Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 3 trong trường Tiểu học

Mô tả bản chất của sáng kiến:

7.1. Giới thiệu chung về phương pháp dạy học ( PPDH ) Toán 3

- PPDH Toán 3 là dạy học thông qua việc tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập cho học sinh một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn cho học sinh dưới sự trợ giúp đúng mức của SGK Toán 3 và song song với đó là sự kết hợp với các đồ dùng dạy và học, để mỗi học sinh có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh nội dung học tập để thực hành và vận dụng các nội dung đó theo khả năng của bản thân mỗi em.

- Ngoài các PPDH đã sử dụng khi dạy học Toán ở lớp 1 và lớp 2, đến lớp 3 còn phải sử dụng các PPDH giúp học sinh tập nêu các nhận xét hoặc các quy tắc ở dạng khái quát nhất định. Đây là cơ hội phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa trong học toán ở cuối giai đoạn các lớp 1, 2, 3; đồng thời tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt của học sinh theo mục tiêu của môn Toán ở tiểu học.

7.2. Vai trò của giải toán có lời văn lớp 3

Việc giải toán có lời văn ở tiểu học là một nội dung vô cùng quan trọng trong mạch kiến thức môn toán. Trong quá trình giải Toán học sinh phải tư duy một cách chủ động, tích cực, linh hoạt. Vậ dụng thích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào các tình huống khác nhau, phải biết phát hiện những dữ kiện chưa được nêu ra một cách tường minh trong chừng mực nào đó phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo vì vậy giải toán còn là một trong những biểu hiện " năng động " trong hoạt động trí tuệ của học sinh.

Toán lớp 3 bổ sung và hoàn thiện về kiến thức, kĩ năng của toán lớp 1, 2 và chuẩn bị cho học toán ở các lớp 4, 5. Mặc dù ở lớp Ba các em đã biết cách giải và trình bày thành thạo một bài toán có lời văn, tuy nhiên các bài toán có liên quan đến phân số, gấp, giảm một số lần bây giờ các em mới được học, các em còn khá lạ lẫm với cách giải các bài toán này. Vì vậy các em gặp không ít khó khăn khi trình bày lời giải, và cần có sự hưỡng dẫn chỉ bảo từ phía thầy cô.

7.3. Nội dung chương trình toán có lời văn ở lớp 3:

- Hệ thống kiến thức toán có lời văn lớp 3 được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức cơ bản khác của môn Toán lớp 3. Giải toán có lời văn không chỉ củng cố các kiến thức toán học đã lĩnh hội mà còn giúp học sinh biết cách vận dụng các kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú và những vấn đề thường gặp trong cuộc sống.

* Mục tiêu của bài giải toán có lời văn ở lớp 3:

- Học sinh biết giải và trình bày bài giải bài toán có đến hai bước tính.

- Biết giải và trình bày bài giải một số dạng toán như: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số, bài toán liên quan đến rút về đơn vị .

 

