Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 2
Cơ sở lí luận của vấn đề:
2.1. Là một giáo viên giảng dạy ở khối lớp 2, trong điều kiện công tác, tôi luôn tập trung nghiên cứu nhằm rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp mình ngày càng đẹp hơn để góp phần vào việc nâng cao kết quả học tập của các em ngày càng tốt hơn.
- Muốn học sinh viết đúng đẹp, giữ gìn sách vở cẩn thận, trước hết và chủ yếu có sự dạy dỗ công phu của các thầy cô theo phương pháp khoa học và kinh nghiệm đã được đúc kết cùng với sự kèm cặp thường xuyên, sâu sát của các bậc phụ huynh, sự nỗ lực kiên trì của mỗi học sinh.
Trên thực tế, các chữ cái Tiếng Việt thoả mãn tương đối các điều kiện trên. Nhưng có những âm biểu thị bằng nhiều chữ cái do đó học sinh rất dễ nhầm lẫn, khó phân biệt.
2.2. Nhà trường có đủ các phòng học cho học sinh học hai buổi trên ngày. Tuy nhiên một số phòng học chưa bảo đảm về tiêu chuẩn như: Ánh sáng trong phòng học, bàn ghế của học sinh, bảng lớp.
- Ánh sáng trong phòng học chưa đảm bảo nhất là về mùa đông. Khi thời tiết lạnh các cửa đều phải đóng để tránh gió lùa vào lên phải sử dụng nguồn ánh sáng nhân tạo.
- Bàn ghế của học sinh tuy đầy đủ về số lượng, hình thức tương đối đẹp. Song một số bộ bàn ghế chưa phù hợp với học sinh vì trong lớp một số em bé hơn các bạn lên mỗi khi viết lại phải nhoài người hoặc phải đứng lên thì mới viết được cho nên ảnh hưởng đến chữ viết và tốc độ viết. Mặt khác, mặt bàn bằng phẳng không có độ nghiêng, dốc về phía học sinh nên khi viết các em không thấy thoải mái và tay khó di chuyển.
- Bảng lớp: Các lớp được trang bị một bảng chống loá, sơn mầu xanh thẫm và được treo cân đối, hợp lý giúp học sinh quan sát dễ dàng. Nhưng bảng lại không có các dòng kẻ nên khi viết mẫu cho học sinh giáo viên còn gặp nhiều khó khăn như viết chậm, viết các nét không chuẩn. Nhiều giáo viên đã khắc phục bằng cách tự kẻ lấy các dòng kẻ cho nên các dòng kẻ không đều nhau và cũng chỉ trong thời gian ngắn các dòng kẻ đó lại mờ dần.
i theo nhóm: 4.5.1. Chữ cái viết thường. + Nhóm chữ cái có cấu tạo từ nét cong là cơ bản. c, o, ô, ơ, e, ê, x. + Nhóm chữ cái có cấu tạo nét cong phối hợp với nét móc: a, ă, â, d, đ, q. + Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, u, ư, n, m, p. + Nhóm các chữ cái có chữ cơ bản lã nét khuyết: b, h, l, k, g, y. + Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét cong : r, v, s,. 4.5.2. Chữ cái viết hoa: + Nhóm chữ A: A, Ă, Â, N, M. + Nhóm chư U: U, Ư, Y, V, X, N, M. + Nhóm chữ V: V, Y, K, H. + Nhóm chữ L: L, S, C, G, E, Ê, C, T. + Nhóm chữ P: P, B, R, D, Đ. + NHóm chữ O: O, Ô, Ơ, Q 4.6. Luyện viết liền mạch. Khi viết một chữ cái gồm từ hai chữ cái trở nên nối lại với nhau, để đảm bảo tốc độ viết, học sinh không thể viết rời từng chữ cái mà phải di chuyển dụng cụ viết đưa nét liên tục theo kỹ thuật viết liền mạch. Viết xong chữ cái đứng trước, viết tiếp chữ cái đứng sau ( không nhấc bút khi viết) Ví dụ: Phượng múa rồng bay. Trong thực tiễn viết chữ ghi tiếng của Tiếng Việt có thể xảy ra các trường hợp viết liên kết như sau: 4.6.1. Trường hợp viết nối thuận lợi: Đây là trường hợp các chữ đứng trước và đứng sau đều có nét liên kết (gọi là liên kết hai đầu). Khi viết, người viết chỉ cần đưa tiếp nét bút từ điểm dừng bút của chữ cái đứng trước nối sang điểm đặt bút của chữ cái đứng sau một cách thuận lợi theo hướng dịch chuyển của nét bút từ trái sang phải. Ví dụ: a nối với n ..... an AN. x nối với inh... .. xinh , XINH. Ở lại liên kết này có thể xảy ra hai kiểu. + Liên kết trong nội bộ phần vần. + Liên kết một đầu. 4.6.2. Trường hợp viết nối không thuận lợi: Đó là những trường hợp nối các chữ cái mà ở vị trí liên kết không thể viết các nét nối từ nét cuối của chữ cái đứng trước với điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau - Liên kết một đầu: + Chữ cái đứng trước có liên kết, chữ cái thứ hai không có liên kết. + Điểm liên kết sẽ là điểm kết thúc của nét chữ thứ nhất trong vần hoặc trong tiếng. Khi viết đến điểm dừng bút của chữ cái đứng trước, cần " lia bút" điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau rồi viết (sao cho nét cong trái chạm vào điểm dừng bút của chữ cái đứng trước) + Chữ cái đứng trước không có nét liên kết, chữ cái thứ hai (đứng sau) có nét liên kết. Khi viết đến điểm dừng bút của chữ cái đứng trước thì lia bút đến điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau và viết tiếp theo quy trình viết liền mạch. + Điểm liên kết sẽ là điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau. Một số trường hợp để tránh phải nhấc bút khi viết cần tạo thêm nét phụ. Khi viết xong chữ cái đứng trước, từ điểm dừng bút của chữ cái đứng trước rê bút tạo nét liên kết phụ. - Không liên kết: + Trường hợp này cả hai chữ cái đứng cạnh nhau đều không có nét liên kết, khi viết phải tạo thêm nét liên kết phụ như trường hợp liên kết một đầu ( liên kết giữa chữ cái đứng trước không có liên kết, chữ cái đứng sau có liên kết). Điểm đặc biệt ở đây là khó viết nét liên kết phụ. Do đó cần xác định điểm nối ở chữ cái đứng sau sao cho nét liên kết phụ nối từ điểm dừng bút của chữ cái đứng trước chạm đúng vào điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau. + Trường hợp điểm dừng bút của chữ cái đứng trước cách xa và không thuận chiều với điểm đặt bút của chữ cái đứng sau, người viết cũng phải sử dụng kĩ thuật " lia bút" để đảm bảo viết liền mạch. Đây là trường hợp xảy ra giữa một số chữ hoa đứng trước không có nét liên kết và các chữ thường đứng sau không có nét liên kết. + Sau khi viết xong chữ cái viết hoa, cần tạo một nét phụ ở trước chữ cái thường đứng sau ( phía trước nét cong trái như: o,a...). Điểm đặt bút của nét phụ nằm trên đường kẻ ngang, thẳng hàng dọc với vị trí ngoài cùng của nét cuối chữ hoa. sau đó viết nét thẳng hất lên, lia bút về điểm đặt bút của chữ cái đứng sau. Tóm lại: muốn viết nhanh thì học sinh phải viết liền mạch. Liền mạch giữa các nét trong một chữ cái, liền mạch giữa các chữ cái trong một chữ, nét bút thường đưa liền mạch từ đầu đến cuối rồi sau đó mới nhấc bút viết tiếp các nét dấu (dấu chữ, dấu thanh) và khoảng cách từ chữ nọ sang chữ kia bằng một con chữ: Ví dụ: xinh xắn. Khi viết chữ " xinh" , cần nối liền nét cuối chữ x với nét đầu chữ i, nét cuối chữ i với nét đầu chữ n, nét cuối chữ n với nét đầu chữ h rồi nhấc bút viết nét chấm của chữ i. Từ chữ " xinh" cách một khoảng bằng chữ "o" rồi viết tiếp chữ " xắn" 4.7. Hướng dẫn dấu thanh. Vị trí của dấu thanh có tác dụng khác biệt các chữ nghi tiếng. Dấu thanh chỉ đặt vào chữ cái. Các dấu thanh: huyền ( \ ), sắc ( / ), hỏi ( ? ), ngã ( ...) đặt phía trên các chữ cái. Dấu nặng ( .) đặt phía dưới của chữ Ví dụ: Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. + Ở các chữ nghi tiếng không có âm đệm và không có âm cuối vần, dấu thanh đặt trên hoặc dưới âm chính. Ví dụ: bố, mẹ,... + Ở các chữ nghi tiếng có âm chính là nguyên âm đơn và âm cuối vần cũng là bán nguyên âm, dấu thanh đặt trên chữ nghi âm đơn làm âm chính. Ví dụ: Bão, mồi. + Ở các chữ nghi tiếng có âm đệm đầu vần, dấu thanh đặt trên hoặc dưới âm chính. Ví dụ: tuỳ, quyển, loá. + Trường hợp dấu thanh xuất hiện trong các tiếng có nguyên âm đôi ở vần. - Trong trường hợp chữ viết ghi tiếng có nguyên âm đôi mà không có âm cuối vần thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ nhất của nguyên âm đôi. Ví dụ: mùa, lứa, mía. - Trong trường hợp chữ viết ghi tiếng có nguyên âm đôi nhưng lại có âm cuối vần thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ hai của nguyên âm đôi. Ví dụ: rượu, muối,... + Trường hợp dấu thanh xuất hiện trong các tiếng mà nguyên âm ở phần đầu có dấu phụ thì dấu thanh viết như sau: - Ở các nguyên âm có dấu mũ ( A) : â, ê, ô dấu sắc ( / ) dấu huyền ( \ ), dấu hỏi ( ? ) được viết hơi cao hơn và hơi lệch về phía phải của mũ. Ví dụ: ốm, biển, chồng,... - Ở các nguyên âm có dấu thanh ở vị trí phía trên của dấu ( V ) Ví dụ: cằm, nhắm,... Do ở tư thế nằm ngang nên khi xuất hiện trong các chữ mà phần vần có nguyên âm mang dấu phụ, dấu ngã được viết trên các dấu phụ. Ví dụ: chẵn, mẫn,... 4.8. Kết hợp với các môn học khác để rèn chữ viết như phân môn. Chính tả. Tập đọc. 4.8.1 Phân môn Chính tả. Trong quá trình dạy Chính tả tôi thường xuyên thống kê các lỗi mà học sinh hay mắc phải để tìm cách sửa. Các lỗi học sinh hay mắc phải như lối do không nắm được các đặc điểm về nguyên tắc kết hợp các chữ cái, qui tắc viết hoa trong Tiếng Việt, lỗi do viết sai với phát âm chuẩn, lỗi do trình bày chưa khoa học, chưa đúng qui định... Cho học sinh học lại qui tắc đánh dấu thanh và thường xuyên kiểm tra lại như trong lúc kiểm tra bài cũ, luyện viết chữ khó, chữa lỗi. Ví dụ: Trong chữ ''lúa'' dấu sắc đặt ở vị trí nào? hay trong chữ "cười " dấu huyền đặt ở vị trí nào? - Nhắc lại qui tắc viết hoa. * Tên người, địa danh viết hoa tất cả những con chữ đầu của tiếng. Ví dụ: Nguyễn Văn An, Kinh Môn,... - Viết hoa khi mở đầu câu, đoạn (chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của chữ cái thứ nhất) - Lập bảng để học sinh ghi nhớ qui tắc phân bổ các ký hiệu cùng biểu thị một âm rôi cho học sinh học thuộc. Phụ âm. - c, g, ng. - k, gh, ngh. - q. Kết hợp với các nguyên âm - a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư. - i, e, ê. - u ( làm âm đệm) - Luyện viết các tiếng, từ khó trước khi viết vào vở (các chữ có phụ âm đầu dễ lẫn: s/x; l/ n; tr/ ch; r/gi.) - Tìm từ so sánh giải nghĩa những từ dễ lẫn. Ví dụ: Lồi/ nồi; suất/ xuất. - Hướng dẫn học sinh cách trình bày bài khoa học, sạch sẽ đúng mẫu cỡ chữ. Ở mỗi kiểu