Sáng kiến kinh nghiệm Một số đề xuất dạy đọc hiểu bài Sóng theo định hướng phát triển năng lực người học
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Để thực
hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cần có nhận thức đúng về
bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
người học.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng
lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư
duy. Cần đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức
với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể
hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh
tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được
sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động
học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình
huống học tập hoặc tình huống thực tiễn.
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và
phát hiện kiến thức mới. Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng
hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, quy lạ về quen để dần dần hình thành
và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp GV-HS và HS-GV nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm
của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ chung
h liệt, sôi nổi, nồng nàn của trái tim người phụ nữ. + Khổ 3, 4: Sự trăn trở, suy tư, mong muốn truy tìm nguồn gốc của tình yêu + Khổ 5, 6: Nỗi nhớ sâu sắc, mãnh liệt và tình yêu thủy chung, son sắt của người phụ nữ. + Khổ 7, 8: Những suy tư, dự cảm lo âu của trái tim phụ nữ giàu trắc ẩn, nhạy cảm nhưng vẫn chứa đựng một niềm tin mãnh liệt vào tình yêu. + Khổ 9: Khát vọng hóa thân vào tình yêu bất diệt. 2. Đọc hiểu chi tiết 2.1 Khổ 1, 2 a. Khổ 1 - 2 câu đầu: + những trạng thái đối nghịch của sóng -> tâm trạng phức tạp của người phụ nữ khi yêu + Từ ngữ: * sử dụng các cặp tính từ trái nghĩa, đặt sóng đôi với nhau -> thủ pháp đối lập làm nổi bật cảm xúc phong phú, phức tạp trong trái tim người phụ nữ * liên từ và điệp 2 lần -> đối cực nhưng lại hòa quyện như một tất yếu * sắp xếp dữ dội trước dịu êm, ồn ào trước lặng lẽ -> con sóng nữ tính, bản năng người phụ nữ * ngắt nhịp: đây là 2 câu thơ đặc biệt trong một bài thơ hầu như không ngắt nhịp trong mỗi dòng, nhịp 2/3 đều đặn diễn tả những con sóng nhịp nhàng 25 đồng điệu nào với quan niệm tình yêu của phụ nữ hiện đại hôm nay không? (cho ví dụ cụ thể) => Các nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày, lớp nghe, nhận xét, bổ sung. GV đánh giá, cô đọng ý chính. ? Cách cảm nhận hình tượng sóng ở khổ đầu và khổ 2 có gì khác nhau - HS phát hiện và trả lời ? Phân tích ý nghĩa của những từ chỉ thời gian trong hai câu đầu - HS suy nghĩ và trả lời ? Trong 2 câu sau, cách bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình có gì đặc biệt ? Câu thơ gợi liên tưởng đến câu ca dao nào cũng diễn tả tâm trạng bồi hồi trong tình yêu * GV sử dụng kênh hình để đưa ra câu hỏi thảo luận liên hệ thực tế: GV cho HS xem một đoạn video ngắn về tình yêu của thế hệ trải qua chiến tranh ác liệt, đến bây giờ cô vẫn chăm sóc, yêu thương chú dù chú phải nằm một chỗ do thương tật (cắt từ chương trình Giai điệu tự hào – Trái tim người phụ nữ, tháng 3/2019 của VTV1). Sau đó, tiếp tục cho HS xem một số hình ảnh về những câu chuyện cổ tích tình yêu thời hiện đại: chuyện tình ôm nhau trên chiếc xe lăn; cô gái xinh lấy chồng lùn; tình yêu của cặp “người đẹp – quái vỗ vào bờ rồi lại trườn ra biển cả như nhịp trái tim thổn thức, sôi