doc33 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 905 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 3 trong trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước giải đầu tiên.
- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa.
Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại toàn bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh. 
Tuy phương pháp giải một bài toán có lời văn thường gần giống nhau song chúng ta tránh áp dụng máy móc mà cần linh hoạt tùy theo từng dạng toán
* Các bài toán đơn :
- Bài toán tìm tổng hai số:
Ví dụ : Anh có 8 nhãn vở, em có 6 nhãn vở. Hỏi cả hai anh em có mấy nhãn vở ?
Phương pháp giải: 
Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài và tóm tắt bài toán
Tóm tắt : 
Anh : 8 nhãn vở
Em : 6 nhãn vở
Cả hai anh em : ? nhãn vở
Phân tích:
- Bằng các câu hỏi gợi mở giáo viên giúp học sinh nhận ra :Bài toán hỏi cả hai anh em tức là số nhãn vở của anh và của em, từ đó xác định tên gọi của bài toán(bài toán tìm tổng hai số) ,xác định phép tính cần thực hiện là tính cộng.
Bải giải:
Cả hai anh em có số nhãn vở là
8 + 6 = 14 ( nhãn vở)
Đáp số : 14 nhãn vở
- Bài toán tìm một trong các phần bằng nhau của một số:
Ví dụ : Lan có 12 cái kẹo Lan cho em số kẹo đó. Hỏi Lan cho em bao nhiêu cái kẹo ?
Phương pháp hướng dẫn:
- Trước tiên cần yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán,xác định cái đã cho, cái cần tìm.
- Giáo viên hỏi để học sinh trả lời: “ Làm thế nào để tìm của 12 cái kẹo? ” (Lấy 12 cái kẹo chia thành 3 phần bằng nhau,mỗi phần là số kẹo cần tìm).Lúc này giáo viên cũng có thể dùng đồ dùng trực quan hoặc hình vẽ, sơ đồ để học sinh hiểu rõ hơn.
- Cho một số học sinh nhắc lại : “ Muốn tìm của 12 cái kẹo ta chia 12 cái kẹo thành 3 phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau đó chính là số kẹo”.
Học sinh sẽ trình bày bài giải: 
Lan cho em số kẹo là:
12 : 3 = 4 (cái kẹo)
Đáp số :4 cái kẹo
Tương tự giáo viên hỏi để học sinh trả lời : “ Muốn tìm của 12 cái kẹo ta làm thế nào? ” ( HS: Lấy 12 cái kẹo chia thành 4 phần bằng nhau 12 : 4 =3 cái kẹo ,mỗi phần bằng nhau (3 cái kẹo ) chính là của số kẹo.
Từ đó gợi ý học sinh tự nhận ra khi giải bài toán tìm một trong các phần bằng nhau của một số ta lấy số đó chia cho số phần bằng nhau.
- Bài toán so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn
Ví dụ : Ngăn trên có 24 quyển sách, ngăn dưới có 6 quyển sách. Hỏi số sách ở ngăn dưới bằng một phần mấy số sách ở ngăn trên?
Tóm tắt :
Ngăn trên : 24 quyển
Ngăn dưới : 6 quyển
Hỏi : Số sách ngăn dưới bằng một phần mấy số sách ngăn trên ?
Phương pháp hướng dẫn: 
Giáo viên hướng dẫn qua các câu hỏi:
Để biết số sách ở ngăn dưới bằng một phần mấy số sách ở ngăn trên ta cần biết gì? (biết số sách ở ngăn trên gấp mấy lần số sách ở ngăn dưới ) Yêu cầu học sinh nêu tên gọi của bài toán (bài toán so sánh số lớn gấp mấy lần số bé ) Nêu các bước giải bài toán dạng này:
( thực hiện phép chia : Số lớn chia số bé để tính xem số lớn gấp mấy lần số bé , rồi thực hiện kết luận theo yêu cầu đề bài ).
Bài giải :
Số sách ở ngăn trên gấp số sách ở ngăn dưới một số lần là:
24 : 6 = 4 (lần )
Vậy số sách ở ngăn dưới bằng số sách ở ngăn trên
Đáp số : 
Tiểu kết : 
