Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển phong trào dạy bơi an toàn cho học sinh trong trường Tiểu học

Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là sự tổng hợp thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo và vận dụng những biện pháp chuyên môn, để điều khiển sự phát triển thể chất của con người một cách có chủ đích nhằm nâng cao sức khỏe, tầm vóc và kéo dài tuổi thọ, bơi lội là một môn thể thao mang tính thực dụng rất lớn và được xác định là một trong những môn thể thao trọng điểm thuộc nhóm I của thể thao Việt Nam. Bơi lội là môn thể thao có tính quần chúng cao, dễ tập luyện, đặc biệt phù hợp phát triển ở những nơi có nhiều sông, biển như Lệ Thủy.

 Do điều kiện tự nhiên huyện Lệ Thủy có hệ thống sông ngòi, ao hồ dày đặc, lượng nước thay đổ theo mùa; lũ lụt thiên tai xảy ra thường xuyên gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất. Các xã vùng giữa thường bị ngập lụt , vùng núi cao thường bị sạt lở, lũ ống, lũ quét, vùng biển các bãi tràn nước chảy xiết Huyện Lệ Thủy thiên tai nhiều, hàng năm có từ 4-8 trận lụt lơn nhỏ. Nước đến cực nhanh, nước ngập rất sâu, nhiều khu vực dân cư bị chia cắt. Cư dân phải “sống chung với lũ”. Nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước cho học sinh rất cao.

 Tử vong do đuối nước ở Việt Nam cao nhất trong khu vực, cao gấp 10 lần các nước phát triển. Tỷ lệ tử vong do đuối nước ở trẻ em chiếm 50% các trường hợp tử vong do tai nạn thương tích. Đây là con số rất đáng lo ngại. Đặc biệt trong thời gian gần đây, tình hình tai nạn đuối nước thường xuyên xảy ra, gây nên những cái chết thương tâm cho trẻ em. Đây là nỗi đau và cũng là mối lo chung của gia đình và xã hội.

 

doc17 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2625 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển phong trào dạy bơi an toàn cho học sinh trong trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơi để đảm bảo cháu được an toàn khi xuống nước. Song nhà trường nên xây dựng bể bơi sớm”. Phần lớn học sinh trong trường khi được hỏi về việc học bơi các em đều rất hào hứng, muốn được tham gia, trải nghiệm. Riêng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường đều đồng nhất việc xây dựng bẻ bơi trong trường học.
Phải khẳng định rằng, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên và một bộ phận phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phổ cập dạy bơi, dạy các kỹ năng an toàn dưới nước cho trẻ em là một trong những giải pháp cơ bản để giảm thiểu tai nạn đuối nước.
	2.4. Các giải pháp giải thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập bơi an toàn
Để đến năm 2025 có 100% học sinh biết bơi nhà trường cần phải có các biện pháp cụ thể và triển khai thực hiện một cách khoa học, quyết liệt, tăng dần được tỷ lệ học sinh biết bơi mới qua hàng năm mới có thể đạt được mục tiêu theo kế hoạch. Dưới đây là các giải pháp cơ bản mà tôi đã áp dụng trong quản lý và chỉ đạo trong 2 năm học và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
2.4.1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền
	Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống đuối nước trẻ em. Tuyên truyền, vận động gia đình thường xuyên quan tâm, giám sát trẻ em, đặc biệt trong thời gian nghỉ hè; cung cấp thông tin kịp thời, cảnh báo những địa điểm, khu vực có nguy cơ dễ xảy ra tai nạn đuối nước; phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho người dân.
Việc tuyên truyền phải làm sao để mọi người hiểu ra rằng: Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm tới công tác phổ cập bơi an toàn thì con em họ tránh được những rủi ro trong môi trường nước . Việc tuyên truyền phải là một chủ trương đúng đắn với ý nghĩa tất cả những gì tốt đẹp nhất đều giành cho thế hệ trẻ, cải thiện điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, v.v
	Tuyên truyền ở đây không chỉ dừng lại sử dụng panô, áp phích mà cần phải tuyên truyền sâu rộng đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và cộng đồng xã hội.