bài, nhất là những bài đầu tiên của năm học, tôi hướng dẫn các em rất cẩn thận. Ví dụ: Tên bài viết ở giữa dòng, cách đều hai bên cụ thể: Đếm bốn ô vuông rồi viết. Đối với những bài chính tả là văn xuôi thì mỗi lần xuống dòng đều phải viết lùi vào một ô vuông so với dòng kẻ lề. Ví dụ: Như bài ''Sơn Tinh Thuỷ Tinh" - Đối với bài chính tả ở thể loại thơ lục bát, câu sáu chữ viết lùi vào so với câu tám chữ một ô vuông. Ví dụ: Bài "Mẹ" - Ở những bài thơ có chia thành khổ thơ thì giữa các khổ thơ để một dòng trống ngăn cách. Ví dụ: "Bé nhìn biển" Khi đọc những bài đầu tiên cho học sinh viết, tôi thường đọc chậm để cho tất cả học sinh trong lớp đều viết được, sau đó mới đọc nhanh dần đạt đúng tốc độ qui định. Chấm một số bài ngay trên lớp, phát hiện lỗi, cho học sinh chữa ngay những lỗi sai cơ bản. Số bài còn lại chấm ở nhà. - Cho học sinh làm một số bài tập ngay trên lớp như: Điền vào chỗ trống, tìm và viết các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ( L,n) thì tìm nhanh các từ ngữ chỉ hoạt động chứa tiếng bắt đầu bằng ( L, n). Cho học sinh luyện viết chữ sai vào vở. - Luôn nhắc nhở học sinh giữ gìn vở viết sạch đẹp, không làm quăn mép, vẽ bậy, giây mực vào vở, nhàu vở...Chú ý khi viết tay, chân, quần áo, mặt mũi phải sạch sẽ,... 4.8.2 Phân môn tập đọc. Trong khi dạy Tập đọc, tôi thường luyện cho học sinh phát âm đúng các từ ngữ dễ lẫn. Ví dụ: Luyện phát âm đúng các tiếng, từ có phụ âm đầu l/n. + Giáo viên nêu: "l" là phụ âm xát vang bên, đầu lưỡi, răng. Khi phát âm đầu lưỡi chạm hàm trên, lưỡi cong, hơi phát ra ngoài. ''n'' là phụ âm tắc, vang mũi, đầu lưỡi, răng. Khi phát âm lưỡi không cong lên mà đầu lưỡi hơi đưa vào đẩy hơi qua hai hàm răng. + Cho học sinh luyện phát âm l/n bằng cách: Lấy hai ngón tay ( ngón cái và ngón trỏ) bịt mũi và phát âm l/n. Học sinh dễ nhận thấy khi phát âm "l'' hơi không đi qua mũi, còn khi phát âm ''n'' hơi sẽ đẩy ra lỗ mũi. + Cho học sinh luyện đọc, viết: La, lo, lô, lu, li. Na, no, nô, nu, ni. Đi Hà Nội mua cái nồi về nấu cơm nếp. Lúa lổ lung linh. Cô nàng ăn nói nết na. 4.9 Một số bài tập luyện viết chữ đẹp: 4.9.1. Bài tập luyện viết chữ thường được sắp xếp theo từng nhóm chữ từ dễ đến khó, viết ứng dụng. Số thứ tự Nét cơ bản Chữ cần luyện Từ ngữ ứng dụng 1 n nắn nót, nết na, nồng nàn... 2 m mềm mại, mát mẻ, mịn màng... 3 i, t, u im ỉm, in ít,tinh tường, to tát, ủng ỉnh... 4 v, r, s vui vẻ, vừa vặn, rộn ràng, sặc sỡ... 5 l lập loè, lấp lánh, long lanh... 6 h hội hè, học hành, hân hoan... 7 k khó khăn, khúc khích, khoan khoái... 8 b bạn bè, bàn bạc, biêng biếc... 9 y,p bình iên, yêu thương, phôi phai... 10 O o, ô, ơ óng ải, ồn ào, ơn ớn... 11 O a, ă, â ào ạt, im ắng, ầm ĩ... 12 O d, đ dặn dò, dở dang, đúng đắn, đồ đạc... 13 O q, g quấn quýt, gọn gàng... 14 c, x cặm cụi, cuôn cuộn, xinh xinh, xinh xắn... 15 e, ê êm ả, em bé... 16 nh, ch nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, chăm chỉ... 17 th, tr thanh thản, thiết tha, trong trẻo... 18 ph, kh phố phường, khoẻ khoắn, khôn khéo... 19 ng, gh ngoan ngoãn, gập ghềnh... 