Các bài toán đơn ( giải bằng một phép tính) thường đơn giản nhưng lại rất quan trọng, hỗ trợ rất lớn cho học sinh khi giải các bài toán hợp, bởi thực tế khi giải các bài toán hợp muốn giải được đều phải đưa về bài toán đơn. Nếu học sinh nắm vững phần này thì việc giải các bài toán hợp sẽ trở nên dễ dàng và chính xác hơn. Vì vậy trong khi dạy bài toán đơn ngoài việc sử dụng đường lối chung như trên thì giáo viên cần giúp học sinh xác định được :
Bài toán cần sử dụng phép tính nào?
Bài toán có tên gọi là gì?
Làm tốt hai việc này không những giúp học sinh giải đúng mà còn giúp học sinh biết chuyển một bài toán hợp thành nhiều bài toán đơn dễ dàng.
* Các bài toán hợp.
- Lên lớp 3 các em được làm quen với dạng toán hợp (giải bằng nhiều bước tính-Chủ yếu là hai bước tính).Thực chất toán hợp chính là sự kết hợp của nhiều bài toán đơn. Do không nắm vững toán đơn nên học sinh thường lúng túng khi đứng trước một bài toán hợp có rất nhiều em mắc phải những sai lầm ( như tôi đã nói ở phần trên).
Ví dụ 1: Lan có 8 cái kẹo, Minh có số kẹo nhiều hơn Lan 7 cái. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu cái kẹo ?
Phương pháp giải:
Bước 1:Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài toán
Bước 2:Yêu cầu học sinh trả lời: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì ?
(Bài toán cho biết Lan có 8 cái kẹo, Minh có nhiều hơn Lan 7 cái.Bài toán hỏi cả hai bạn có bao nhiêu cái kẹo?)
Bước 3:Yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán
Bước 4: Giải bài toán
Phân tích:
- Muốn tìm số kẹo của hai bạn ta làm như thế nào?
(Lấy số kẹo của Lan + số kẹo của Minh)
- Số kẹo của Lan biết chưa?(rồi)
- Số kẹo của Minh biết chưa?(chưa)
- Muốn tính số kẹo của Minh ta làm như thế nào?
(Lấy số kẹo của Lan + 7 )
- Hướng dẫn học sinh lập thành sơ đồ khối
Học sinh viết:
 Hai bạn
Lan + Minh
Lan + (Lan+7)
->Rút ra bước giải:
Bước 1: Tính số kẹo của Minh = Số kẹo của Lan +7
Bước 2: Tính số kẹo của cả hai bạn = Số kẹo của Lan + số kẹo của Minh vừa tìm được
Bài giải:
Số kẹo của Minh là:
8 + 7 = 15(cái)
Số kẹo của cả hai bạn là:
8 + 15 = 23 (cái)
Đáp số : 23 cái
Ví dụ 2:
Nhà bác An nuôi 40 con thỏ. Bác đã bán đi số thỏ đó. Hỏi nhà bác An còn lại bao nhiêu con thỏ?
Phương pháp:
Bước 1: Đọc kĩ đề bài toán
Bước 2: Tìm cái đã cho ,cái cần tìm trong bài toán
Bước 3: Tóm tắt
Bước 4: Thiết lập các bước giải:
Trong bước này giáo viên dùng các câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh lập sơ đồ.
Số thỏ còn lại
Số thỏ có - Số thỏ đã bán
Số thỏ có - (số thỏ có:8)
- Cho học sinh tìm ra bước giải bài toán:
Bước 1:Tính số con thỏ đã bán
= Số thỏ có : 8
Bước 2:Tính số con thỏ còn lại
= Số con thỏ có - Số con thỏ đã bán vừa tìm được
Bài giải:
Bác An bán đi số con thỏ là:
40 : 8 = 5 (con)
Bác An còn lại số con thỏ là:
40 – 5 = 35 (con)
Đáp số : 35 con
Ví dụ 3: Bài toán giải bằng hai phép chia liên quan đến rút về đơn vị.
Khi dạy kiểu bài 2 này, tôi cũng dạy các bước tương tự kiểu bài 1. Song để học sinh dễ nhận dạng, so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài, khi kiểm tra bài cũ, tôi đưa đề bài lập lại của kiểu bài 1: “ Có 35 lít mật ong rót đều vào 7 can . Hỏi 2 can đó có bao nhiêu lít mật ong”. Mục đích là vừa kiểm tra, củng cố phương pháp giải ở kiểu bài 1, cũng là để tôi dựa vào đó hướng các em tới phương pháp giải ở kiểu bài 2 (giới thiệu bài).
Bài toán ở kiểu bài 2 có dạng sau:
Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều vào mấy can như thế?
- Cách tổ chức, hướng dẫn học sinh cũng như ở kiểu bài 1.
- Khi củng cố, học sinh nêu được ở bước 1 là bước rút về đơn vị và các bước thực hiện bài giải chung của kiểu bài 2 này.