	Chính bản thân họ sẽ hiểu ra rằng nếu không có bể bơi, thiếu thốn trang thiết bị dạy học bơi, học sinh không được học bơi thì tính mạng của các em sẽ không an toàn trong môi trường nước, hiệu quả công tác giảng dạy sẽ không cao. Ngược lại, nếu nhà trường có điều kiện tốt thì bản thân mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong công việc, hiệu quả công tác cao hơn, học sinh hiểu và vận dụng các kỹ năng tự cứu đuối tốt hơn, tránh được những rủi ro rình rập bất ngờ nhờ đó mà được nhân lên trong lòng nhiều người và sẽ được cả cộng đồng đồng tình thống nhất giúp đỡ.
	Nội dung tuyên truyền là chủ trương của các cấp về công tác phổ cập bơi an toàn cho học sinh, cụ thể như Quyết định 23/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 về việc ban hành Kế hoạch Phòng chống đuối nước và phổ cập bơi an toàn cho học sinh phổ thông giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năn 2025; Quyết định số 26/QĐ- GD&ĐT ngày 09/01/2017 về việc triển khai thực hiện chương trình “Giáo dục bơi an toàn và phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy; Công văn số 46/GD&ĐT ngày 12/01/2017 vè việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch phòng chống đuối nước và phổ cập bơi an toàn,
	Tuyên truyền ý nghĩa của công tác phổ cập bơi an toàn cho học sinh với toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, với phụ huynh học sinh để từ đó thấy được tầm quan trọng cũng như tác dụng của môn bơi lội để họ chủ động, tạo điều kiện cho con em được học bơi. Để mọi người hiểu rằng đây không chỉ là nhiệm vụ riêng của nhà trường mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội trong đó nhà trường và gia đình có vai trò chính. Có như vậy phong trào bơi lội trong học sinh mới phát triển, vừa giúp rèn luyện kỹ năng phòng chống đuối nước, nâng cao sức khỏe, đồng thời tạo sân chơi bổ ích cho các em..
Đối với Lãnh đạo nhà trường thường xuyên quán triệt các quan điểm, nội dung về công tác dạy bơi và phòng tránh tai nạn đuối nước. Họp định kỳ chi bộ vào cuối tháng tổ chức tuyên truyền, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường, các Đảng viên cùng thực hiện tốt công tác tuyên truyền. Phải xây dựng kế hoạch về công tác dạy bơi an toàn cho học sinh cụ thể, chi tiết theo từng năm học. Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những biện pháp cụ thể, phân công rõ nhiệm vụ cho từng bộ phận để triển khai thực hiện.
	2.4.2. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường 
Thông qua các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn nhà trường tổ chức tuyên truyền, nêu rõ quan điểm, mục đích của việc dạy bơi an toàn cho học sinh trong trường học, xây dựng nội dung cụ thể chi tiết cho giáo viên khi triển khai tới từng phụ huynh học sinh thông qua các buổi họp định kỳ trong năm, giáo viên lắng nghe phản hồi của phụ huynh học sinh tổng hợp những ý kiến chung nhất để xây dựng kế hoạch thực hiện sau đó thông báo lại cho ban đại diện Cha mẹ các lớp để tạo được sự đồng thuận cao nhất.
	2.4.3. Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương.
Nhà trường xác định xây dựng bể dạy bơi trong khuôn viên nhà trường. chính là công trình trọng tâm, cần thiết, bởi lẽ đó chính là công cụ, phương tiện tối ưu để có thể triển khai dạy kĩ năng bơi và phòng chống đuối nước góp phần thực hiện tốt một trong những nội dung thiết thực của phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
Trên cơ sở chỉ đạo của chính quyền các cấp cùng với ý tưởng xây dựng bể dạy bơi, trang bị các thiết bị dạy bơi BGH nhà trường cần tham mưu trên mọi diễn đàn, phối hợp với ban đại diện CMHS tiến hành cuộc họp thống nhất về quan điểm, ý chí và tinh thần quyết tâm xây dựng bể bơi. Tạo mối quan hệ thật tốt với lãnh đạo địa phương, xây dựng kế hoạch tham mưu Đảng ủy, UBND để lên phương án đóng góp nguồn kinh phí để xây dựng trên cơ sở nhà nước và nhân dân cùng làm.
Duy trì thường xuyên liên tục, sinh động, đa dạng và có hiệu quả việc tuyên truyền các nội dung về phổ cập bơi an toàn, phòng tránh taai nạn đuối nước cho học sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các đợt sơ, tổng kết đoàn thể, thôn xóm, chi bộ các trong toàn xã...mời dự, hiệu trưởng tranh thủ kêu gọi sự đóng góp của cộng đồng, phân tích cặn kẽ các nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân và cộng đồng xã hội trong việc giảm thiểu tai nạn đuối nước.
