Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2

Ở cấp Tiểu học, môn Tự nhiên và Xã hội mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và mối quan hệ của chúng trong đời sống thực tế của con người. Cùng với Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người.

Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính hợp ấy được thể hiện ở 3 điểm sau:

• Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên - Con người - Xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.

• Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và Xã hội là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lí, Hóa học, Dân số.

• Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức của học sinh.

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp 2. Và cứ như vậy mức độ kiến thức được nâng dần lên ở các lớp cuối cấp.

 

docx23 trang | Chia sẻ: minhtam111 | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 để thấy được hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.
Nhóm 3: Phương pháp điều tra và phương pháp hỏi đáp
* Mục tiêu:
Phương pháp điều tra giúp tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu vấn đề, sau đó dựa trên thông tin thu thập tiến hành phân tích so sánh, khái quát hóa để rút ra kết luận. Còn phương pháp hỏi đáp yêu cầu giáo viên tổ chức đối thoại với học sinh, nhằm dẫn dắt học sinh tự rút ra kết luận khoa học, hoặc vận dụng kiến thức vào thực tế. Phương pháp này được coi là công cụ tốt nhất đến việc lĩnh hội kiến thức của học sinh, giúp giáo viên đánh giá kết quả thu nhận kiến thức đó và nhờ vậy giáo viên điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy cho phù hợp. Nhóm phương pháp này sử dụng chủ yếu trong chủ đề: “Tự nhiên”, nhằm kích thích học sinh tích cực nghiên cứu tìm hiểu kiến thức ở chủ đề này, học sinh có rất nhiều vốn sống, vốn hiểu biết để tham gia bài học.
* Cách tiến hành:
Những loài cây, con vật sống trên cạn, dưới nước. Mặt Trăng, Mặt Trời, các Vì Sao đều là những loài vật, sự vật trong thiên nhiên gần gũi với các em hàng ngày. Vì vậy giáo viên nên chú ý tổ chức các hình thức học tập như: ở ngoài thiên nhiên, hoạt động triển lãm, trưng bày các vật thật, tranh ảnh, để giờ học thêm sinh động.
Học sinh học tập hăng hái, tích cực, kiến thức của bải học sẽ có được học sinh nhớ lâu và khắc sâu hơn.
Ví dụ: Bài 26 - Một số loài cây sống dưới nước. (Có sử dụng công nghệ thông tin)
Sau khi tổ chức cho học sinh quan sát các slide hình ảnh về các loại cây sống dưới nước (mở rộng thêm một số loài cây ngoài sgk), giáo viên hướng dẫn cho học sinh đánh dấu vào phiếu điều tra, để nhận diện và thấy được ích lợi của một số loài cây sống dưới nước.
Ví dụ: Bài 27 – Loài vật sống ở đâu?
Đây cũng là bài dạy mà tôi đã áp dụng việc đổi mới phương pháp dạy học trong đợt thi giáo viêc dạy giỏi của năm học này.
TG
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1’
1.Ổn định tổ chức:
- Yêu cầu HS hát bài “ Gà trống, mèo con và cún con”
- Hát tập thể
2’
2.Giới thiệu bài:
Hỏi:
-Con vật nào được nhắc đến trong bài hát?
-Chúng sống ở đâu?
GV ghi bảng tên bài
-HS trả lời
-HS nhắc lại tên bài
3’
3.Bài dạy:
Hoạt động 1: thế nào là loài vật sống trên mặt đất, dưới nước, bay lượn trên không?
*Mục đích: Giúp HS có khái niệm về loại vật sống trên mặt đất, dưới nước và bay lượn trên không.
-Mở clip về các loài vật sống trên mặt đất và bay lượn trên không
-Yêu cầu HS nêu tên, nơi sống của các con vật có trong clip.
(?) Con vật (H1,2,3) di chuyển bằng bộ phận gì?
-HS quan sát, ghi nhớ tên gọi các con vật
-HS nêu
-HS trả lời
PP quan sát, ghi nhớ
PP động não
TG
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
(?) Con vật (H4,5,6) có khả năng gì đặc biệt?
->Chốt:
+Loài vật phần lớn di chuyển bằng chân, sống trong rừng, sa mạc, đồng cỏ, khu dân cư đông đúcgọi chung là loài vật sống trên mặt đất (trên cạn)
+Loài vật có khả năng bay được gọi là loài vật bay lượn trên không.
-Cho xem clip loài vật di chuyển bằng chân, bay bằng cánh.
