Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao kĩ năng tự học cho học sinh Lớp 5
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục lên trung học cơ sở. Bên cạnh đó đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ vệ sinh; có những hiểu biết ban đầu về âm nhạc và mĩ thuật. Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Trên ghế nhà trường, học trò có học thật, làm thật mới sống thật nên người, có tích cực tự học, tự làm dưới sự hướng dẫn của thầy, mới tự trang bị cho mình kỹ năng học, kỹ năng làm, kỹ năng sáng tạo và kỹ năng sống – những kỹ năng cần thiết cho con người tiếp tục học hành sáng tạo suốt đời. Thực tế nhu cầu tự học luôn gắn kết với nhu cầu làm, nhu cầu sống của con người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ, mọi ngành nghề, mọi vị trí xã hội, mọi thời đại. Phát huy vai trò “Mỗi thầy giáo, cô giáo hãy là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” từ bỏ lối “dạy áp đặt, truyền thụ một chiều”, “thầy giảng – trò ghi nhớ”, phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành, kỹ năng sống, tự tìm, tự tạo việc làm và năng lực tự học của người học là mục tiêu – phương pháp.
Thực tế cho thấy, hiện nay học sinh các cấp nói chung và học sinh tiểu học nói riêng các em chỉ nắm vững và giỏi về lý thuyết nhưng kĩ năng tự giải quyết vấn đề chưa có, nhất là kĩ năng tự học. Đặc biệt là những học sinh lớp 5 ở cấp tiểu học chưa có kĩ năng tự học, các em phải nhờ đến sự hỗ trợ giúp đỡ của người lớn rất nhiều. Khi giao cho các em tự suy nghĩ và giải quyết vấn đề thì các em lúng túng, thậm chí không thể giải quyết được cho dù có những vấn đề rất gần gũi với các em. Đó là hậu quả do các em không tự học, không nghiên cứu và tìm hiểu kiến thức cho riêng mình.
C SINH LỚP 4, 5 Trong những năm qua, cùng với xu thế đổi mới của kinh tế - văn hóa- xã hội, trường tôi cũng có sự phát triển rất mạnh về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ GV được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, có khả năng đáp ứng nhu cầu GD của xã hội và yêu cầu của ngành nghề. Mặt khác do việc đổi mới mục tiêu GD TH dẫn đến nội dung chương trình và sách giáo khoa thay đổi, kéo theo hình thức tổ chức dạy học, PPDH cũng thay đổi cho phù hợp theo định hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Nhiều GV đã nhận thức sâu sắc được điều đó và thường xuyên tích cực đổi mới PPDH, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế: Một bộ phận GV vẫn còn chậm đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, chưa đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của GD TH. PPDH chủ yếu vẫn theo hình thức là truyền thụ kiến thức, chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động của HS, khâu kiểm tra, đánh giá chỉ dừng lại chủ yếu ở các phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống, phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm đã được áp dụng nhưng chưa phổ biến, chỉ dùng khi kiểm tra định kì. GV chưa đầu tư nhiều cho tiết dạy, chưa có PP hướng dẫn các