2.4.4. Tổ chức dạy – học bơi cho học sinh trong nhà trường
	Trong đề tài này tôi chỉ đi sâu vào việc tổ chức dạy thực hành bơi cho học sinh những trường học chưa có bể bơi.
	Trước hết để triển khai được khóa học bơi cần có sự chuẩn bị hoàn thiện tất các khâu từ xây dựng kế hoạch, phối hợp liên kết với trường học có bể bơi đạt quy chuẩn có vị trí địa lý gần với nơi trường đóng, tìm hiểu và liên kết với chủ nhà xe chuyên chở học sinh, 
2.4.4.1. Xây dựng kế hoạch phòng chống đuối nước và phổ cập bơi an toàn 
Trên cơ sở nghiên cứu các kế hoạch, công văn hương dẫn của UBND huyện và Phòng GD&ĐT Lệ Thủy để xây dựng kế hoạch một cách cụ thể. Kế hoạch phải tuân thủ một cách nghiêm túc về quan điểm chỉ đạo phòng chống đuối nước, tiến tới phổ cập bơi an toàn cho học sinh là vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Kế hoạch phải tính toán đầy đủ các yếu tố liên quan. Tuyệt đối không được chủ quan, nóng vội. Đảm bảo an toàn tuyệt đối từ lựa chọn hình thức dạy bơi, nghiệm thu, đánh giá kết quả học bơi. Kế hoạch phải dựa trên công tác rà soát, phân loại đối tượng học sinh (biết bơi và không biết bơi) đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng mục tiêu, giải pháp phù hợp. Thực hiện nghiêm túc chương trình dạy bơi của Phòng GD&ĐT Lệ Thủy được Sở GD&ĐT Quảng Bình phê duyệt. 
Phần lí thuyết có nội dung chủ yếu là truyền thông về phòng ngừa đuối nước, 100% học sinh đều phải học (không kể học sinh đã biết bơi hay chưa biết bơi). Quỹ thời gian được sử dụng từ số tiết dạy học phần HĐNGLL và phần tự chọn môn Thể dục. 
Phần thực hành nhà trường chủ động tổ chức thực hiện ngoài giờ chính khóa trong năm học (bắt đầu từ 15/5 đến 03/6) hằng năm. 
Để kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả cần làm tốt công tác chuẩn bị theo 4 bước sau:
* Bước 1:
 	Khảo sát theo sự kê khai của học sinh, cam kết của phụ huynh. Đối tượng được học bơi là học sinh từ lớp 3 đến lớp 5. 
 Đăng kí học bơi: Nhà trường tổ chức cho học sinh đăng kí học bơi. Bản đăng kí phải ghi rõ họ tên, học sinh lớp, cam kết của phụ huynh đảm bảo đầy đủ các kiện về trang phục, ăn uống và bảo đảm con em mình có đủ sức khỏe để tham gia khóa học bơi, cung cấp số điện thoại liên lạc của bố hoặc mẹ,....
 Lập danh sách học sinh đăng kí học bơi.(Theo tinh thần tự nguyện của phụ huynh và học sinh, không bắt buộc).
* Bước 2: 
Liên hệ với trường có bể bơi đạt quy chuẩn gần với địa bàn trường đóng nhất để liên kết dạy – học bơi cho học sinh.
Khảo sát đường di chuyển đến khu vực khảo sát, xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh khi đi, về.
Liên hệ với nhà xe có uy tín để liên kết chuyên chở học trình trong quá trình học bơi.
* Bước 3:
Triển khai họp phụ huynh để thống nhất các khoản đóng góp về kinh phí như học phí dạy học bơi, kinh phí thuê xe chuyên chở, quản lý học sinh và quán triệt các nội dung phối hợp quản lý học sinh đảm bảo an toàn. Nguồn kinh phí thu, chi đảm bảo nguyên tắc thu đủ bù chi.
 Triển khai cho GV đăng ký quản lý lớp học bơi, phân công thời khóa biểu toàn khóa học bơi. Nhà trường đã chọn những giáo viên nhiệt tình tâm huyết, có kinh nghiệm trong quản lý học sinh. Phân công cán bộ quản lý luân phiên giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý dạy học bơi xuyên suốt khóa học.