(?) Kể tên thêm các loài vật sống trên mặt đất, bay lượn trên không mà con biết
-GV chiếu tranh trong bài tập đọc “Tôm Càng và Cá Con” tranh số 5 SGK. Yêu cầu HS nhớ lại tiết LTVC tuần trước, kể tên những con vật sống dưới nước.
->Chốt: Loài vật sống ở khắp mọi nơi: trên mặt đất, dưới nước, trên không. 
-HS lắng nghe
-HS quan sát
-HS kể
PP động não
10’
Hoạt động 2:
Phân loại các loài vật theo ba nhóm: trên
-Chia lớp thành 3 nhóm
-Nhóm thực hiện phân loại 3 nhóm
PP thảo luận nhóm
TG
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
cạn, dưới nước, bay lượn trên không.
*Mục đích; Giúp HS vận dụng kiến thức vừa học để phân loại các loài vật theo nhóm.
-Tìm những con vật có thể sống cùng lúc ở nhiều nơi khác nhau
-Giáp dục HS có ý thức bảo vệ, chăm sóc các loài vật, giữ gìn môi trường sống của chúng (xem phim)
Loài vật, dán vào bảng lớn.
-Đại diện nhóm lên trình bày.
-Lớp nhận xét.
5’
2’
Hoạt động 3:
 Trò chơi
“ Rung chuông vàng”
*Mục đích: Vui chơi và củng cố, mở rộng kiến thức vừa học.
4. Củng cố, dặn dò
-Nêu luật chơi: Nghe, xem, trả lời nhanh vào bảng con
1.Tìm con vật không cùng nhóm
 Báo, gấu, thỏ, cá heo
2.Tìm tên con vật còn thiếu trong câu hát
3. Giải câu đố:
 Đói kêu ụt ịt
 Ngủ thở phì phò
 Ăn cám ăn mì
 Ăn cả rau khoai.
4.Chọn câu trả lời đúng nhất:
Loài vật sống ở đâu?
Trên cạn
Trên cạn, dưới nước
Trên cạn, dưới nước, trên không
5.Chọn câu trả lời đúng nhất:
-HS chơi
PP chơi trò chơi
TG
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Loài vật sống nhiều ở đâu?
Trên mặt dất
Dưới nước
Trên không
-Khen thưởng, tuyên dương
-Nhận xét tiết học
Cách khác:
Giáo viên tổ chức triển lãm theo nhóm. Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên trong nhóm đưa ra các tranh ảnh các loài vật đã sưu tầm cho cả nhóm xem. Thành viên trong các nhóm cùng phân loại chúng thành 3 nhóm: nhóm dưới nước, nhóm sống trên cạn, nhóm bay lượn trên không. Sau đó giáo viên tổ chức cho các nhóm trưng bày sản phẩm của nhóm mình và đánh giá lẫn nhau. Học sinh tự rút ra kết luận: Trong tự nhiên có rất nhiều loài vật. Chúng có thể sống ở khắp mọi nơi. Chúng ta cần yêu quý và bảo vệ chúng.
Tuy nhiên khi sử dụng nhóm trong phương pháp này chúng tôi nhận thấy cần lưu ý những điểm sau:
Phiếu điều tra phát ra cho học sinh cần rõ ràng, cụ thể để học sinh tiện trả lời hoặc điền vào phiếu. Giáo viên cần khéo léo nêu câu hỏi để gây cho học sinh cảm giác chính học sinh là người tìm ra kiến thức mới.
Câu hỏi phải thể hiện tính vừa sức, gần gũi giúp học sinh huy động tối đa vốn sống và kiến thức thực tế của mình để xây dựng bài học.
Các slide phù hợp với nhận thức của học sinh; hình ảnh sưu tầm thêm trên các slide rõ ràng, sinh động.
 Ngoài 3 nhóm phương pháp trên, phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng nhất của môn Tự nhiên và Xã hội. Phương pháp này có thể kết hợp với tất cả các phương pháp dạy học khác trong quá trình giảng dạy. Quan sát là nguồn gốc và phương tiện nhận thức và trí lực của con người. Cho nên, khi sử dụng phương pháp này giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách quan sát để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới. Khi tổ chức cho học sinh quan sát, giáo viên cần xây dựng cho học sinh trình tự quan sát như sau:
Mục đích quan sát
Lựa chọn đối tượng quan sát
Hình thức quan sát
Trình tự quan sát
Ví dụ: Bìa 26 - Một số loài cây sống dưới nước.
Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát cây hoa súng, hoa sen, cây nong tằm (chiếu trên máy chiếu); cây rau rút(vật thật) và SGK để thấy được nhóm cây sống trôi nổi trên mặt nước và nhóm cây có rễ bám sâu vào bùn ở đáy nước. Đồng thời học sinh nêu được ích lợi của nhóm cây ấy.
Trên đây là các nhóm phương pháp sử dụng trong từng chủ đề học tập của môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 2. Mặc dù mỗi chủ đề có những phương pháp đặc trưng riêng nhưng giáo viên cần phối hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả giờ giảng dạy. Qua kinh nghiệm giảng dạy cho thấy, trong một giờ học, việc phối hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học một cách linh hoạt, hợp lý thì giờ học mới đạt kết quả cao.
Một số biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Tổ chức tốt các hoạt động dạy – học.
Mục tiêu đổi mới của môn học là nhằm tăng cường hoạt động học tập của cá nhân học sinh nên tổ chức dạy học theo hướng sáng tạo chính là trọng tậm của việc đổi mới. Vì vậy, để đưa học sinh trở thành chủ đề nhận thức, chủ động dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên cần khéo léo tổ chức các hoạt động dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới theo hướng hoạt động tích cực hóa. Muốn vậy người giáo viên cần xác định đúng tầm quan trọng của môn học, ý nghĩa của môn học để đảm bảo các yêu cầu:
Dạy đủ số tiết, số bài quy đinh.
Dạy đủ thời gian, đi đúng quy trình đã thống nhất của một tiết dạy khi thiết kế bài học.
Dạy đúng theo hướng đổi mới các phương pháp tổ chức, các hoạt động học tập tập để học sinh tích cực tham gia xây dựng bài học.
 Đồng thời: Khi tổ chức dạy học, giáo viên cũng cần chú ý đến nghệ thuật thu hút học sinh, cần tạo ra những động cơ cần thúc đẩy các em học tập, như tuyên dương, khen ngợi, thưởng điểm.Kĩ thuật giao việc của giáo viên cũng cần phải khéo léo, mỗi câu hỏi nêu ra cần đảm bảo tính vừa sức, tính phù hợp , làm sao để mỗi đối tượng học sinh đều lĩnh hội được kiến thức của bài học một cách đầy đủ , sáng tạo. Học sinh phải thấy được chính các em là người tìm ra kiến thức và có hứng thú xây dựng bài học.
Lựa chọn các phương pháp phù hợp với bài học.
 Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng do vậy người giáo viên phải có sự lựa chọn kết hợp giữa các phương pháp cho phù hợp với đặc trưng của từng môn học đặc biệt là môn Tự nhiên và Xã hội. Bên cạnh đó người giáo viên cần căn cứ vào hoàn cảnh, tình hình cụ thể của lớp học và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh để thay đổi hình thức học tập, tạo hứng thú cho học sinh. Nhằm giúp học sinh tìm ra kiến thức bằng con đường ngắn nhất, nhanh nhất. Do vậy giáo viên cần nắm vững và sử dụng thành thạo các phương pháp truyền thống, sử dụng đa dạng các hình thức học tập như thảo luận nhóm, đàm thoại, trực quan, luyện tập thực hành, trò chơi để tiết dạy diễn ra một cách nhẹ nhàng tự nhiên và có hiệu quả.
Ví dụ: Bài 28 – Một số loại vật sống trên cạn.
 *Hoạt động 1:
 Thảo luận nhóm nêu tên các con vật
 Bước 1: Thảo luận nhóm
- Giáo viên giao việc: Chia nhóm, giao việc cho các nhóm, quan sát tranh và nêu tên các con vật có trong hình, con nào là vật nuôi? Con nào sống hoang dã?
	- Học sinh quan sát, động não, thảo luận theo cặp.
 Bước 2: Làm việc cả lớp
	- Cho đại diện các nhóm trình bày, hoặc từng cặp hỏi đáp về các con vật mà nhóm mình từng thảo luận.
	- Giáo viên nhận xét và kết luận.
	* Hoạt động 2:
 Trò chơi: Đố bạn con gì?
 Bước 1: Giáo viên nêu cách chơi với mục tiêu giúp học sinh nhớ lại đặc điểm chính, ích lợi của con vật sống trên cạn đã học.