+ Bước 1:: Tìm giá trị 1 đơn vị ( giá trị 1 phần). ( đây là bước rút về đơn vị) . ( phép chia).
+ Bước 2: Tìm số phần (số đơn vị) ( phép chia).
Sau mỗi bài tập, chúng ta lại củng cố lại một lần, các em sẽ nắm chắc phương pháp hơn. Đặc biệt khi học xong kiểu bài 2 này, các em dễ nhầm với cách giải ở kiểu bài 1. Cho nên, chúng ta phải hướng dẫn học sinh cách kiểm tra, đánh giá kết quả bài giải ( thử lại theo yêu cầu của bài).
Ví dụ: Các em đặt kết quả tìm được vào phần tóm tắt của bài các em sẽ thấy được cái vô lí khi thực hiện sai phép tính của bài giải :
Từ đó các em nắm chắc phương pháp giải kiểu bài 2 tốt hơn, có kĩ năng , kĩ xảo tốt khi giải Toán.
CÁC 
BƯỚC
KIỂU BÀI 1
( Tìm giá trị của các phần)
KIỂU BÀI 2
( Tìm số phần)
1
-  Tìm giá trị của 1 phần:
( phép chia)
(Đây là bước rút về đơn vị)
-  Tìm giá trị của 1 phần: 
( phép chia)
(Đây cũng là bước rút về đơn vị)
2
-  Tìm giá trị của các phần:
-  Lấy giá trị 1 phần nhân với số phần (phép nhân)
-  Tìm số phần.
  (Phép chia)
 Lấy giá trị các phần chia cho giá trị 1 phần.
Lưu ý: Khi hướng dẫn tách thành các bài toán đơn, giáo viên cần để cho học sinh nêu tên gọi của bài toán đơn đó.
BIỆN PHÁP 4. KÍCH LỆ SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP
Học sinh tiểu học có đặc điểm chung là thích được khen hơn chê, ta cần hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện . Đối với những em học yếu hơn, những em rụt rè,nhút nhát, tôi thường xuyên gọi các em đứng lên trả lời hoặc gọi lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một chút tiến bộ là tôi tuyên dương các em trước lớp ngay, để từ đó các em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn và cố gắng tiến bộ để được cô khen nhiều hơn. Riêng với những em học khá, giỏi trong lớp, tôi chỉ khen ngợi khi có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt.Nhờ sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh thi đua trong học tập.
Bên cạnh đó, việc áp dụng đan xen các trò chơi học tập vào giữa các tiết học cũng là một việc rất quan trọng giúp học sinh có hứng thú hơn trong học tập, tạo cho các em niềm mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho các em nghỉ giải lao bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học.
Trên đây là các phương pháp hướng dẫn các em học sinh lớp 3 giải tốt dạng các bài toán có lời văn mà tôi đã đúc rút được qua quá trình giảng dạy. Tôi tin rằng nếu tất cả giáo viên chúng ta làm được như vậy thì các em sẽ biết cách giải dạng toán này tốt hơn, đúng hơn. Các em sẽ có được tinh thần phấn khởi, tự tin và hào hứng hơn khi giải toán.
7.4.Kết quả đạt được
 Để đảm bảo tính khách quan của quá trình thực nghiệm, tôi lựa chọn 2 lớp trong khối 3 tương đương nhau về trình độ để làm đối tượng thực nghiệm. Trong đó lớp thực nghiệm là lớp 3C ( tổng số 32 học sinh)và lớp đối chứng là lớp 3A( tổng số 30 học sinh).
Với lớp 3A giáo viên vẫn áp dụng các biện pháp như cũ bình thường, còn lớp 3C, tôi áp dụng các biện pháp đã đề xuất như trên trong quá trình dạy các tiết toán nhất là khi dạy các bài toán có lời văn. Sau thực nghiệm, tôi đã tiến hành kiểm tra để so sánh kết quả và rút ra kết luận
Dưới đây là bảng thống kê các kết quả kiểm tra đầu vào, đầu ra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 1: Kết quả kiểm tra giải bài toán có lời văn của học sinh trước khi thực nghiệm
 Kết quả
Lớp
Số học sinh giải đúng 