nổi trong tình yêu. - 2 câu sau: + Quan niệm về tình yêu của XQ: tình yêu trước hết cần sự thấu hiểu; người phụ nữ sẵn sàng rời bỏ tình yêu chật hẹp để tìm đến một tình yêu bao dung, rộng lớn hơn; khát khao tự nhận thức bản thể -> quan niệm táo bạo, hiện đại + Nàng Kiều của Nguyễn Du: Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình; Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa. + Người phụ nữ hôm nay: độc lập, quyết đoán và sẵn sàng chịu trách nhiệm với tình yêu của mình (vd: xem làm mẹ đơn thân như một lựa chọn, công khai lựa chọn đó mà không cho rằng nó ảnh hưởng đến nhân cách hay danh dự) b. Khổ 2: - 2 câu đầu: + Nếu ở khổ 1, sóng được miêu tả theo không gian thì tới khổ 2, sóng được soi chiếu trong thời gian. + Từ chỉ thời gian ngày xưa và ngày sau gợi lên một ý niệm vĩnh hằng, muôn thuở -> diễn tả khát vọng tình yêu khôn dứt, khôn nguôi, trường tồn cùng thời gian, là khát vọng muôn đời của nhân loại - 2 câu sau: + Nhân vật trữ tình trực tiếp bộc lộ khát vọng tình yêu như một lời thú nhận chân thành, giản dị mà tha thiết: đó là khát vọng thường trực, mãnh liệt nhất của tuổi trẻ + Có thể liên tưởng đến câu ca dao Nhớ ai bổi hổi bồi hồi / Như đứng đống lửa, như ngồi đống than 26 vật”; cô gái suy thận với chàng trai kém 3 tuổi (Nguồn báo Dân trí, ngày 8/9/2017). ? Theo các em, quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có điểm gì gần gũi với những câu chuyện mà các em vừa xem? - HS phát biểu theo suy nghĩ riêng của mình, cần tôn trọng tất cả ý kiến của các em. Có thể cho các em tự tranh luận, phản biện * Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh đọc hiểu khổ 3,4. - Hình thức: Trên khổ giấy A3, chủ đề thảo luận ghi ở chính giữa, chia các phần còn lại thành số phần theo số thành viên trong nhóm. Mỗi người sẽ cùng ghi câu trả lời cuả mình vào các phần đã được chia (trong khoảng 3 phút). Sau đó, đại diện nhóm dán giấy lên bảng, thuyết trình. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. GV nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh trọng tâm. - Câu hỏi: N1: Sự xuất hiện của nhân vật trữ tình trong khổ 3,4 có gì đặc biệt? N2: Tâm trạng nhân vật trữ tình thay đổi như thế nào so với 2 khổ đầu? N3: Phân tích các biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong khổ 3 và 4. N4: Cảm nhận vẻ đẹp nữ tính của người con gái trong câu thơ Em cũng không biết nữa / Khi nào ta yêu nhau. (Tiết 2) 2.2 Khổ 3, 4 - Nhân vật trữ tình em trực tiếp xuất hiện, đứng trước biển, soi mình vào những con sóng để giãi bày suy tư, cảm xúc. Từ khổ 3, xuất hiện quan hệ tương chiếu em – sóng. - Tâm trạng của nhân vật trữ tình có sự thay đổi từ sôi nổi, mãnh liệt sang trăn trở, suy tư. Đứng trước biển cả mênh mông, Xuân Quỳnh nghĩ một cách cụ thể và giản dị Em nghĩ về anh, em nhưng ý thơ không cạn hẹp mà mở ra vừa gần gũi vừa vô tận Em nghĩ về biển lớn / Từ nơi nào sóng lên. Đó là ước muốn truy tìm đến tận cùng bản thể, đến tận cùng tình yêu. Khát khao lý giải về sự huyền diệu của tình yêu là tâm lý thường gặp của những người đang yêu. Xuân Diệu viết Làm sao cắt nghĩa được tình yêu? - Các biện pháp nghệ thuật: + Câu hỏi tu từ nối tiếp kết hợp điệp ngữ em nghĩ về tạo giọng điệu băn khoăn, trăn trở, đầy suy tư + Ngắt nhịp 3/1/1 ở câu thơ Em nghĩ về anh, em trong bài thơ chủ yếu không ngắt nhịp tạo khoảng lặng giữa sự sôi nổi, tươi trẻ của tâm hồn nhiều trắc ẩn. - Câu thơ như một cái lắc đầu ý nhị, duyên dáng của người phụ nữ, ngầm ẩn một