em tự học và phát triển tự học cho HS TH nhất là những em ở lớp 5. Đa số là làm thay hoặc sơ sài, không kích thích, gây hứng thú cho HS trong quá trình diễn ra hoạt động học tập. Việc đổi mới nội dung, chương trình, PPDH, phương tiện dạy học diễn ra chưa đồng bộ. Để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng PT KN tự học của học sinh lớp 5 ở trường tôi 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Thực trạng nhận thức về kĩ năng tự học của giáo viên và học sinh lớp 5. Để đánh giá một cách khách quan thực trạng nhận thức về PT KN tự học cho học sinh lớp 5 của trường tôi, tôi đã tiến hành điều tra bằng anket, quan sát giờ học, giờ tự học của HS lớp 5 và trao đổi trực tiếp với GV lớp 5 của các lớp. Mục đích của khảo sát là nhằm đánh giá đúng về nhận thức của GV và HS về PT KN tự học. Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của HS lớp 5 về tự học TT Theo các em, tự học trong học tập là như thế nào? Chỉ số Mức độ 1 2 3 1 Tự học là học ngoài giờ trên lớp SL 265 3 19 % 89,2 4,4 6,4 2 Tự học là tự học trong và ngoài giờ trên lớp SL 78 68 151 % 26,3 22,9 50,8 3 Tự học là mạnh dạn hỏi GV khi không hiểu bài SL 58 81 158 % 19,5 27,3 53,2 4 Tự học là tự đặt câu hỏi và tự trả lời; tự mình trả lời không được thì nhờ GV, nhờ bạn giải đáp SL 37 183 77 % 13,1 61,6 25,3 5 Tự học là tự HS ghi chép khi học trong lớp theo cách hiểu của mình SL 49 106 142 % 16,5 35,7 47,8 6 Tự học là tự mình sử dụng đồ dùng học tập, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, internet, từ điển, lời nói của GV, câu trả lời của bạn, tham gia các trò chơi để ôn các KT cũ và tìm kiếm KT mới SL 91 67 139 % 30,6 22,6 46,8 7 Tự học là tự HS tìm ra phương hướng giải bài tập dưới sự gợi ý của GV SL 62 81 154 % 20,8 27,3 51,9 8 Tự học là HS đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để hiểu bài và chuẩn bị bài mới SL 214 18 65 % 72,1 6,1 21,8 9 Tự học là tự HS làm các bài tập ở nhà theo yêu cầu của GV SL 201 44 52 % 67,7 14,8 17,5 10 Tự học là tự HS đọc và làm các bài tập ở tài liệu tham khảo mà cha mẹ mua cho SL 189 49 59 % 63,6 16,5 19,9 (Chú thích: 1: đồng ý; 2: khôngđồng ý; 3: phân vân) Qua kết quả điều tra ở 10 câu hỏi trên phiếu theo nội dung bảng 2.3, chúng tôi có nhận xét như sau: đa số HS lớp 5 cho rằng tự học là phải học một cách độc lập, không có sự tác động của GV, nếu học trên lớp hay có sự khơi gợi của GV thì không hoàn toàn là tự học. Đây là điều phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi của HS TH khác với ở giai đoạn 1 (lớp 1, 2, 3) là các em rất nhiều sự trông cậy, phụ thuộc vào thầy cô giáo. Qua đây cũng cho ta thấy hình thức tự học của các em chưa phong phú nên chưa kích thích được hứng thú và phát huy cao độ tính tích cực, tự giác, độc lập của chính các em trong tự học. Qua thăm dò ý kiến của các em, chúng tôi được biết: bản thân các em mong muốn hình thức tự học được phong phú để các em thích tự học và tự học không chỉ dành riêng cho những HS giỏi, thông minh để từ đó các em có KN tự học, thành thói quen. Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức về vai trò tự học của HS lớp 5 TT Theo các em, tự học có ích lợi gì? Chỉ số Mức độ 1 2 3 1 Tự học sẽ giúp HS hoàn thành tốt các bài tập GV yêu cầu SL 268 11 8 % 90,2 3,7 6,1 2 Tự học giúp HS biết ghi chép theo cách hiểu của mình SL 9 7 271 % 3,1 5,7 91,2 3 Tự học giúp HS được học theo cách của mình nên cảm thấy thoải mái và hứng thú hơn SL 12 13 272 % 4,1 4,3 91,6 4 Tự học giúp HS có sự chuẩn bị bài mới SL 268 11 18 % 90,2 3,7 6,1 5 Tự học giúp HS phát biểu tốt trong lớp học SL 81 66 150 % 27,3 22,2 50,5 6 Tự học giúp HS ngày càng học tập tốt hơn SL 270 13 14 % 90,9 4,4 4,7 7 Tự học giúp HS mở rộng KT để làm các bài tập khó SL 112 155 30 % 37,7 52,2 10,1 8 Tự học giúp HS ghi nhớ KT được lâu hơn SL 268 13 16 % 90,2 4,4 5,4 9 Tự học giúp HS được điểm cao trong các lần kiểm tra và thi SL 68 79 150 % 22,9 26,6 50,5 10 Tự học giúp HS tự tin hơn về khả năng học tập của mình SL 268 9 19 % 90,6 3 6,4 11 Tự học kích thích HS ham hiểu biết, ham học hỏi, ham tìm tòi hơn SL 267 7 23 % 89,9 2,4 7,7 12 Tự học giúp HS được cha mẹ thương yêu hơn SL 138 10 149 % 46,5 3,3 50,2 13 Tự học giúp HS thân thiết với bạn bè trong nhóm hơn SL 37 215 45 % 12,4 72,4 15,2 14 Tự học giúp HS rèn luyện tính kiên trì và tinh thần khắc phục khó khăn trong học tập SL 265 11 21 % 89,2 3,7 7,1 (Chú thích: 1: đúng; 2: sai; 3: phân vân) Qua kết quả điều tra 14 câu hỏi trên phiếu theo nội dung bảng 2.4, tôi thấy: đa số HS đồng ý: việc tự học giúp học tập được tốt hơn, tự tin hơn về khả năng học tập của mình, rèn luyện tính kiên trì và tinh thần khắc phục khó khăn, kích thích ham hiểu biết, ham học hỏi, ham tìm tòi. Vấn đề cần quan tâm ở đây chính là HS rất phân vân đối với việc “ghi chép theo cách hiểu của mình”, “học theo cách của mình”. Vì thực tế các em còn lúng túng không biết ghi chép theo cách hiểu của mình là ghi chép như thế nào, học theo cách của mình là học như thế nào. Chính vì điều này đã phản ánh các em cần có sự HD cách ghi chép, thực hiện trình tự các bước trong quá trình tự học và PT KN tự học. 2.2.2. Thực trạng phát triển kĩ năng tự học của học sinh lớp 5. Bảng 2.5: Thực trạng PT KN tự học ở 81 HS lớp 5 TT Những công việc dưới đây các em đã thực hiện ở mức độ nào Chỉ số Mức độ thực hiện Trung bình Thứ bậc 1 2 3 1 Trong lớp tập trung chú ý nghe giảng SL 262 33 2 1,88 3 % 88,2 11,1 0,7 2 Tự nêu câu hỏi và tự trả lời SL 34 94 169 0,55 13 % 11,5 31,6 56,9 3 Tích cực phát biểu trong giờ học SL 149 137 11 1,46 6 % 50,2 46,1 3,7 4 Thảo luận với bạn về chỗ chưa rõ trong bài học, bài tập SL 18 24 255 0,20 14 % 6 8,1 85,9 5 Hỏi người khác khi gặp bài tập khó SL 117 149 31 1,29 9 % 39,4 50,2 10,4 6 Lựa chọn nội dung tự học SL 253 5 39 1,72 4 % 85,2 1,7 13,1 7 Nêu thắc mắc trong giờ học khi không hiểu SL 132 151 14 1,40 7 % 44,4 50,8 4,8 8 Góp ý kiến trong lúc học nhóm SL 121 153 23 1,33 8 % 40,7 51,5 7,7 9 Lập kế hoạch tự học SL 98 156 43 1,19 10 % 32,9 52,5 14,6 10 Chọn thời gian và không gian tự học SL 249 7 41 1,70 5 % 