 Bước 2: Học sinh chơi nêu tên các con vật
 - Các nhóm khác nhận xét
 - Giáo viên nhận xét khen động viên học sinh và kết luận:
Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học
Khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng đồ dùng dạy học là cực kỳ quan trọng với tất cả các môn học. Đồ dùng dạy học quyết định sự thành công của một tiết dạy. Vì vậy, trước mỗi tiết dạy người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho tiết dạy của mình. Giáo viên phải có phương pháp sử dụng thích hợp đối với mỗi loại thiết bị dạy học. Giáo viên cần sử dụng thiết bị dạy học như một nguồn cung cấp kiến thức chứ không phải để minh họa cho bài học, làm đẹp cho giờ học. Ngày nay khi bùng nổ công nghệ thông tin thì việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy là một thuận lợi lớn đối với mỗi tiết dạy. Vì vậy để làm được những tiết giáo án điện tử thành công người giáo viên cần tìm tòi, sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh trong thực tế để đưa vào bài giảng những hình ảnh đẹp nhất.
Khi sử dụng đồ dùng dạy học, giáo viên cần phải lưu ý một số điểm sau:
 - Lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học.
 - Cần nghiên cứu, sử dụng thành thạo các loại đồ dùng.
 - Lực chọn đúng thời điểm phù hợp để đưa ra đồ dùng.
 - Cần huy động tối đa những đồ dùng học tập học sinh có thể chuẩn bị được để phục vụ cho các hoạt động tập thể, tranh ảnh, vật thật.
Đối với học sinh cần phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập đã được giáo viên giao, tham gia xây dựng bài học một cách hiệu quả.
Ví dụ: Bài 24 - Cây sống ở đâu?
 	Học sinh phải chuẩn bị sưu tầm tranh ảnh, cây lá thật quanh các em để phục vụ cho bài học.
Ví dụ: Bài 25 - Một số loài cây sống trên cạn
Giáo viên cần chuẩn bị các loài cây có xung quanh như: Cây ngô, cành thông, cây đu đủ, cây sả, cây lạc
Ví dụ: Bài 28 - Một số loài vật sống trên cạn. (Có sử dụng công nghệ thông tin)
Việc đưa tranh ảnh với các con vật có trong bài. Giáo viên đã sưu tầm thêm tranh ảnh con vật khác gần gũi với các em, để giới thiệu thêm cho các em rõ hơn về loài vật sống trên cạn, nhưng ở xứ nóng, xứ lạnh. Loài vật sống hoang dã, hoặc vật nuôi. Để các em tìm hiểu thêm về lợi ích của các con vật đó.
Phối hợp Tự nhiên và Xã hội với các môn học khác.
Trong trường Tiểu học các môn học có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, môn nọ là nền tảng để học tốt hơn môn kia. Vì vậy môn Tự nhiên và Xã hội là tư liệu phục vụ cho bài học, chúng là thực tế Tự nhiên và Xã hội, con người quanh các em. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải tích hợp kiến thức của các môn học có liên quan như: Tiếng việt, Đạo đứcđể giúp học sinh có thêm kiến thức thu nhập thực tế vận dụng vào bài học.
Ví dụ: Chủ điểm: “Sông biển”, “cây cối”, “ muông thú” ở các bài học SGK Tiếng Việt 2 có mối liên hệ mật thiết với chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội.
Ở chủ điểm “Sông biển” bài tập đọc “Tôm càng và Cá con”, học sinh được biết cuộc sống thú vị dưới nước của các loài Tôm cá: Tôm càng - Cá con và đặc biệt biết có loài cá ăn thịt: Con cá dữ.
Hoặc bài Luyện từ và câu tuần 26.
Học sinh biết xếp tên các loài cá trong tranh vào hai nhóm:
+ Cá nước mặn (cá biển)
+ Cá nước ngọt (cá ở song, hồ, ao)
 Và kể tên các con vật sống dưới nước như: Sứa, ba ba, tôm
Khi học Tự nhiên và Xã hội chủ đề tự nhiên bài 29: Một số con vật sống dưới nước – Học sinh có thể liên hệ ngay đến các con vật sống dưới nước, hoặc biết rõ các loài cá nước mặn, nước ngọt, các loài cá dữ (ăn thịt).
Hay ở chủ điểm Cây cối trong sách Tiếng Việt 2, học sinh được cung cấp những kiến thức về cây sống lâu năm, cây to nhất, cây cao nhất, cây ăn quả, cây bóng mátcác em được liên hệ thực tế ở địa phương. Khi học bài 24: Cây sống ở đâu? Bài 25: Một số loài cây sống trên cạn, học sinh sẽ có hứng thú học tập.