niềm hạnh phúc được cảm nhận tình yêu ở thì hiện tại. Câu thơ gợi lên vẻ đẹp rất nữ tính, đầy trực cảm chứ không ưa cắt nghĩa như nam giới. Xuân Diệu dù khẳng 27 - Khổ thơ thứ 5 diễn tả nét tâm trạng nào của nhân vật trữ tình? Dựa vào những yếu tố nghệ thuật nào để em cảm nhận được tâm trạng ấy? - Sự xuất hiện của nhân vật trữ tình em trong hai dòng thơ cuối khổ nói lên điều gì? - Khổ thơ gợi nhắc cho em đến câu ca dao nào đã học? Em nhận thấy điểm gặp gỡ và nét riêng của Xuân Quỳnh ở đâu so với câu ca dao? định Làm sao cắt nghĩa được tình yêu nhưng lại tìm cách để trả lời ngay sau đó thế là yêu. 2.3. Khổ 5,6 - Khổ 5 diễn tả nỗi nhớ cồn cào, da diết, mãnh liệt và sâu sắc của nhân vật trữ tình: + Hình ảnh ẩn dụ sóng được đặt trong không gian đối nghịch dưới lòng sâu – trên mặt nước diễn tả nỗi nhớ dâng trào, miên man, xâm chiếm hết mọi không gian. Cũng như sóng, em dù ở đâu cũng khôn dứt khôn nguôi nỗi nhớ anh cuộn trào, mãnh liệt. + Hình ảnh sóng được nhân hóa trong nỗi nhớ bờ khắc khoải, không kể ngày đêm. Như vậy, nỗi nhớ không chỉ trải rộng theo không gian mà còn kéo dài theo thời gian. + Điệp từ con sóng kết hợp điệp từ nhớ diễn tả nỗi nhớ cồn cào, hồi hoàn, triền miên như những lớp sóng vỗ không ngừng nghỉ. + Sự phá vỡ kết cấu đoạn thơ từ 4 dòng lên đến 6 dòng thơ diễn tả mạch cảm xúc dâng trào mãnh liệt, không thể che giấu nỗi nhớ đang bủa vây, réo rắt trong tâm hồn. - Mượn sóng vẫn chưa đủ diễn tả hết nỗi nhớ, em trực tiếp giãi bày tâm trạng. Con sóng nhớ bờ mà không ngủ được, còn em nhớ anh nỗi nhớ đi sâu cả vào tiềm thức và vô thức, ngay cả trong giấc mơ vẫn không nguôi nỗi nhớ. Đó là nỗi nhớ đã nằm trong bản thể, không thể tách rời. Câu thơ diễn tả một tình yêu say đắm, cuồng nhiệt của một người phụ nữ sống hết mình cho tình yêu. Xuân Quỳnh từng viết Biết yêu anh cả khi chết đi rồi. - Khổ thơ gợi nhớ đến bài ca dao Khăn thương nhớ ai, trong đó nỗi nhớ của người con gái được diễn tả qua nhiều hình ảnh ẩn dụ khăn, đèn, mắt; nỗi nhớ quanh quất mọi không gian và nỗi nhớ cũng trải dài theo thời gian. Nhưng trong ca dao nhân vật trữ tình em không trực tiếp giãi bày nỗi nhớ, sự xuất hiện của em gắn liền với nỗi lo phiền. Xuân Quỳnh thể hiện rõ nét tình yêu tự do của người phụ nữ hiện đại, tự tin bày tỏ tình yêu của mình. 28 - Sự phát triển cảm xúc của nhân vật trữ tình từ khổ 5 sang khổ 6? - Cách bộc lộ tình yêu của Xuân Quỳnh có gì đáng chú ý? - Theo em, quan niệm về tình yêu thủy chung duy nhất của Xuân Quỳnh có còn tồn tại trong cuộc sống hôm nay? - Sử dụng phiếu học tập để đọc hiểu khổ 7,8. Giáo viên phát phiếu học tập theo bàn để học sinh cùng bàn trao đổi, trả lời. Mẫu 1: Khổ thơ 7, 8 thể hiện hai cảm xúc, tâm trạng đối nghịch nhau trong tâm hồn người phụ nữ. Hãy phân tích hai nét tâm trạng ấy. Mẫu 2: Nhận xét giọng điệu trữ tình trong 2 khổ thơ HS trả lời theo vấn đề, nộp lại phiếu học tập để giáo viên có thể kiểm tra kết quả, đánh giá năng lực tự đọc văn bản của các em. - Hành trình kiếm tìm tình yêu của nhân vật trữ tình được kết thúc như thế nào? - Khổ 6 thể hiện một tình yêu thủy chung, son sắt của người phụ nữ. - Lời bộc bạch trực tiếp, tự nhiên, chân thành, giản dị như một chân lý, một lẽ hiển nhiên: + Cấu trúc câu nhượng bộ tăng tiến dẫu cũng kết hợp điệp cấu trúc câu khẳng định một tình cảm đinh ninh, duy nhất, không đổi thay. + Các cặp từ chỉ hướng trái chiều xuôi – ngược; bắc – nam đi liền với cụm từ chỉ sự duy nhất một phương được cách ra bằng dấu