20 ngh nghi ngờ, nghỉ ngơi, nghi ngờ... 4.9.2. Bài tập luyện viết chữ hoa được sắp xếp theo từng nhóm chữ từ dễ đến khó, viết ứng dụng. Số thứ tự Nét cơ bản Chữ cần luyện Từ ngữ ứng dụng 1 U, Ư Ươm cây gây rừng. 2 V Vượt suối băng rừng. 3 Y Yêu luỹ tre làng. 4 N,M Miệng nói tay làm. 5 C Chia ngọt sẻ bùi. 6 G Góp sức chung tay. 7 E Em yêu trường em. 8 T Thẳng như ruột ngựa. 9 P Phong cảnh hấp dẫn. 10 R Ríu rít chim ca. 11 B Bạn bè sum họp. 12 D, Đ Dân giầu nước mạnh. Đẹp người, đẹp nết. 13 J Ích nước lợi nhà. 14 K Kề vai sát cánh. 15 H Học, học nữa, học mãi. 16 S Sáo tắm thì mưa. 17 L Lá lành đùm lá rách. 18 N Nghĩ trước nghĩ sau. 19 M Miệng nói tay làm. 20 A, Ă, Â Anh em thuận hoà. Ăn chậm nhai kĩ. 21 O, Ô, Ơ Ong bay bướm lượn. Ơn sâu nghĩa nặng. 22 Q, Quê hương tươi đẹp. 23 A An cư lạc nghiệp. 24 Ch Chim khôn nghe tiếng rảnh rang Người khôn nghe tiếng dịu dàng dễ thương 25 Th Thương người như thể thương thân. 26 Nh, Ng Nhiễu điều phủ lấp giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. 27 Kh Khi đi trúc chửa mọc măng. Khi về trúc đã cao bằng ngọn tre. 28 Ph Phá Tam Giang nối đường ra Bắc Đèo Hải Vân hướng mặt vào Nam 29 Tr Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhụi vàng. Tóm lại: Việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh là một công việc hết sức tỉ mỉ đòi hỏi cả thầy và trò đều có tình kiên trì, mềm dẻo, không nóng vội, một hai ngày không thể làm được mà công việc này phải diễn ra thường xuyên, liên tục. Rèn chữ viết đẹp cho học sinh là trách nhiệm của mỗi thầy cô giáo đối với thế hệ trẻ. Nếu khi còn nhỏ các em không được chú ý đến việc rèn chữ (rèn nết người) thì lớn lên các em sẽ có ít cơ hội để rèn chữ hơn. Học sinh viết chữ đẹp là niềm vui của thầy cô, hạnh phúc của trẻ là niềm tự hào của cha mẹ các em. Trong các biện pháp rèn chữ viết nêu trên, muốn có kết quả cao thì cần phải có kết hợp hài hoà giữa các biện pháp. Cần tạo điều kiện để các em tự tìm ra kiến thức bằng chính hành động của mình. Người giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn cho các em học tập. Tuổi các em còn nhỏ rất thích được khen. Những lời khen kịp thời sẽ giúp các em có hứng thú học tập và mau tiến bộ. Viết chữ đẹp sẽ giúp các em học tập tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. 5. Kết quả đạt được. Qua quá trình áp dụng dạy theo phương pháp mới nêu trên. Cùng với sự nỗ lực không ngừng của cô và trò chữ viết của lớp tôi đã tiến bộ rõ rệt. Qua khảo sát chất lượng tôi thu được kết quả như sau: 5.1 Khảo sát chất lượng * Kết quả đầu năm: Lớp Sĩ số Chữ viết đúng mẫu, đều nét, đúng khoảng cách Chữ viết đúng mẫu, chưa đều nét Chữ viết chưa đúng mẫu, chưa đều nét, chưa đúng khoảng cách SL % SL % SL % 2E 27 7 26 8 30 12 44 * Kết quả cuối HKI Lớp Sĩ số Chữ viết đúng mẫu, đều nét, đúng khoảng cách Chữ viết đúng mẫu, chưa đều nét Chữ viết chưa đúng mẫu, chưa đều nét, chưa đúng khoảng cách SL % SL % SL % 2E 27 13 48 10 37 4 15 Như vậy, sau gần một năm học, chất lượng chữ viết của học sinh đã nâng lên đáng kể. Trước khi áp dụng các phương pháp giảng dạy và biện pháp hướng dẫn học sinh viết như trên, chất lượng viết của lớp tôi chưa cao. Học sinh mới chỉ dừng ở mức độ viết được đúng, rõ ràng. Số học sinh viết đúng - đẹp còn ít ( 7/ 27 em). Qua quá trình áp dụng những biện pháp thực hiện