 Ký kết hợp đồng dạy bơi và hợp đồng thuê xe. Trong các điều khoản ký kết phải đảm bảo nguyên tắc an toàn tuyệt đối cho học sinh là trên hết. Ngoài ra, phía đơn vị trường học dạy bơi phải có trách nhiệm đảm bảo nghiêm ngặt các quy định bể bơi, cam kết về chất lượng học sinh học bơi và cấp chững chỉ vào cuối khoa học.
 Công khai kế hoạch trước hội đồng sư phạm, chốt danh sách đăng kí (theo lớp, theo độ tuổi, học sinh nam riêng, học sinh nữ riêng); Phân chia nhóm bơi khoảng 20 em/ nhóm; chia lượt bơi, mỗi lượt bơi chỉ 7 em, bắt buộc phải có trang phục học bơi. Niêm yết danh sách đăng kí, gửi thời khóa biểu đến từng phụ huynh học sinh để phối hợp quản lý.
 Bước 4: 
Tiếp xúc, gặp gỡ học sinh tham gia khóa học bơi để quản triệt về nội quy, quy định của khóa học bơi. Mặt khác nhằm động viên, khích lệ các em tham gia đầy đủ, đúng thời gian và cố gắng hoàn thành khóa học.
2.4.4.2. Triển khai thực hiện kế hoạch dạy học bơi
	Điều quan trọng trong việc triển khai thực hiện dạy học bơi theo mô hình liên kết với trường học có bể bơi là công tác quản lý, giám sát học sinh trong quá trình đi và về. Do đó, đòi hỏi người giáo viên được phân công quản lý phải có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong khâu quản lý học sinh có sự quan sát, bao quát tinh tường và biết chia sẻ, động viên, khích lệ học sinh.
	Khóa dạy – học bơi diễn ra trong thời gian 20 buổi. Mỗi buổi nhất thiết phải có 03 người tham gia quản lý, trong đó có 1 cán bộ quản lý (là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng); 02 giáo viên (hoặc nhân viên). Phân chia giáo viên có mặt trước 15 phút tại thời điểm xe di chuyển tại các điểm tập kết theo quy định.
	Giáo viên khi tham gia quản lý học sinh học bơi phải làm tốt công tác kiểm diện học sinh trước khi lên xe theo từng địa điểm, theo dõi và cập nhật số lượng của từng học sinh trong từng buổi học. Chịu trách nhiệm liên lạc với phụ huynh khi học sinh vắng mặt hoặc đi học muộn. 
	Trong quá trình học sinh tham gia học bơi tại bể bơi, giáo viên làm công tác giám sát, quản lý các nhóm học sinh chưa xuống bể, hướng dẫn các em thực hiện đúng nội quy tại bể bơi. 
	Kết thúc buổi học, giáo viên tiếp tục làm công tác kiểm diện học sinh trước khi lên xe lượt về. Nhắc nhở, dặn dò học sinh thời gian của buổi học kế tiếp. Trả học sinh tại địa điểm tập kết quy định chờ phụ huynh đến đón.
Trong quá trình triển khai phải quán triệt 3 nguyên tắc cơ bản: Tích cực nhưng không được chủ quan, nóng vội, đốt chya giai đoạn; Tuyết đối an toàn cho HS trong quá trình học bơi; chỉ thực hiện trên tinh thần tự nguyện: HS tự nguyên tham gia, phụ huynh tự nguyện cho con em tham gia, GV tự nguyên tham gia
2.4.5. Phụ huynh tự dạy bơi hoặc đưa con em đến học bơi tại các trung tâm bơi lội
Phương án phụ huynh tự dạy bơi hoặc đưa con em đến học bơi tại các trung tâm bơi lội là một trong các giải pháp được Phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy khuyến khích lựa chọn. Đây là một giải pháp thuận lợi cho phụ huynh và học sinh về mặt kinh phí, thời gian. 
Để thực hiện có hiệu quả mô hình này, nhà trường cần làm tốt công tác tuyên truyền trong phụ huynh, học sinh. Tổ chức họp phụ huynh cho phụ huynh đăng ký tự dạy hoặc đưa con em đến học bơi tại các trung tâm bơi lội đạt quy chuẩn, đăng ký để học sinh được khảo sát sau khi kết thúc đợt học bơi. Hướng dẫn phụ huynh một số điều cần chú ý trong quá trình tự dạy bơi như, nắm bắt tình hình sức khỏe của con em; đảm bảo người dạy phải có khả năng bơi lội tốt và có kỹ năng cứu đuối; phải khảo sát vùng nước sông, hồ để nắm bắt độ nông, sâu, quy luật của dòng chảy, không dạy bơi ở những nơi có nguồn nước không đảm bảo vệ sinh và những nơi có biển báo nguy hiểm....; Yêu cầu phụ huynh phải cam kết thực hiện đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con em trong quá trình học bơi, không được có tư tưởng chủ quan, nóng vội. Nếu học sinh đã biết bơi theo yêu cầu thì phụ huynh đăng ký lớp khảo sát kỹ năng bơi an toàn cho học sinh.