83,8 2,4 13,8 11 Khắc phục khó khăn để thực hiện việc tự học SL 89 140 68 1,07 11 % 29,9 47,1 23 12 Đảm bảo đi học chuyên cần SL 297 0 0 2 1 % 100 0 0 13 Điều chỉnh khi thấy kết quả tự học không đúng với kế hoạch đã định ra SL 8 16 273 0,11 17 % 2,7 5,4 91,9 14 Tự kiểm tra kết quả tự học SL 12 14 271 0,13 15 % 4,1 4,7 91,2 15 Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ học tập GV giao SL 266 28 3 1,89 2 % 89,6 9,4 1 16 Sử dụng từ điển, tài liệu tham khảo, Internet, tham gia trò chơi có nội dung liên quan đến học tập SL 10 15 272 0,12 16 % 3,3 5,1 91,6 17 Sử dụng sách giáo khoa để ôn luyện KT cũ và tìm kiếm KT mới SL 77 145 75 1,01 12 % 25,9 48,8 25,3 (Chú thích: 1: thường xuyên; 2: thỉnh thoảng; 3: chưa thực hiện) Điều tra các công việc có liên quan đến PT KN tự học cho HS lớp 4, 5 theo bảng 2.5 với 17 câu hỏi chúng tôi nhận thấy: còn rất nhiều HS chưa làm được các KN: tự nêu câu hỏi và tự trả lời; sử dụng từ điển, tài liệu tham khảo, Internet, tham gia các trò chơi có nội dung liên quan đến học tập; thảo luận với bạn bè về chỗ chưa rõ trong bài học, bài tập; tự kiểm tra và điều chỉnh khi thấy kết quả tự học không đúng với kế hoạch đề ra. Bảng 2.6: Thực trạng vai trò của gia đình trong quá trình PT KN tự học cho HS lớp 5 TT Những công việc dưới đây cha mẹ HS đã thực hiện ở mức độ nào Chỉ số Mức độ thực hiện Trung bình Thứ bậc 1 2 3 1 Tạo điều kiện về không gian, thời gian cho con tự học SL 232 32 8 1,83 1 % 85,6 11,8 2,6 2 HD con phân bố thời gian giữa việc học, giải trí, việc nhà và kết hợp nghỉ ngơi hợp lí SL 13 227 31 0,93 10 % 4,9 83,7 85,6 3 Lập kế hoạch và sắp xếp việc học của con để đạt mong muốn của cha mẹ SL 231 23 17 1,79 3 % 85,2 8,5 6,3 4 Tìm hiểu vốn KT, khả năng tư duy và tính cách của con để giúp con tìm ra cách học phù hợp SL 11 29 231 0,79 12 % 4,1 10,7 85,2 5 Gặp gỡ GV để trao đổi tình hình học tập của con mình SL 158 74 39 1,44 6 % 58,3 27,3 14,4 6 Trao đổi với GV về những việc cần làm để HD con tự học tại nhà SL 12 24 235 0,18 13 % 4,7 8,7 86,6 7 Nắm căn bản chương trình học của con để sẵn sang giải đáp những thắc mắc của con SL 42 205 24 1,07 8 % 15,5 75,7 8,8 8 Tự học hỏi thêm để có KT, PP giúp con tự học SL 9 25 237 0,16 14 % 3,3 9,2 87,5 9 Mua sắm đầy đủ phương tiện tự học (tài liệu tham khảo, từ điển, sách, Internet) khi con cần SL 203 43 25 1,66 5 % 74,9 15,9 9,2 10 Mua sắm tài liệu tham khảo thấy hay rồi bảo con học thêm theo các tài liệu đó SL 229 24 18 1,78 4 % 84,5 8,8 6,7 11 Đưa con đi học thêm ngoài giờ học trên lớp SL 146 57 68 1,29 7 % 53,9 21 25,1 12 Tạo điều kiện về không gian cho con tự học ngoài thời gian con ở trường SL 37 189 45 0,97 9 % 13,7 69,7 16,6 13 Hợp tác, cùng chơi, cùng học với con SL 13 41 217 0,25 11 % 4,8 15,1 80,1 14 Đặt ra yêu cầu duy nhất đối với con là tập trung vào học SL 230 29 12 1,80 2 % 84,9 10,7 4,4 (Chú thích: 1: thường xuyên; 2: thỉnh thoảng; 3: chưa thực hiện) Qua kết quả điều tra theo nội dung bảng 2.6 tôi thấy: Vẫn còn tình trạng cha mẹ HS vẫn phó mặc cho GV việc học