nêu trên tôi nhận thấy giờ học Tập viết diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Đặc biệt kĩ năng viết của học sinh đã tăng lên rõ rệt (13 em tăng 22%). Học sinh đã “biết cách” viết một từ, một câu văn, một đoạn văn, một đoạn thơ theo yêu cầu. Qua hai đợt khảo sát tôi thấy kết quả đợt 2 cao hơn, tỷ lệ học sinh viết đúng mẫu, đúng kỹ thuật, viết đẹp nhiều hơn. 6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng: 6.1. Về phía giáo viên Muốn đạt được kết quả cao trong quá trình giảng dạy phân môn không phải là khó song cũng không dễ, người giáo viên cần phải có tính kiên trì, vượt khó, tìm tòi, sáng tạo, năm chắc phương pháp giảng dạy bộ môn, vận dụng linh họat, sáng tạo các phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh ở lớp. Nắm chắc cấu trúc quy trình tập viết ở các khối lớp và lớp mình dạy.Tham khảo thêm một số sáng kiến của những giáo viên đã được viết bài trên các tập san, đặc biệt dựa trên mô hình vận dụng các phương pháp giảng dạy mà bên chuyên môn đã từng triển khai phổ biến. áp dụng sáng kiến này, chất lượng chữ viết học sinh lớp tôi có nhiều tiến bộ. Trao đổi kinh nghiệm của mình với các đồng chí dạy trong khối, chất lượng chữ viết của học sinh khối 2 trường tôi đã được nâng cao. Và như vậy sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi với các lớp khối 2. Tuy nhiên, để thành công theo tôi mỗi giáo viên cần áp dụng một cách linh hoạt để phù hợp với trình độ học sinh của lớp mình và giáo viên cũng cần thực hiện một cách thường xuyên, kiên trì và tỉ mỉ. 6.2. Về phía học sinh Học sinh có thể học hỏi, vận dụng trong việc rèn viết chữ đẹp hay tham gia các hội thi viết chữ đẹp do trường hoặc các cấp tổ chức. Tuy nhiên để rèn chữ viết đẹp đạt hiệu quả học sinh phải chăm chỉ, kiên trì, cẩn thận, nắm chắc quy tắc viết chính tả, tích cực rèn chữ viết trong các môn học. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Chữ viết đẹp là một hành trang, trang bị cho các em bước vào đời dù ở bất cứ nghề gì. Rèn chữ không những đơn thuần để chữ viết chuẩn, đúng, đẹp mà còn là để rèn người nữa. Giáo viên giúp học sinh rèn chữ viết cũng chính là để rèn nhân cách cho các em, giúp các em giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Rèn chữ viết là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì bền bỉ vận dụng nhiều phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân mỗi giáo viên chúng ta là người hướng dẫn các em vươn tới tương lai thì trước hết chúng ta phải xác định rõ mục tiêu, vai trò của người thầy, vận dụng các phương pháp tích cực để nâng cao chất lượng ở tất cả các môn học. Trên đây là phần trình bày những biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp của bản thân tôi qua nhiều năm công tác ở trường tiểu học. Với mục đích nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước và góp phần nâng cao chất lương giáo dục. Trong thời gian có hạn và sự hạn chế của cá nhân, nội dung trình bày trên không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Rất mong được các đồng nghiệp tham gia ý kiến bổ sung cho sáng kiến của tôi được hoàn thiện và đạt hiệu quả tốt hơn. 2. Khuyến nghị *Đối với Phòng giáo dục - Tổ chức các