Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, khai thác và quản lý website của Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc

Hiện nay với sự phát triển của internet, thương mại điện tử đặc biệt là

mạng xã hội như Facebook, Twiter, Google plus thì website là một điều

không thể thiếu đối với mỗi đơn vị. Không thể phủ nhận rằng trong thời đại

hiện nay chúng ta đang sống trong 2 thế giới: thế giới thực và internet. Nếu bộ

mặt của đơn vị ngoài thế giới thực là trụ sở, văn phòng, vị trí địa lý, bộ

brochure, danh thiếp, thì bộ mặt của đơn vị trên internet là website. Tất cả

những gì người khác biết về đơn vị trên internet sẽ tập trung vào website của

đơn vị đó. Màu sắc, phong cách, tính năng, nội dung trên website sẽ phản ánh

được hình ảnh của đơn vị đến với mọi người. Chính vì vậy có thể nói website

là bộ mặt của đơn vị trên internet.

Việt Nam đang có trên 77 triệu thuê bao internet (chiếm 2/3 dân số).

Khi có bất cứ nhu cầu gì, họ sẽ dùng Google tìm kiếm, chat hỏi bạn bè,

dùng Facebook để tham khảo thông tin, website chính là một trong

những con đường ngắn nhất, liên tục nhất để cung cấp thông tin của đơn

vị tới mọi người.

Nhận thức được điều trên đơn vị đã sớm đưa vào sử dụng và khai thác

website nhằm phục vụ công tác tuyển sinh, công tác chuyên môn và các hoạt

động khác. Quá trình khai thác và sử dụng website tại đơn vị đã thu được

những kết quả đáng kể, tuy vậy việc khai thác và sử dụng website còn chưa

đạt được kỳ vọng cũng như hiệu quả to lớn mà một website có thể mang lại.