Số học sinh giải chưa đúng
Lớp thực nghiệm ( 3B)
25 = 73,5%
9 = 26,5%
Lớp đối chứng
( 3D)
21= 60 %
15 = 40%
Bảng 2: Kết quả kiểm tra giải bài toán có lời văn của học sinh sau khi thực nghiệm
 Kết quả
Lớp
Số học sinh giải đúng 
Số học sinh giải chưa đúng
Lớp thực nghiệm( 3B)
29 = 85,3%
5 = 14,7%
Lớp đối chứng
( 3D)
26= 74,3 %
 9 = 25,7%
- Từ sự tiến bộ của học sinh khi học dạng toán giải toán có lời văn thì kết quả học tập bộ môn toán cũng được nâng lên rõ rệt, cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Kết quả kiểm tra cuối học kì I môn Toán
 Kết quả
Lớp	
9 + 10
7 + 8
5 + 6
< 5
Lớp thực nghiệm 
( 3B)
27 = 79,4%
5 = 14,7%
2 = 5,9%
0 
Lớp đối chứng
(3D)
20 = 57,1 %
9 = 25,7%
5 = 14,3 %
1 = 2,9%
7.6.Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Toán tại trường Tiểu học 
- Có chính sách hợp lý đối với đội ngũ giáo viên
- Nâng cao trình độ của giáo viên (kiến thức và kĩ năng)
- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát
+ Để kiểm soát và giải quyết kịp thời những vướng mắc của giáo viên, BGH thì khâu kiểm tra, giám sát thật sự giữ vai trò quan trọng. Vì trong quá trình triển khai thực hiện, với môi trường, đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề mà giáo viên cần phải xử lí. Do vậy, việc kiểm tra, giám sát, hỗ trợ giáo viên thường xuyên sẽ là một trong những điều kiện giúp cho dạy học Toán đạt hiệu quả cao hơn.
+ Giúp giáo viên kịp thời phát hiện, điều chỉnh những sai sót nảy sinh trong thực tế giảng dạy.
+ Quá trình dạy học cần phải được kiểm soát và đánh giá hiệu quả 
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, lành mạnh, tích cực
+ Trong môi trường học tập thân thiện, tích cực người học sẽ được phát huy năng lực học tập của mình ở trạng thái tốt nhất. Do vậy, việc tạo một môi trường học tập thân thiện là rất cần thiết để giúp các em mạnh dạn, tự tin, hứng thú tham gia các hoạt động học tập, yêu thích đến lớp, đến trường. 
+ Tạo không khí học tập vui tươi, nhẹ nhàng, gây hứng thú, lôi cuốn học sinh.
+ Giúp học sinh mạnh dạn, tự tin thể hiện bản thân trước tập thể; yêu thích học tập, vui đến lớp, đến trường.
+ Trong quá trình dạy học, giáo viên cần quan tâm, hỗ trợ học sinh kịp thời. Gợi ý, hướng dẫn khi các em gặp khó khăn, tuyên dương, khen thưởng khi các em thực hiện đúng yêu cầu; phải tạo cơ hội cho tất cả các em đều được tham gia đầy đủ các hoạt động học tập, nhất là với học sinh yếu.
+ Giáo viên phải điều khiển, tổ chức các hoạt động dạy học linh hoạt và nhẹ nhàng, giáo viên có thời gian để quan sát, giúp đỡ học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập.
+ Ngoài ra, đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, sự quan tâm còn thể hiện ở việc hỗ trợ các em có đầy đủ dụng cụ học tập cần thiết. Nguồn hỗ trợ được vận động từ các mạnh thường quân hoặc trích từ nguồn xã hội hóa giáo dục của nhà trường.
+ Tổ chức đôi bạn cùng tiến, giúp học sinh xây dựng mối quan hệ bạn bè trong học tập và vui chơi. Giáo viên nên bố trí một học sinh khá giỏi cùng một học sinh trung bình, yếu để em học sinh giỏi có thể hỗ trợ học sinh yếu trong học tập.
- Dạy học phân hóa