cuộc toạ đàm, trao đổi về kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh với qui mô liên kết giữa các trường với nhau. -Tổ chức các chuyên đề phổ biến kinh nghiệm"Giữ vở sạch, viết chữ đẹp" - Đăng các bài viết đạt giải trong “Hội thi viết chữ đẹp" của giáo viên và học sinh gửi đến các trường trong toàn huyện để tham khảo. - Cần duy trì việc tổ chức các buổi hội thảo về giải đáp những thắc mắc trong quá trình giảng dạy, phổ biến các sỏng kiến có chất lượng, có tính thiết thực giúp mỗi giáo viên áp dụng vào thực tế giảng dạy. Để giáo viên có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm đồng nghiệp nâng cao tay nghề. * Đối với giáo viên - Cần đầu tư thời gian thích đáng cho việc nghiên cứu, thiết kế bài dạy, tự bồi dưỡng tích luỹ nâng cao chất lượng chữ viết, nâng cao năng lực sư phạm cho bản thân. - Giáo viên cần quan tâm đặc biệt việc sửa lỗi phát âm cho bản thân và cho học sinh, (đặc biệt là phụ âm l/n, d/ r/ gi; ch/ tr). * Đối với phụ huynh học sinh. - Mỗi phụ huynh học sinh cần quan tâm đến việc học tập, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho con em mình. Đầu tư điều kiện, thời gian, khuyến khích động viên kịp thời con em mình học tập rèn luyện, thực hành luyện viết, "Tham khảo nhiều loại vở Rèn chữ viết đúng mẫu, đều nét, đúng khoảng cách”, kiên trì rèn luyện thường xuyên, mỗi ngày, mỗi giờ học ở nhà để nâng cao chất lượng chữ viết. Trên đây là một số biện pháp của tôi trong việc rèn chữ viết cho học sinh lớp 2 tôi phụ trách. Trong thời gian có hạn, nội dung trình bày trên không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Rất mong được các đồng nghiệp tham gia ý kiến bổ sung cho sáng kiến của tôi được hoàn thiện và đạt hiệu quả tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC Nội dung Trang THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN TÓM TẮT SÁNG KIẾN Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến Điều kiện, thời gian áp dụng sáng kiến Các đối tượng áp dụng sáng kiến Nội dung sáng kiến Kết quả đạt được của sáng kiến Đề xuất, kiến nghị để thục hiện sáng kiến MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 2.Cơ sở lí luận của vấn đề 3. Thực trạng của vấn đề 3.1. Phương pháp dạy học của giáo viên 3.2. về kết quả học tập của học sinh 4. Các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh. 4.1 Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở 4.2 . Rèn nếp viết chữ rõ ràng, sạch đẹp 4.3. Củng cố các nét cơ bản tạo nên chữ viết thường 4.4 Luyện viết đúng kích thước và cỡ chữ. 4.5. Luyện viết các chữ cái theeo nhóm. 4.6. Luyện viết liền mạch. 4.7. Hướng dẫn dấu thanh 4.8. Kết hợp các môn học khác để rèn chữ viết như phân môn chính tả, tập đọc. 4.9. Một số bài tập luyện viết chữ đẹp 5. Kết quả đạt được 5.1. Khảo sát chất lượng 5.2. So sánh đối tượng 5.3. Bài học kinh nghiệm 6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng: 6.1. Về phía giáo viên 6.2. về phía học sinh KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1 . Kết luận 2. Khuyến nghị 1 2 2 2 2 3 6 8 9 10 10 11 12 12 13 14 14 15 16 17 17 18 20 21 23 25 25 26 27 28 28
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_chu_viet_cho_hoc.doc