pdf28 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2921 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, khai thác và quản lý website của Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 này là do nội dung của website chỉ dựa vào một vài cá 
nhân trong đơn vị chịu trách nhiệm duy trì. Điều này dẫn đến nội dung 
website nghèo nàn và lỗi thời. 
 7.2.2.1. Mục tiêu 
 - Huy động được cán bộ giáo viên trong đơn vị cùng tham gia viết bài 
và xây dựng nội dung website. Tăng cường sự giao lưu, học hỏi giữa các tác 
giả trong và ngoài đơn vị thông qua việc chia sẻ thông tin. 
 - Tạo ra một môi trường để mọi người chia sẻ kiến thức, kinh 
nghiệm, tạo động lực và hứng thú cho cán bộ giáo viên tiếp tục đóng góp 
bài viết cho website. 
 7.2.2.2. Nội dung biện pháp 
 Kích thích mỗi cán bộ giáo viên tham gia viết bài chia sẻ kiến thức 
chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, học tập hoặc các lĩnh vực mà họ đam 
mê, yêu thích. 
 Tạo ra một diễn đàn với các chủ đề thiết thực gắn liền với các hoạt 
động thực tế của mỗi cán bộ giáo viên như trao đổi về đổi mới phương pháp 
giảng dạy, quản lý, chia sẻ kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi thông 
tin chuyên môn ... 
 7.2.2.3. Cách thức tiến hành 
 - Ban quản trị website đặc biệt là bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm 
chuẩn bị môi trường, công cụ để đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người 
16 
dùng như tạo tài khoản, cấp quyền, xây dựng diễn đàn, phân công người phụ 
trách kỹ thuật ... 
 - Mỗi cán bộ, giáo viên đều có những mặt sở trường riêng không chỉ về 
chuyên môn nghiệp vụ và còn về các lĩnh vực khác trong đời sống. Tuy nhiên 
không phải ai cũng có hứng thú chia sẻ với người khác nhất là chia sẻ với 
cộng đồng trên website thông qua mạng internet. Chính vì vậy để lôi kéo và 
tạo hứng thú cho mỗi cán bộ giáo viên viết bài ở mỗi chủ đề chính cần có một 
hạt nhân. Hạt nhân là người có uy tín, có trình độ để tạo ra những bài viết đầu 
tiên hoặc những bài viết gợi mở và nêu vấn đề. Theo kinh nghiệm cho thấy, 
đối tượng hạt nhân không chỉ là cán bộ giáo viên đang công tác ở trong hoặc 
ngoài đơn vị mà còn có thể là những người đã hết tuổi công tác, những người 
mà có thừa kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian. Hạt nhân sẽ do lãnh 
đạo đơn vị hoặc ban quản trị mời tham gia. Những bài viết có chất lượng của 
các hạt nhân này sẽ lôi kéo được rất nhiều người theo dõi và hưởng ứng. 
 - Thành lập các câu lạc bộ online sinh hoạt theo chủ đề và nội dung cụ thể. 
 - Đơn vị cũng có những cơ chế khen thưởng kịp thời để động viên 
những cá nhân, tập thể tích cực tham gia viết bài và xây dựng nội dung 
website. 
 7.2.2.4. Điều kiện thực hiện 
 - Lãnh đạo đơn vị hay lãnh đạo ban quản trị phải tìm được những hạt 
nhân có tâm huyết, nhiệt tình, phù hợp với mỗi nội dung chuyên đề. 
 - Ban quản trị website phải xây dựng được giao diện thân thiện, dễ 
dùng, đảm bảo các hoạt động đăng tin và bài viết của các thành viên được liên 
tục, tạo tâm lý tốt cho người dùng. 
17 
7.2.3. Giải pháp 3: Tạo thư viện số để lưu trữ tài liệu tạo điều kiện 
thuận lợi cho cán bộ giáo viên tra cứu và tìm kiếm thông tin. 
 Trong thực tế hiện nay, khi một cán bộ giáo viên muốn tìm một công 
văn hay một văn bản giấy tờ nào đó thì thường phải liên hệ trực tiếp với nơi 
lưu trữ tài liệu đó (thường là bộ phận văn thư hoặc cán bộ tổ chức). Hầu hết 
các trường hợp chỉ cần tham khảo nội dung thông tin mà không cần sử dụng 
văn bản gốc. Các hoạt động tìm, mượn, trả lặp đi lặp lại nhưng không tránh 
khỏi mất mát tài liệu do người mượn quên không trả hoặc khi trả thì không 
được lưu trữ về vị trí cũ... Xuất phát từ thực tế trên tôi đề xuất giải pháp số 
hóa tài liệu lên website để khắc phục tình trạng kể trên. 
 7.2.3.1. Mục tiêu 
 - Giúp việc lưu trữ, quản lý, tìm kiếm tài liệu khoa học và hiệu quả 