Tóm lại, nhờ phối hợp tốt Tự nhiên và Xã hội với các môn học khách mà trong quá trình học tập học sinh đã tích cực học tập, có nhiều hứng thú say mê khám phá kiến thức của bài học.
Tăng cường bồi dưỡng vốn kiến thức cho giáo viên và học sinh:
Tự nhiên và Xã hội là môn học mang trong mình nhiều kiến thức thực tế hết sức phong phú và gần gũi về thế giới Tự nhiên và Xã hội, thế giới con người. Vì vậy, tăng cường bồi dưỡng vốn kiến thức thực tế cho giáo viên, học sinh là việc làm quan trọng đóng góp vào thành công trong công việc đổi mới phương pháp dạy môn Tự nhiên và Xã hội không chỉ ở lớp 2 và đối với tất cả các lớp tiểu học.
 * Đối với giáo viên: Thực tế cuộc sống rất phong phú đòi hỏi mỗi người cần phải không ngừng học và bồi dưỡng vốn hiểu biết. Hành trang kiến thức của người giáo viên cần được cập nhật và hoàn thiện cùng với sự phát triển của xã hội. Chúng ta không chỉ học ở sách báo, tạp chí, mà còn học ở đồng nghiệp, học ở mọi người xung quanh, trên internet
 * Đối với học sinh: Cần tạo cho học sinh thói quen quan sát thế giới xung quanh. Các em đã được quan sát, tham quan nghề truyền thống của địa phương: nghề trồng hoa.
Tóm lại, để tăng cường hoạt động của học sinh, thực hiện tốt phương pháp dạy và học và nâng cao chất lượng dạy môn Tự nhiên và Xã hội cần phải có sự kết hợp các biện pháp nêu trên. Người giáo viên cần có sự gắn kết, sâu chuỗi nhịp nhàng giữa các hoạt động của thầy và hoạt động của trò, định hướng cho học sinh con đường lĩnh hội, tự phát hiện ra kiến thức.
Tất cả các biện pháp nêu trên nhằm đặt tới mục đích cuối cùng là sau khi học xong mỗi tiết Tự nhiên và Xã hội nói riêng và hoàn thành chương trình Tự nhiên và Xã hội bậc tiểu học nói chung, học sinh tích lũy được vốn hiểu biết về tự nhiên và xã hội, về cấu tạo của các cơ quan trong cơ thể con người, ý thức được trách nhiệm của mình với bản thân, gia đình và mọi người xung quanh, yêu thiên nhiên, đất nước và bảo vệ môi trường sống.
Kết quả:
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 2, với những biện pháp trên, sau một học kỳ tôi đã thu được kết quả như sau:
Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Tự nhiên và Xã hội đạt kết quả rõ rệt.
Cụ thể:
Mức đánh giá
Học kì I
Học kì II
Hoàn thành tốt
15
23
Hoàn thành
25
17
Chưa hoàn thành
0
0
Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng vững vàng hơn về chuyên môn, nắm chắc quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy.
Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh hứng thú với môn Tự nhiên và Xã hội.
Môn Tự nhiên và Xã hội không còn là môn phụ, mà thực sự đã trở thành một môn học có tác dụng giáo dục quan trọng, góp phần rất hiệu quả vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Với các kết quả nêu trên, tôi khẳng định việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2 là việc làm cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong trường Tiểu học.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trên đây là ý kiến của riêng cá nhân tôi trong việc nâng cao chất lượng 
học tập cũng như gây hứng thú hơn cho học sinh bằng cách đổi mới các phương pháp dạy học thích hợp. Không chỉ với môn Tự nhiên và Xã hội, tôi còn áp dụng việc đổi mới phương pháp cho các môn học khác như môn: Tiếng việt, Đạo đức, Toán học, Thủ công...Mặc dù chưa thật hoàn hảo, chưa đáp ứng hết được nhu cầu dạy học theo hướng đổi mới hiện nay, nhưng qua những kết quả mà học sinh đã đạt được trong quá trình học tập, tôi cảm thấy vui khi mình góp phần mang lại hiệu quả học tập cho các em.
	Tôi xin cam đoan SKKN này không được sao chép từ một tác giả nào. Qua đây, tôi cũng rất mong nhận được những ý kiến đồng nghiệp để tôi hoàn thiện mình hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng và các môn học khác nói chung.
	Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2017
Nhận xét của hội đồng xét duyệt
sáng kiến kinh nghiệm
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxtnxh_2_Minhanh_thphuongliet.doc.docx
  • pdftnxh_2_Minhanh_thphuongliet.doc.pdf
Sáng Kiến Liên Quan