	2.4.6. Rút kinh nghiệm sau từng khóa học
	Việc liên kết dạy bơi cho học sinh khi điều kiện nhà trường chưa có bể bơi là một việc làm khó khăn, vất vả, tốn kém về nguồn kinh phí và cả nguồn nhân lực so với đơn vị có bể bơi. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế trường chưa thể có bể bơi thì giải pháp liên kết tổ chức dạy bơi như tôi đã thực hiện là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh tỷ lệ học sinh biết bơi theo từng giai đoạn của lộ trình kế hoạch dạy bơi an toàn của ngành và của UBND huyện đến năm 2025. Mặt khác,nhà trường cũng đã trang bị cho học sinh kỹ năng tự sống sót, kỹ năng phòng vệ trong môi trường nước, giảm thiểu trình trạng tai nạn đuối nước hiện nay.
	Đây là một mô hình dễ triển khai thực hiện và có tính khả thi cao có thể nhân rộng cho các trường chưa có kinh phí xây dựng bể bơi.
	2.5. Kết quả đạt được được sau 2 năm triển khai thực hiện dạy bơi
	Cho đến nay, sau 2 năm thực hiện nhà trường đã triển khai thực hiện trong chương trình chính khóa các tiết dạy bơi an toàn và phòng chống tai nạn đuối nước cho tất cả các đối tượng học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 về lý thuyết. Kết quả sau khi hoàn thành chương trình 100% học sinh đều nắm được lợi ích và tác dụng môn bơi lội, hiểu được tầm quan trọng của việc bơi, các quy tắc an toàn dưới nước,Số lượng học sinh hoàn thành khóa học là 124 em, số đang đăng ký theo học trong hè gồm 30 em. Nhà trường rất tự hào khi có nhiều học sinh tham gia khóa học Có thể khẳng định mô hình liên kết dạy bơi cho học sinh của trường tiểu học tôi đang công tác đã triển khai có hiệu quả thiết thực. Điều đáng ghi nhận là 100% HS tham gia học bơi đều hoàn thành khóa học xuất sắc; phụ huynh học sinh rất vui mừng phấn khởi, tự hào bởi đây không chỉ là một sân chơi lí thú bổ ích cho con em trong những ngày hè mà còn giảm thiểu tai nạn đuối nước, củng cố sức khỏe, rèn luyện thể chất, giúp các em biết cách sơ cứu khi gặp tai nạn đuối nước - một trong những ước vọng mong muốn đối với bất cứ một người làm cha làm mẹ nào. Chúng tôi khẳng định rằng trong thời gian sắp tới 100% học sinh trong trường tiểu học nơi tôi công tác sẽ được phổ cập bơi an toàn.
      	  Phải nói rằng, hoạt động dạy học bơi trong nhà trường đã góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, góp phần nâng cao chât lượng giáo dục toàn diện ở các trường học.