 - Hạn chế được việc mất mát tài liệu. 
 - Tăng năng suất và hiệu quả công việc. 
 7.2.3.2. Nội dung biện pháp 
 Các tài liệu được scan và lưu trữ trên website bao gồm các tài liệu do 
đơn vị phát thành (các thông báo, văn bản, quyết định ...) hoặc các tài liệu 
chuyển đến có liên quan đến các hoạt động chuyên môn của đơn vị. Mỗi cán 
bộ giáo viên hoặc phòng ban sẽ được cung cấp tài khoản để truy cập vào cơ 
sở dữ liệu lưu trữ tài liệu. Khi một bộ phận cần tìm kiếm tài liệu sẽ thông qua 
việc truy cập website với tài khoản đã được cung cấp trước để tìm kiếm. Tùy 
vào mức độ quan trọng của tài liệu và quyền của tài khoản đăng nhập mà 
người dùng có thể có các thao tác với tài liệu như xem, in ấn, download ... 
18 
 7.2.3.3. Cách thức thực hiện 
 - Ban quản trị website liên hệ với bộ phận văn thư, tổ chức và các bộ 
phận khác có lưu trữ tài liệu để thống kê, phân loại tài liệu. 
 - Tài liệu sẽ được scan, đặt tên, phân loại và lưu trữ theo nguyên tắc sau: 
+ Tài liệu sẽ được lưu trữ theo các tiêu chí nơi phát hành, nội dung tài 
liệu, mã số tài liệu, thời gian ... 
+ Mỗi tài liệu đều có cấp độ quan trọng khác nhau. Ví dụ: các tài liệu 
quan trọng nhất chỉ cho phép người dùng xem tài liệu mà không thể chỉnh 
sửa, copy hay download. Các tài liệu có mức độ quan trọng thấp hơn người 
dùng sẽ có nhiều quyền với tài liệu đó hơn trừ quyền xóa tài liệu. 
 - Quá trình tìm kiếm dữ liệu sẽ tìm kiếm theo trình tự: nơi phát hành, 
nội dung tài liệu, số tài liệu (nếu có), ngày tháng phát hành. 
 - Dựa trên quyền truy cập, mức độ quan trọng của tài liệu mà người 
dùng có các quyền khác nhau với tài liệu được tìm thấy. 
 7.2.3.4. Điều kiện thực hiện 
 - Website phải được xây dựng dựa trên giải pháp công nghệ đảm bảo 
tính bảo mật cao. 
 - Việc tổ chức, phân loại, lưu trữ tài liệu phải đảm bảo chính xác và đầy đủ. 
 - Cần sự phối kết hợp tốt giữa bộ phận tiếp nhận tài liệu mới và ban 
quản trị website. 
7.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng thư viện tài nguyên “hiệu quả“ đáp ứng 
nhu cầu sử dụng của người dùng 
Một trong những tiêu chí đánh giá website là số lượng lượt truy cập 
website đó. Nó là thước đo cho sự phát triển của website. Có rất nhiều cách để 
19 
tăng số lượng lượt truy cập như tối ưu hóa mã nguồn để website thân thiện 
hơn với các công cụ tìm kiếm, chia sẻ bài viết trên mạng xã hội, ... thì việc tạo 
ra một nguồn tài nguyên phù hợp cho các đối tượng sử dụng website là một 
biện pháp để người dùng thường xuyên truy cập website của đơn vị. Cách làm 
này tuy không mới nhưng nếu tài nguyên trên website không được chọn lựa, 
biên tập, cập nhật sẽ trở thành một kho rác trên website và không thu hút 
được người dùng. 
7.2.4.1. Mục tiêu 
- Tạo ra nguồn tài nguyên có sự chắt lọc đảm bảo đầy đủ, kịp thời, phù 
hợp cho người truy cập website. 
- Tạo ra địa chỉ tin cậy cung cấp các tài nguyên có chất lượng đáp ứng 
cho người dùng. 
7.2.4.2. Nội dung biện pháp 
Để xây dựng được nguồn tài nguyên có chất lượng và hiệu quả đòi hỏi 
sự đóng góp tích cực của mọi thành viên ban quản trị cũng như các cộng tác 
viên. Việc này cũng đòi hỏi ở người quản trị có hiểu biết rõ ràng về tài 
nguyên mình sẽ đưa lên, liên tục tìm hiểu, cập nhật tài nguyên mới, phiên bản 
mới đáp ứng nhu cầu người dùng. 
Ví dụ: trước đây hầu hết người sử dụng đều dùng hệ điều hành bản 
32bit. Nhưng hiện nay rất nhiều dòng máy tích hợp sẵn hệ điều hành có bản 
quyền và thường là bản 64bit. Vì vậy khi download các phần mềm theo thói 
quen người dùng thường không lựa chọn cho phiên bản 64bit và thường mất 
công download lại. Do vậy nếu trên website thiết kế một thông báo yêu cầu 
20 
người dùng kiểm tra phiên bản hệ điều hành đang dùng sẽ giúp việc download 
tài nguyên được chính xác hơn, tăng sự hài lòng đối với người sử dụng. 
Một ví dụ khác: Người dùng thứ nhất chia sẻ một tài nguyên trên 