tập của con mình hoặc lo lắng nhà trường không đáp ứng được nhu cầu học của con em mình nên đưa con đi học thêm ngoài giờ học ở trường, làm cho các em không có ý thức tự học. Chỉ mới một số cha mẹ tìm hiểu KT, khả năng tư duy và tính cách của con để giúp con tìm ra cách học phù hợp. Còn rất nhiều cha mẹ chưa mạnh dạn trao đổi với GV về những việc cần làm gì để hướng dẫn con tự học ở nhà. Tự học hỏi thêm để có KT, PP giúp con tự học và PT KN tự học mới chỉ là việc làm của 1 số nhỏ cha mẹ HS. Có rất ít cha mẹ hợp tác, cùng chơi, cùng học với con. Bảng 2.7: Thực trạng của hoạt động Đội trong quá trình PT KN tự học cho HS lớp 5 TT Những công việc dưới đây tổng phụ trách đã thực hiện ở mức độ nào Chỉ số Mức độ thực hiện Trung bình Thứ bậc 1 2 3 1 Thu hút được tất cả HS lớp 4,5 tham gia các hoạt động Đội SL 27 0 0 2 1 % 100 0 0 2 Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động vui chơi, lao động, hoạt động xã hội cho đội viên SL 24 3 1,89 2 % 88,9 11,1 0 3 Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập,lao động, hoạt động xã hội cho đội viên SL 5 5 17 0,56 4 % 18,5 18,5 63 4 Bồi dưỡng cho đội ngũ phụ trách Sao, Ban chỉ huy chi Đội, Ban chỉ huy Liên đội về tổ chức, điều hành các hoạt động vui chơi, lao động, hoạt động xã hội SL 14 9 4 1,37 3 % 51,9 33,3 14,8 5 Bồi dưỡng cho đội ngũ phụ trách Sao, Ban chỉ huy chi Đội, Ban chỉ huy Liên đội về tổ chức, điều hành các hoạt động vui chơi, học tập, lao động, hoạt động xã hội SL 4 6 17 0,44 5 % 14,8 22,3 62,9 6 Kết hợp với GVCN lớp 4, 5 để nắm các KT, KN tự học cần bổ sung rèn luyện, thi đua SL 2 4 21 0,29 7 % 7,4 14,8 77,8 7 Khuyến khích đội viên đưa ra các nội dung, hình thức thi đua với tinh thần tự học trong học tập SL 1 4 22 0,19 8 % 3,7 14,8 81,5 8 Phát huy thế mạnh “Vui chơi”, “Chơi mà học, học mà chơi” trong hoạt động Đội SL 3 5 19 0,41 6 % 11,1 18,5 70,4 (Chú thích: 1: thường xuyên; 2: thỉnh thoảng; 3: chưa thực hiện) Qua kết quả điều tra trên phiếu theo nội dung bảng 2.7, chúng tôi có nhận xét: Tổng phụ trách vẫn còn xem nhẹ nội dung học tập trong hoạt động Đội. Tổng phụ trách chưa phát huy được thế mạnh “Vui chơi”, “Chơi mà học, học mà chơi” trong hoạt động Đội. Tổng phụ trách chưa khuyến khích được nhiều đội viên đưa ra hình thức thi đua với tinh thần tự học trong học tập. Sự kết hợp giưa tổng phụ trách với GVCN lớp 5 để có nội dung hoạt động nhằm PT KN tự học cho HS lớp 5 còn lỏng lẻo. 2.2.3. Thực trạng nội dung, hình thức phát triển kĩ năng tự học của học sinh lớp 4, 5 Nhằm tìm hiểu sâu hơn về mức độ hiểu biết của HS về KN tự học, chúng tôi đưa ra hệ thống các KN tự học cụ thể để HS lựa chọn. Kết quả nhận được như sau: Bảng 2.8: Lập kế hoạch tự học TT Lập kế hoạch tự học Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng SL % SL % SL % 1 Cho từng ngày 259 54,4 192 40,3 25 5,3 2 Cho từng tuần 257 54,0 219 46,0 0 0,0 3 Cho từng tháng 88 18,5 339 71,2 49 10,3 4 Đi thực tế 240 50,4 223 46,9 13 2,7 5 Thực hiện các kế hoạch đề ra 89 18,7 357 75,0 30 6,3 Trung bình chung 39,2 