gạch nối giữa dòng như một lời khẳng định quả quyết về sức mạnh của tình yêu vượt qua mọi thử thách của sự xa cách. 2.4. Khổ 7, 8 - Những dự cảm âu lo phấp phỏng đi liền với niềm tin mãnh liệt trong tình yêu. Đó là hai nét cảm xúc đối nghich thường đi liền nhau trong thơ Xuân Quỳnh, thể hiện một trái tim yêu đầy trắc ẩn, nhạy cảm: + Khổ 7 khái quát một quy luật của tự nhiên, của sóng luôn tìm về bờ như tình yêu chắc chắn sẽ tìm được hạnh phúc, bình yên. Nhưng trái tim yêu không thể ngừng lo sợ trước những bão giông của cuộc đời. Dù xuất hiện với ý nghĩa phủ định nhưng muôn vời cách trở vẫn là một hiên hữu có thật, ẩn chứa một dự cảm không lành. Dự cảm ấy xuất hiện nhiều trong thơ Xuân Quỳnh Lời yêu mỏng mảnh như màu khói / Ai biết lòng anh có đổi thay; Tôi chẳng nói điều chi về vĩnh viễn + Khổ 8 chứa đầy sự suy tư, chiêm nghiệm về cuộc đời. Điều khiến Xuân Quỳnh lo âu là cuộc đời hữu hạn, ngắn ngủi vô cùng, làm thế nào để đi đến tận cùng của tình yêu? - Giọng điệu trữ tình chùng xuống, sâu lắng, không còn sôi nổi nhưng vẫn đầy tha thiết. 2.5. Khổ 9 - Hành trình kiếm tìm tình yêu của nhân vật trữ tình được kết thúc bằng khát vọng được hóa 29 - Phân tích những dấu hiệu nghệ thuật đáng chú ý - Khổ thơ thể hiện quan niệm về tình yêu và cuộc đời của Xuân Quỳnh như thế nào? * Sử dụng kĩ thuật Trình bày một phút để tổng kết bài học Viết nội dung thu hoạch được của em vào giấy: + cách đọc hiểu văn bản thơ trữ tình + Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ + Quan niệm của em về tình yêu có nét gì gần gũi và nét gì riêng so với quan niệm của Xuân Quỳnh trong bài thơ? - GV có thể yêu cầu trả lời theo 3 nhóm, mỗi nhóm 1 câu. Thu phiếu trả lời để đánh giá mức độ các năng lực của HS thân vào tình yêu bất diệt. Tan ra là mong ước được hi sinh và dâng hiến, cũng là mong được sống hết mình, sống mãnh liệt trong tình yêu. - NT: + Cấu trúc câu cầu khiến -> khát vọng, mong muốn mãnh liệt + Từ chỉ không gian vô tận biển lớn đi kèm từ chỉ thời gian vĩnh hằng ngàn năm -> cái vĩnh hằng, trường tồn + Giọng thơ trở lại sôi nổi, thiết tha, dâng trào cảm xúc - Con người sẽ chiến thắng được sự hữu hạn và ngắn ngủi của kiếp người khi sống hết mình cho tình yêu, khi hòa tan mình trong cái vô biên, vĩnh hằng của tình yêu. Quan niệm cho thấy một trái tim nhân hậu, vị tha và yêu hết mình của Xuân Quỳnh. III. Tổng kết 1. Cách đọc thơ trữ tình 2. Giá trị bài thơ Sóng 2.1. Nội dung 2.2. Nghệ thuật IV. Hiệu quả của đề tài 1. Đối tượng áp dụng của đề tài - Đề tài được áp dụng cho học sinh lớp 12 nói riêng ở các trình độ khác nhau (trung bình, khá, giỏi) và học sinh THPT nói chung trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Đề tài được dùng cho giáo viên văn làm tài liệu tham khảo trong dạy học. 2. Phạm vi áp dụng của đề tài - Đề tài được áp dụng ở các trường THPT chuyên và không chuyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tính chất của đề tài có thể được ứng dụng ở phạm vi rộng hơn, có thể áp dụng được trong việc dạy văn 12 chương trình THPT hiện hành trên toàn quốc. 3. Hiệu quả của đề tài - Đề tài tiếp tục rèn luyện kỹ năng đọc hiểu thơ trữ tình cho học sinh, giúp các em có thể tự đọc một văn bản thơ trữ tình mới. 30 - Đề tài tiếp tục phát triển năng lực toàn diện cho học sinh theo tinh thần giáo dục phổ thông mới lấy học sinh làm trung tâm, góp phần vào nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường phổ thông hiện nay. - Đề tài được thực hiện với tinh thần khoa