh qua bài kiểm tra các tháng tiếp theo kết quả như sau:
Khối
4
Kĩ năng
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Thái độ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Thích
Không thích
Lưỡng lự
TS
154
Nghe
106
68.83
13
8.45
27
17.53
8
5.19
88
21
45
Nói
29
18.8
72
46.8
48
31.17
5
3.3
Đọc-viết
101
65.58
28
18.18
17
11.04
8
5.2
 Tổng 4 kĩ năng học sinh hoàn thành là 153 em chiếm 99,35%, học sinh chưa hoàn thành là 1em chiếm 0,65%.
 Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm đề tài “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 ghi nhớ tốt từ vựng qua phân môn tiếng Anh” vào việc giảng dạy bộ môn tiếng Anh cho học sinh khối 4 trường Tiểu học Hoài Tân 2, chất lượng bộ môn đã được cải thiện. Nhìn chung kết quả được khả quan, các em học sinh khá giỏi có điều kiện để phát triển kỹ năng nghe, nói tốt hơn, các em học sinh trung bình trở xuống thì tự tin hơn để phát biểu ý kiến xây dựng bài và tham gia các hoạt động học nhiệt tình hơn. Do đó, bản thân tôi nhận thấy áp dụng và nâng cao hơn nữa đề tài này để có thể được góp phần giảm áp lực học tập cho các em và nâng cao chất lượng học tập môn tiếng Anh ở đơn vị nói riêng và ngành nói chung. 
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
	Giáo viên phải linh hoạt, nghiêm khắc và dứt khoát trong việc tổ chức các hoạt động nhằm giúp học sinh vừa hứng thú với môn học vừa có thể tiếp thu bài một cách tốt nhất.
	Nắm chắc các thủ thuật, phương pháp để tổ chức các hoạt động cho học sinh một cách đơn giản, dể hiểu, gần gũi tránh tạo áp lực cho các em.
	Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên cần thiết kế những bài tập phù hợp với kiến thức của các em để luyện tập thêm.
	Với việc thực hiện áp dụng có hiệu quả cho chương trình sách tiếng Anh 4 thì với các giải pháp này có thể áp dụng tốt và hiệu quả cho chương trình SGK tiếng Anh Tiểu học 3 và 5.
3.2.Đề xuất, khuyến nghị:
a.Đối với giáo viên:
	Phải có sự đầu tư, phân tích tìm tòi mỗi bài dạy để tìm ra cái hay, cái mới trong phương pháp giảng dạy.
	Tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính để giao tiếp.
	Không nên quá chú ý đến lỗi của học sinh trong khi nói mà hãy để cho các em nghe và nói tự nhiên.
	Nên lồng ghép các hoạt động nghe, đọc và nói tiếng Anh với hình thức vừa chơi, vừa học.
b.Đối với học sinh:
	Để giờ học có kết quả cao, các em nên học bài cũ, xem bài học sắp tới ở nhà, tăng cường giúp đỡ nhau trong học tập.
	Tự giác thực hành các tình huống giáo viên yêu cầu, tích cực thực hành nói tiếng Anh theo hướng dẫn của giáo viên.
	Tạo cho mình tâm lý hào hứng, phấn khởi khi tham gia hoạt động trò chơi và thói quen tự giác khi thực hành cặp, nhóm.
c. Đối với lãnh đạo cấp trên:
	Cần chỉ đạo các chuyên viên và giáo viên cốt cán bộ môn lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
	Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải được luyện tập theo đặc trưng của phương pháp dạy học vì vậy cần phải có một phòng bộ môn để tránh gây tiếng ồn cho những lớp học bên cạnh cũng như không bị tác động của tiếng ồn từ ngoài vào.
Trên đây là một vài ý kiến của tôi về việc đưa một số giải pháp trong giờ học tiếng Anh ở bậc Tiểu học, song nó vẫn còn có những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và nhận xét của cấp trên để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
SGK Tiếng Anh lớp 4
Các trò chơi trong dạy Tiếng Anh Tiểu học
Phương pháp TPR của giáo sư tâm lý học James Asher	
 Hoài Tân, ngày 15 tháng 02 năm 2017
	 Người thực hiện đề tài
	 Đoàn Thị Hoài Thương
Phụ lục	Trang
1.Đặt vấn đề 
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................1
a.Lý luận...........................................................................................................1
b.Thực tiễn........................................................................................................2
1.2 Xác định mục đích nghiên cứu...................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................3
1.4 Đối tượng khảo sát, thực nghiệm ..............................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
a.Nghiên cứu tài liệu........................................................................................4
b.Nghiên cứu thực tế........................................................................................4
1.6 Phạm vi và thời gian nghiên cứu...............................................................4
2. Nội dung
2.1 Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu......5 
2.2 Thực trạng vấn đề nghiên cứu....................................................................5 
2.3 Hệ thống các giải pháp...............................................................................5
 2.3.1.Giải pháp 1: Dùng tranh ảnh...................................................................5
2.3.2.Gỉai pháp 2: Một số trò chơi trong giờ học Tiếng Anh ở bậc tiểu học...8
 2.3.3.Giải pháp 3: TPR-Phương pháp học Tiếng Anh biến học sinh thành diễn viên..............................................................................................................14
 2.4 Kết quả thực hiện: ....................................................................................17
 a. Kết quả khảo sát chất lượng ban đầu...........................................................17
 b. Kết quả khảo sát sau một thời gian dạy thực nghiệm..................................17
 3. Kết luận và khuyến nghị:
3.1 Kết luận....................................................................................................19 
3.2 Các đề xuất khuyến nghị..........................................................................19
 Tài liệu tham khảo 20
Đánh giá xét duyệt của Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm cấp trường 
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................
......................................................................................................................... 
Đánh giá xét duyệt của Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm phòng GD&ĐT 
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_g.doc
Sáng Kiến Liên Quan