55,8 4,92 Qua kết quả ở bảng 2.8 tôi nhận thấy: HS nhận thức và thực hiện về vấn đề lập kế hoạch tự học tương đối tốt, thể hiện ở số lựa chọn mức độ Rất quan trọng và Quan trọng cao. Trong các kế hoạch thực hiện, việc lập kế hoạch cho từng ngày; cho từng tuần được HS cho là rất quan trọng chiếm tỉ lệ cao. Số ý kiến lựa chọn mức độ Rất quan trọng ở nội dung cho từng tháng (18,5%) và thực hiện các kế hoạch đề ra (18,7%) chiếm tỉ lệ thấp. Điều đó cho thấy còn nhiều HS chỉ chú ý việc thực hiện kế hoạch gần mà chưa coi trọng việc lên kế hoạch xa rất quan trọng trong quá trình học tập,tự học. Bảng 2.9: Cách thức thực hiện hình thức PT KN tự học của HS lớp 5 TT Cách thức tự học Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng SL % SL % SL % 1 Nghe, ghi chép những vấn đề GV dạy trên lớp 221 46,4 253 53,2 2 0,4 2 Học trong vở ghi 73 15,3 352 74 51 10,7 3 Đọc trước tài liệu, sách giáo khoa của bài học trước khi học 156 32,8 308 64,7 12 2,5 4 Đọc tài liệu tham khảo sau khi học 79 16,5 370 77,7 27 5,7 5 Nghiên cứu bài, tài liệu có liên quan đến bài học 114 23,8 346 72,7 16 3,4 6 Tự lập dàn ý sau khi học ở trên lớp 134 28 303 63,7 39 8,2 7 Học, thảo luận ở nhóm, tổ 175 36,6 277 58,2 24 5 8 Học theo cá nhân 169 35,4 283 59,5 24 5 9 Trao đổi thắc mắc với GV, bạn học 273 53,7 199 41,8 4 0,9 10 Vận dụng lí thuyết đã học để giải quyết các bài tập, bài thực hành 250 52,3 218 45,8 8 1,7 11 Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đề ra 202 42,4 245 51,5 29 6,1 Trung bình chung 35,1 60,1 4,8 Kết quả thực hiện cách thức tự học được thể hiện ở bảng 2.9 tôi nhận thấy: Số HS lựa chọn cách thức Đọc tài liệu tham khảo sau khi học chiếm tỉ lệ cao nhất mức độ Quan trọng (77,7%); tiếp theo là Học trong vở ghi (74%); Nghiên cứu bài, tài liệu có liên quan đến bài học (72,7%). Còn lại các cách thức tự học khác chiếm chiếm tỉ lệ ở mức tương đối như: Nghe, ghi chép những vấn đề GV dạy trên lớp (53,2%); Đọc trước tài liệu, sách giáo khoa của bài học trước khi học (64,7%); Tự lập dàn ý sau khi học ở trên lớp(63,7%); Học, thảo luận ở nhóm, tổ (58,2%); Trao đổi thắc mắc với GV, bạn học (41,8%); Vận dụng lí thuyết đã học để giải quyết các bài tập, bài thực hành (45,8%); Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đề ra (51,5%). Số HS lựa chọn cách thức tự học ở mức độ Rất quan trọng không cao, vẫn còn số tỉ lệ nhất định HS lựa chọn mức độ Không quan trọng, dù tỉ lệ không cao nhưng kết quả cho thấy khả năng tự học và thực hiện cách thức tự học của HS vẫn còn nhiều hạn chế. Bảng 2.10: Thời gian tự học TT Thời gian tự học Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng SL % SL % SL % 1 Học vào lúc rãnh 109 22,8 280 58,8 82 17,2 2 Học theo thời khóa biểu 234 49 226 47,5 10 2,1 3 Học khi ngày mai có tiết 91 19 297 62,4 82 17,2 4 Học khi chuẩn bị thi, kiểm tra 257 53,8 178 37,4 42 8,8 Bảng 2.10 cho thấy: Số HS lựa chọn Học khi ngày mai có tiết chiếm tỉ lệ (62,4%) quan trọng và (19%) rất quan trọng; Học khi chuẩn bị thi, kiểm tra được HS lựa chọn Rất quan