học, giúp giáo viên không chỉ ứng dụng cho một văn bản mà có thể ứng dụng cho loạt bài cùng dạng, giúp tiết kiệm thời gian. - Với học sinh, khi học theo phương pháp này sẽ có thêm hứng thú, hiệu quả bài làm kiểm tra được nâng cao, chất lượng môn văn vì vậy cũng mang tính thực chất hơn, các em sẽ tự tin hơn khi tham gia các kì thi học sinh giỏi hay thi THPTQG, tuyển sinh đại học. Cụ thể, sau khi học, với đề kiểm tra “Cảm nhận về quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng, từ đó gợi cho anh/chị liên hệ gì với quan niệm tình yêu của người phụ nữ hôm nay?” các em hào hứng hơn hẳn, chất lượng bài viết cũng tốt hơn. Phần lớn các em đều thể hiện được suy nghĩ riêng của mình, nhiều em có những liên hệ, kiến giải, bình luận sâu sắc. Tiến hành cho kiểm tra trên 2 lớp 12C2 và 12C6 sau khi học, kết quả thu được rất khả quan: + Học sinh hiểu được quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh trong bài thơ: 89% + Học sinh biết sử dụng thao tác so sánh, liên tưởng các tác phẩm khác và biết liên hệ vấn đề từ tác phẩm với thực tiễn: 80% + Học sinh thể hiện được kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình: 85% Nhờ có thói quen liên hệ bản thân và cuộc sống xung quanh với các vấn đề trong văn học, tôi nhận thấy học trò tự tin hơn trong các phát biểu, có những suy nghĩ sâu sắc hơn và biết cân nhắc lựa chọn hành vi, thái độ trong ứng xử, giao tiếp. Đây là hiệu quả thầm lặng nhưng lại rất có ý nghĩa với quá trình hình thành nhân cách và quan niệm sống của các em. Điều mà văn học với chức năng đặc thù tiếp nhận có thể làm được một cách hết sức tự nhiên, nhuần nhị. - Đề tài còn khuyến khích các em quan tâm đến những vấn đề xã hội, thời đại đang diễn ra xung quanh mình, và lắng nghe chính tiếng nói bên trong mình để việc đọc văn thực sự mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, nhờ mối liên hệ gần gũi ấy, những giá trị tốt đẹp trong văn chương sẽ hướng các em trở thành những con người nhân văn cho dù quan niệm sống có khác nhau. 31 C. KẾT LUẬN I. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 1. Tính mới - Đề xuất hướng dạy đọc hiểu bài thơ Sóng vừa đi đúng đặc trưng thể loại thơ trữ tình vừa phù hợp với bối cảnh xã hội, tâm lý độ tuổi học sinh THPT. Cách làm này góp phần khắc phục tình trạng dạy học theo phương pháp truyền thống, nặng về kiến thức hàn lâm mà thiếu đi tính ứng dụng thực tiễn. - Sáng kiến đã đưa ra những giải pháp cụ thể, những dẫn liệu và phân tích mới mẻ, có tính thực tiễn cao, để dạy đọc hiểu bài Sóng nhằm phát huy vai trò trung tâm của người học - yêu cầu then chốt của công cuộc đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện ở nước ta hiện nay. 2. Tính khoa học Sáng kiến đã dựa trên những cơ sở lý thuyết và thực tiễn cụ thể, xác thực, đưa ra những giải pháp có tính khoa học. Những giải pháp đề xuất đều bám sát các nguyên tắc dạy học tác phẩm văn học trong nhà trường nói chung, dạy thơ trữ tình nói riêng: đọc hiểu theo đặc trưng tiếp nhận văn học; đọc hiểu theo đặc trưng thể loại; đặt tác phẩm trong cái nhìn đối sánh với các tác phẩm cùng đề tài; tìm hiểu tác phẩm phù hợp với bối cảnh xã hội và tâm lý lứa tuổi tiếp nhận Những khảo sát thực tiễn kèm theo củng cố thêm tính khoa học của việc triển khai đề tài. 3. Tính hiệu quả Đề tài mang lại hiểu quả cao trong việc dạy đọc hiểu tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng lấy người học làm trung tâm. Những hiệu quả cụ thể về kinh tế, xã hội, chúng tôi đã trình bày ở phần trên. II. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài có thể được phát triển ở phạm vi đối tượng nghiên cứu rộng hơn. Hướng đi này có thể triển khai được với tất cả văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn THCS và THPT. Tùy thuộc vào đối tượng học sinh cụ thể, văn bản cụ thể, môi trường giáo dục cụ thể, giáo viên có những ứng biến hợp lý dựa trên các giải pháp đã đề xuất của đề tài. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT Khi tiến hành ứng dụng hướng đi này vào dạy đọc hiểu văn bản thì đồng thời giáo viên cũng cần thay đổi cách kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. Lâu nay, cùng với cách dạy truyền thống, việc kiểm tra đánh giá học sinh cũng nặng về nội dung, hàm lượng kiến thức thu nhận được mà chưa chú trọng đúng mức đến kĩ năng, thái độ và mục tiêu làm người của học sinh. Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra nhấn mạnh cần tăng cường câu hỏi ở mức độ thông hiểu, sáng tạo; khuyến khích đánh giá bằng nhiều 32 phương pháp và kĩ thuật mới. Vì vậy, xu hướng ra đề kiểm tra “mở” giúp học sinh thể hiện được những suy nghĩ, sáng tạo, kiến giải của riêng mình là một đòi hỏi tất yếu của thời đại. Trong bối cảnh đó, khi kiểm tra các văn bản đọc hiểu trong chương trình, giáo viên nên tăng cường các câu hỏi gợi mở, liên hệ vấn đề trong tác phẩm với thực tiễn để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, từ đó đánh giá toàn diện hơn về các năng lực cần có ở người học. Trên thực tế, việc học của chúng ta vẫn được tổ chức chủ yếu trong không gian lớp học, với khuôn khổ của 1 tiết 45 phút. Vì vậy, nếu có điều kiện thực nghiệm dạy học văn bản trong nhà trường ở một không gian rộng hơn, gần gũi hơn với cuộc sống, với số lượng học sinh đông hơn của nhiều lớp cùng lúc chẳng hạn thì phương pháp dạy đọc hiểu này càng có điều kiện phát huy hiệu quả. Đi liền với việc học, việc kiểm tra đánh giá học sinh hiện nay cũng chủ yếu làm trên giấy với hai hình thức tự luận và trắc nghiệm. Với phương pháp kiểm tra này, học sinh chỉ thể hiện được năng lực trình bày, lập luận. diễn đạt còn những năng lực cần thiết khác cho cuộc sống như trình bày một vấn đề trước đám đông, hợp tác nhóm, giải quyết tình huống mâu thuẫn, khả năng độc lập, sáng tạo thì còn hạn chế. Trong điều kiện phù hợp, nên tăng cường thời lượng cho các giờ xê-mi-na để việc đánh giá học sinh mang tính thực tế hơn. Ngoài ra, trong các giờ học đọc hiểu, việc đưa ra những câu hỏi gợi mở liên hệ văn bản với đời sống sinh động chính là cách làm hiệu quả để đánh giá năng lực tự chủ, thực tiễn của người học. Nghệ An, ngày 1/4/2019 Người thực hiện Lê Thanh Huyền 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông – một góc nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 2. Lê Hương (2014), Một số nét tâm lý đặc trưng của lứa tuổi thanh niên, https://www.chungta.com. 3. Phương Lựu (Cb – 2002), Lý luận văn học, tập 1, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 4. Nguyễn Đăng Mạnh (Cb – 2010), Phân tích bình giảng tác phẩm 12 nâng cao, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 5. Trần Đình Sử (2013), Đọc hiểu văn bản – khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy học văn hiện nay, https://trandinhsu.wordpress.com. 6. Lê Thị Hồng Xuyên (2014), Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, www.cdcdlaocai.edu.vn. 34 PHỤ LỤC: Một số hình ảnh tiết dạy thực nghiệm 35
File đính kèm:
- video_77.pdf