website cho một người dùng thứ 2 nhưng người dùng thứ 2 này lại sử dụng 
macbook (máy tính của hãng Apple sử dụng hệ điều hành OS). Nếu tài 
nguyên trên website không có phiên bản cho hệ điều hành OS thì việc lan 
truyền của website là thất bại. 
Qua hai ví dụ trên ta có thể thấy chất lượng của tài nguyên ảnh hưởng 
rất nhiều đến “uy tín“ của website. 
7.2.4.3. Cách thức thực hiện 
Để có được nguồn tài nguyên chất lượng hiệu quả thì việc tổ chức và 
phân loại các nguồn tài nguyên là một công việc đòi hỏi nhiều công sức của 
ban quản trị website. Lãnh đạo ban quản trị cần có sự phân công thành viên 
quản trị tổ chức nguồn tài nguyên một cách khoa học, hợp lý. 
Tài nguyên trên website cần được chọn lựa kỹ càng, phù hợp với đa số 
đối tượng truy cập website. Tài nguyên cần phải liên tục được kiểm tra, cập 
nhật phiên bản mới, xóa hoặc thay thế tài nguyên cũ đã lỗi thời không còn 
phù hợp. 
Quản trị viên phải thường xuyên bổ sung các nguồn tài nguyên mới, 
nguồn tài nguyên mà nhiều người có nhu cầu sử dụng nhưng cũng cần đảm 
bảo không vi phạm các quy định về bản quyền, quyền tác giả cũng như các 
quy định khác của pháp luật. 
21 
7.2.4.4. Điều kiện thực hiện 
- Máy chủ đặt website cần có băng thông rộng, tốc độ nhanh, dung 
lượng lưu trữ lớn. 
- Quản trị viên phải có kiến thức chuyên môn vững, linh hoạt, nhanh 
nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu của người dùng. 
7.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường tổ chức lấy ý kiến, đánh giá trực tuyến 
đối với người sử dụng nhằm đánh giá chất lượng của website 
 Hỏi ý kiến trực tiếp người sử dụng là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất 
để đánh giá được sự hài lòng, sự quan tâm của người dùng đối với một 
website. Trong xu thế mạng xã hội phát triển như hiện nay việc bình luận, trả 
lời câu hỏi trực tuyến đã trở thành thói quen đối với người sử dụng internet. 
Tuy nhiên hầu hết các website có mục thăm dò ý kiến người dùng chỉ dừng lại 
ở 1 lần thăm dò duy nhất ở một trang giao diện duy nhất, một lĩnh vực chính 
duy nhất. 
 7.2.5.1. Mục tiêu 
 - Thăm dò ý kiến người dùng ở mọi chức năng, mọi giao diện của 
website nhằm có được cái nhìn tổng quát nhất về đánh giá của người dùng đối 
với mọi chức năng của website. 
 7.2.5.2. Nội dung biện pháp 
 Không phải lúc nào người dùng cũng chú ý hay có hứng thú trả lời 
những câu hỏi thăm dò trên website. Chính vì vậy, nội dung thăm dò ý kiến 
cần phải được thiết kế ở mỗi mục, mỗi trang của website. Các nội dung thăm 
dò cũng cần được thay đổi liên tục để kích thích người đọc. 
22 
 Ví dụ: cùng trong mục tin tức ở bản tin thứ nhất chúng ta có thể đặt câu 
hỏi thăm dò về sự phong phú của các bản tin, ở bản tin thứ 2 chúng ta có thể 
đặt câu hỏi thăm dò về tính phù hợp của các bản tin với người đọc ... 
 Một ví dụ khác: trong mục thông tin tuyển sinh chúng ta có thể điều tra 
nhu cầu của người đọc về các ngành nghề, ở một trang khác chúng ta có thể 
điều tra về cách mà người đọc biết được thông tin tuyển sinh của đơn vị ... 
 Việc tổ chức các câu hỏi điều tra tuần hoàn và khoa học sẽ giúp chúng 
ta thu được nhiều câu trả lời hơn, phản ánh đầy đủ, khác quan hơn về website 
để từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp. 
 7.2.5.3. Cách thức thực hiện: 
 Dựa trên giao diện và các chức năng của website để bố trí các vị trí của 
câu hỏi, các chủ đề và nội dung câu hỏi, các chức năng thống kê kết quả và 
phân tích kết quả. 
 Việc xây dựng câu hỏi cần tập chung vào các vấn đề cần tìm hiểu và 
đánh giá, câu hỏi cần đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, phương án trả lời không quá 
nhiều, có tính khơi gợi, kích thích người xem trả lời. 
 Dựa trên kết quả thu được sẽ phát huy những điểm mạnh của website, 
khắc phục những điểm yếu, cải thiện hoặc thay đổi những chức năng ít được 
quan tâm, sử dụng. 
 7.2.5.4. Điều kiện thực hiện 