Dưới đây là một số số liệu thống kê chất lượng dạy học bơi an toàn của trường tôi.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU KHẢO SÁT ĐẦU VÀO PHẦN LÝ THUYẾT BƠI AN TOÀN NĂM HỌC 2016-2017
Chất lượng qua đánh giá đầu vào và đầu ra
Khối 
SL
Chất lượng khảo sát đầu vào
Chất lượng khảo sát đầu ra
Đạt
Tỉ lệ %
Chưa đạt
Tỉ lệ %
Đạt
Tỉ lệ %
Chưa đạt
Tỉ lệ %
Khối 2
73
15
20.5
58
79.5
73
100.0
0
0
Khối 3
60
1
1.7
59
98.3
60
100.0
0
0
Khối 4
42
8
19.0
30
71.4
42
100.0
0
0
Khối 5
36
6
16.7
34
94.4
36
100.0
0
0
Cộng
211
30
14.2
181
85.8
211
100.0
0
0
 BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU HỌC SINH BIẾT BƠI CUỐI NĂM HỌC
Khối lớp
2017-2018
2018-2019
SL học sinh
Chưa biết bơi
Biết bơi
SL học sinh
Chưa biết bơi
Biết bơi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
75
44
58,7
31
37,3
53
34
64,2
19
35,8
4
60
39
65,0
21
35,0
73
23
31,5
50
68,5
5
45
45
100,0
0
0
60
20
33,3
40
66,7
TT
180
128
71,1
52
28,9
186
77
41,4
124
66,7
	3. Phần kết luận
	3.1. Ý nghĩa của đề tài
Để phòng, chống tai nạn thương tích nói chung và đuối nước nói riêng thì việc tăng cường quản lý học sinh trong năm học nói chung và dịp hè nói riêng từ gia đình, nhà trường, xã hội là hết sức cần thiết. Mặc dù hằng năm, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, UBND huyện đã phối hợp với các ban, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt phòng, chống đuối nước trẻ em ở các địa phương, song, việc tuyên truyền như vậy là không đủ. Bên cạnh đó cần có một giải pháp mang lại hiệu quả cao và nhanh là cần tập trung chỉ đạo sát sao việc các trường tổ chức dạy bơi cho học sinh; đồng thời đưa bơi lội thành môn thi trong Hội khỏe Phù Đổng các cấp từ trường đến tỉnh nhằm tạo phong trào học bơi trong học sinh. Đồng thời các nhà trường cần nâng cao việc xã hội hóa giáo dục, tham mưu để có nguồn kinh phí xây dựng bể bơi,  có như vậy thì việc dạy bơi trong trường tiểu học mới được triển khai sâu rộng và hiệu quả.
	Các nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai kịp thời các biện pháp phòng, tránh đuối nước cho trẻ em, học sinh; tổ chức các lớp dạy bơi chính khóa và ngoại khóa trên cơ sở đội ngũ giáo viên cốt cán đã được Sở GD&ĐT tập huấn; huy động các tổ chức chính trị, đoàn thể của nhà trường cùng tham gia, tuyệt đối không để tình trạng trẻ em, học sinh bị đuối nước, đặc biệt trong dịp hè.
Thường xuyên hướng dẫn học sinh kỹ năng phòng, tránh tai nạn đuối nước; khuyến cáo trẻ em, học sinh không nên chơi, tắm, bơi ở những nơi có nguồn nước không đảm bảo vệ sinh; sông, suối, thác ghềnh hiểm trở và những nơi có biển báo nguy hiểm....; đối với trẻ em, học sinh khi đi tắm, bơi phải có người lớn đi cùng, không tự ý đi tắm, đi bơi khi tham gia các buổi sinh hoạt tập thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực tắm, bơi, hướng dẫn trẻ em, học sinh nâng cao ý thức và hành vi vệ sinh trong và sau khi tắm, bơi để phòng, chống các bệnh thường gặp. 
Chủ động tham mưu, đề xuất và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí và các cơ sở vật chất liên quan nhằm tổ chức triển khai việc dạy bơi cho học sinh trong điều kiện của từng địa phương, đơn vị.
3.2. Kiến nghị đề xuất
Công tác giáo dục bơi an toàn và phòng chống đuối nước cho học sinh là một việc làm rất khó và đòi hỏi cần có thời gian lâu dài. Trong quá trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều trở ngại cho nên tôi xin kiến nghị một số nội dung sau:
	3.2.1. Chính quyền địa phương: Cần tiếp tục tạo điều kiện về kinh phí hỗ trợ cho nhà trường đầu tư xây dựng bể bời. 
	3.2.2. Phòng Giáo dục & Đào tạo: Tham mưu các cấp uỷ đảng, chính quyền, sở giáo dục đầu tư một cách hiệu quả về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học bơi an toàn tạo điều kiện cho các trường học đảm bảo kế hoạch phổ cập bơi an toàn cho học sinh. Khi có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất cần tham mưu để đưa dạy học bơi an toàn vào môn học chính khóa trong chương trình giáo dục bậc tiểu học.
	3.2.3. Cấp trên: Cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư cho những trường có hướng phấn đấu xây dựng bể bơi về nguồn kinh phí.
	Thanh Thủy, tháng 5/2019

File đính kèm:

  • docBiện_pháp_phát_triển_phong_trào_dạy_bơi_an_toàn_cho_học_sinh_trong_trường_tiểu_học.doc
Sáng Kiến Liên Quan