+ Trong một lớp học luôn có sự chênh lệch về năng lực học tập giữa những học sinh với nhau, có em tiếp thu nhanh, thực hiện đúng và tốt các yêu cầu, có em lại tiếp thu khá chậm. Điều đó dẫn đến kết quả học tập là luôn có học sinh khá, giỏi, trung bình và yếu. Ngoài năng lực học tập cá nhân, học sinh học yếu là do nhiều nguyên nhân khác, chẳng hạn: các em không đi học chuyên cần do phải nghỉ học vì ốm , gia đình chưa thực sự quan tâm, học sinh còn lười học hay nghỉ ,Với nhiều đối tượng học sinh khác nhau trong cùng một lớp như thế cần có những kế hoạch dạy học phân hóa để đưa học sinh yếu kém đạt chuẩn và giúp các đối tượng đã đạt chuẩn hoặc khá, giỏi phát triển ở mức cao hơn.
+ Dạy học phân hóa (DHPH) là phương pháp dạy học theo từng nhóm đối tượng có sự khác biệt nhau về nhận thức. Nó được xem là một trong những giải pháp phổ biến hiện nay nhằm phát triển tối đa những khả năng của cá nhân trong quá trình học tập.
+ Dựa trên kết quả đánh giá, phân loại học sinh, giáo viên xây dựng kế hoạch, chọn lựa hình thức và phương pháp dạy học phù hợp từng đối tượng học sinh, có điều chỉnh, thay đổi theo từng giai đoạn tương ứng. Trong kế hoạch, cần thể hiện cụ thể nội dung, cách thức và thời gian thực hiện.
+ Để kế hoạch dạy học phân hóa mang tính khả thi và hiệu quả, giáo viên phải tham khảo ý kiến đánh giá của ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn trước khi đưa vào thực hiện.
- Tăng cường tổ chức hội thảo, giao lưu về dạy học
- Rèn nề nếp học tập cho học sinh
- Tăng cường, vận động thêm sự hợp tác của cha mẹ học sinh:
+ Cha mẹ học sinh là một trong những lực lượng gián tiếp tác động đến chất lượng học tập của học sinh. Cha mẹ không quan tâm, nhắc nhở con em trong học tập, đều có tác động đến các em. Vì vậy, nhà trường, giáo viên và cha mẹ học sinh cần tăng cường sự hợp tác chặt chẽ với nhau. 
+ Tạo sự đồng thuận, ủng hộ của cha mẹ học sinh trong quá trình dạy học
+ Tăng cường sự hỗ trợ tích cực của cha mẹ học sinh trong hướng dẫn học sinh tự học tại nhà.
+ Hạn chế tỉ lệ học sinh nghỉ học.
7.7. Kết luận và kiến nghị
7.7.1.Kết luận:
Sau một thời gian áp dụng vào quá trình giảng dạy môn toán ở lớp 3, qua các lần kiểm tra, đề tài đã thu được một số kết quả nhất định. Học sinh có những chuyển biến rõ rệt trong việc học môn Toán của chương trình lớp Ba. Nhờ đó, bản thân tôi cũng đúc rút được cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau:
1. Trước hết, giáo viên phải luôn có lòng yêu nghề, yêu học sinh, có ý thức trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học tập, trau dồi và mạnh dạn áp dụng những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy.
2. Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của người giáo viên là phải nắm vững từng đối tượng học sinh, hiểu rõ khả năng nhận thức, hoàn cảnh và sở thích của mỗi em cũng như tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Chỉ khi phân loại được học sinh thành từng nhóm đối tượng( dạy học phân hóa), người giáo viên mới có thể áp dụng những pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, với từng cá thể học sinh.
3. Ngoài ra, mỗi giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu tài liệu, dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn do cấp trên tổ chức  để nắm bắt những thông tin, những thay đổi về nội dung, phương pháp của từng môn học. Từ đó, giáo viên mới có thể thiết lập kế hoạch dạy học và đưa ra kế hoạch bài học một cách khoa học, có sự tích hợp giữa kiến thức các môn học và các lớp học với nhau.
7.7.2. Kiến nghị :
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy việc viết sáng kiến kinh nghiệm là rất cần thiết vì nó đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho giáo viên và học sinh.