trọng ở mức tương đối (53,8%); Học theo thời khóa biểu số ý kiến lựa chọn được HS chú ý ở mức (49%), mức Quan trọng (37,4%). Số ý kiến lựa chọn ở mức Không quan trọng khá thấp. Điều đó chứng tỏ HS đã có nhận thức và thực hiện việc tự học lúc rãnh, theo thời khóa biểu, khi chuẩn bị thi, kiểm tra ở 2 mức quan trọng và rất quan trọng khá cao. Tuy nhiên, ý kiến đó cũng cho thấy, vẫn còn nhiều HS chưa có tâm thế tự học liên tục, học rải ra để tích lũy dần kiến thức. Bảng 2.11: Thực trạng PT KN tự học của HS lớp 5 TT Hình thức Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ SL % SL % SL % 1 Nâng cao nhận thức cho HS về mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của môn học 15 50 15 50 0 0 2 Hướng dẫn xây dựng động cơ tự học cho HS 5 16,7 25 83,3 0 0 3 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch tự học 5 16,7 10 33,3 15 50 4 Hướng dẫn kĩ năng nghe giảng- thông hiểu, ghi chép và tự tìm KT 10 33,3 10 33,3 10 33,3 5 Hướng dẫn kĩ năng đọc sách, tài liệu tham khảo trong tự học 30 100 0 0 0 0 6 Hướng dẫn kĩ năng hệ thống hóa; kĩ năng giải bài tập nhận thức trong tự học 10 33,3 10 33,3 10 33,3 7 Hướng dẫn chọn lựa, mở rộng nội dung tự học; giao nhiều bài tập 15 50 10 33,3 5 16,7 8 Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực và hướng dẫn HS phương pháp tự học 20 66,7 10 33,3 0 0 9 Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phải tự học; hướng dẫn HS tự kiểm tra, đánh giá 10 33,3 10 33,3 10 33,3 10 Khuyến khích HS trong tự học 30 100 0 0 0 0 11 Sử dụng trang thiết bị dạy học; giới thiệu cho HS tài liệu, sách 20 66,7 10 33,3 0 0 12 Tổ chức, hướng dẫn HS PT KN tự học. 2 6,7 10 33,3 18 60 Trung bình chung 47,8 33,3 18,9 Kết quả bảng 2.11 cho thấy: Trong các nội dung ở bảng, có nội dung Hướng dẫn kĩ năng đọc sách, tài liệu tham khảo trong tự học và Khuyến khích HS trong tự học có số lựa chọn ở mức Thường xuyên (100%). Bốn nội dung : Nâng cao nhận thức cho HS về mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của môn học; Hướng dẫn chọn lựa, mở rộng nội dung tự học; giao nhiều bài tập; Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực và hướng dẫn HS phương pháp tự học; Sử dụng trang thiết bị dạy học; giới thiệu cho HS tài liệu, sách có số ý kiến đạt mức trung bình. Các nội dung còn lại mức lựa chọn Thường xuyên tương đối thấp: Hướng dẫn xây dựng động cơ tự học cho HS (16,7%); trong khi đó mức thỉnh thoảng (83,3%). Hướng dẫn xây dựng kế hoạch tự học số lựa chọn Thường xuyên (16,7%), lựa chọn Chưa bao giờ (50%). Tổ chức, hướng HS PT KN tự học mức độ Thường xuyên (6,7%), mức Chưa bao giờ có số lựa chọn (60%). Kết quả đó cho thấy thực trạng PT KN tự học của HS lớp 4, 5 có được chú ý nhưng mức độ thường xuyên chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt, việc tổ chức , hướng dẫn HS rèn kĩ năng tự học chưa được GV chú ý. Kết quả đó cũng phản ánh đúng thực trạng hiểu biết như thực hiện các kĩ năng tự học của HS ở trên.
File đính kèm:
- Một_số_biện_pháp_nâng_cao_kĩ_năng_tự_học_cho_học_sinh_lớp_5.doc