Đối với các đồng nghiệp tôi mong rằng từ các kinh nghiệm thầy cô đã tích lũy được hãy đúc rút viết thành một sáng kiến về một lĩnh vực nào đó để đồng nghiệp góp ý hoàn thiện và phổ biến rộng rãi để các giáo viên khác cùng nhau học tập.
Về phía nhà trường ngoài việc công bố các sáng kiến có chất lượng để giáo viên trong trường học hỏi thì cần quan tâm hơn nữa đến công tác viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên hơn.
8. Những thông tin cần được bảo mật
	Không có thông tin cần bảo mật.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
9.1. Đối với nhà trường:
- Phân công giáo viên đứng lớp một cách hợp lí.
- Tuyên truyền cho PHHS để tạo sự đồng thuận về việc dạy học.Tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh đi học đầy đủ, hạn chế việc nghỉ học thường xuyên và nghỉ trong thời gian dài.
9.2. Đối với giáo viên:
- Thực hiện giảng dạy theo đúng quy trình 
- Trước khi dạy cần phải nghiên cứu kĩ thiết kế, nắm chắc cấu trúc, mục tiêu từng bài để có phương pháp, kế hoạch dạy linh hoạt phù hợp với từng đối tượng HS. Dạy chắc chắn, hướng dẫn tỉ mỉ, đảm bảo HS học đâu chắc đấy, HS đạt được yêu cầu mới chuyển sang dạy bài khác
10. Đánh giá lợi ích thu được được của sáng kiến 
10.1. Đánh giá kết quả do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Sáng kiến kinh nghiệm “ Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học ”phù hợp với lý luận về giáo dục, phù hợp với chủ trương, chính sách hiện hành về giáo dục và đào tạo của Nhà nước. Sáng kiến kinh nghiệm này đã được áp dụng thử nghiệm trong điều kiện cụ thể tại trường Tiểu học và mang lại lợi ích thiết thực; Ngoài ra Sáng kiến kinh nghiệm này còn có khả năng áp dụng cho tất cả các trường Tiểu học.
10.2. Đánh giá kết quả do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của trường Tiểu học
Sáng kiến kinh nghiệm này sau khi áp dụng được Ban giám hiệu, Hội đồng sư phạm trường Tiểu học Chấn Hưng đánh giá cao ở các tiêu chí sau:
- Sáng kiến có tính khả thi cao và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường Tiểu học trong huyện.
- Sáng kiến mang lại hiệu quả cao về tính giáo dục theo hướng phát triển năng lực tư duy học sinh.
- Sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực về nguồn lực con người góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong tương lai.
- Sáng kiến đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh trong học tập và trong cuộc sống.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu
TT
Tên tổ chức, cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi, lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Học sinh khối 3 năm học 2019-2020
Trường Tiểu học Chấn Hưng
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học
	Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua thực tế giảng dạy. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện nghiên cứu, thời gian và phạm vi có hạn, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của các thầy, cô trong Hội đồng khoa học nhà trường cũng như sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và ứng dụng thực tế có hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chấn Hưng, ngày  tháng năm 2020
Thủ trưởng đơn vị
Trần Thị Thu Hiền
Chấn Hưng, ngày  tháng  năm 2020
Tác giả sáng kiến
Phan Thị Nhung

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_giai_toan.doc
Sáng Kiến Liên Quan