 - Kỹ thuật thiết kế nội dung thăm dò ý kiến cần đảm bảo thẩm mỹ, 
không gây khó chịu cho người sử dụng. 
 - Người phụ trách cần phải có khả năng phân tích và tổng hợp dữ liệu, 
có óc phán đoán và lên kế hoạch hành động dựa trên các kết quả thu được. 
23 
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 
Qua kết quả thực hiện áp dụng các giải pháp cho thấy hầu hết các giải 
pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ khả thi và rất khả thi. 
Đối với lãnh đạo đơn vị: Dựa trên những biện pháp đề ra cụ thể ban 
lãnh đạo đơn vị có những chỉ đạo sát sao, kịp thời, phù hợp trong việc phát 
triển website của đơn vị. 
Đối với cán bộ giáo viên: Thông qua các giải pháp, cán bộ giáo viên 
luôn chủ động, tích cực, tự nguyện tham gia viết bài và xây dựng nội dung 
website. 
Đối với học sinh, sinh viên và người dùng khác: Với việc bám sát nhu 
cầu thực tế của người sử dụng để làm mục tiêu xây dựng website nên website 
có sức hút lớn đối với mọi học sinh, sinh viên của đơn vị cũng như mọi đối 
tượng người dùng khác. 
8. Những thông tin cần được bảo mật: 
 Không 
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 
- Sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên: Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở giáo dục 
và Đào tạo, các sở, ban, ngành trong tỉnh. 
- Cán bộ quản lý và giáo viên tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm, hiểu 
biết về công nghệ thông tin. 
- Cơ sở vật chất: phòng mạng, phòng máy tính được đầy đủ trang thiết 
bị, máy tính máy chiếu, bảng từ, không gian rộng, đủ ánh sáng. 
- Cơ chế khen thưởng phù hợp. 
24 
10. Đánh giá lợi ích thu được: 
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xây 
dựng, khai thác và quản lý website của Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc” 
được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm từ năm học 2017-2018. Sáng kiến 
được toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tiếp tục áp dụng rộng rãi 
trong năm học 2018-2019. Kết quả cho thấy chất lượng dạy và học, chất 
lượng quản lý công nghệ thông tin tại Trung tâm được nâng lên rõ rệt 
Năm học 2017-2018: 100% cán bộ, giáo viên đã sử dụng công nghệ 
thông tin thành thạo, các bài được đăng trêm Website có chất lượng, hình 
thức trình bày khoa học, nội dung phong phú đáp ứng được nhu cầu cung 
cấp thông tin đến với người dùng. 
Website của Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc được đánh giá là một 
trong những đơn vị sử dụng và khai thác công nghệ thông tin có hiệu quả 
cao trên toàn tỉnh (Theo đáng giá của Phòng Công nghệ thông tin của Sở 
Giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc). Trung tâm là một trong những đơn vị đứng 
thứ nhất về đảm bảo an toàn an ninh mạng trong những năm qua. 
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: 
 Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng, 
khai thác và quản lý website của đơn vị đã đáp ứng được các vấn đề sau: 
 Nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin, đảm bảo an ninh mạng, 
nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị. Do vậy, website là công cụ 
không thể thiếu ở mỗi đơn vị trong quá trình hội nhập toàn cầu hiện nay. Nói 
25 
cách khác, đơn vị có website hoạt động kém hiệu quả sẽ là một nguyên nhân 
khiến đơn vị đó về đích chậm, muộn. Qua việc áp dụng các biện pháp nâng 
cao có thể thấy website 
Quảng bá hình ảnh của đơn vị thông qua việc giới thiệu truyền thống, sứ 
mệnh đào tạo, chiến lược phát triển, đội ngũ cán bộ, giảng viên, những thành 
tựu đơn vị đã đạt được, những tin tức, hoạt động, sự kiện của đơn vị. 
Phục vụ công tác đào tạo: website có thể phục vụ tốt công tác đào tạo 
của đơn vị bởi với các đặc trưng nhanh, tiện dụng, truy cập được ở mọi nơi, 
mọi lúc, website góp phần cung cấp một môi trường thông tin, tương tác tốt 
giữa nhà quản lý – người học, giữa người dạy và người học ở góc độ hỗ trợ, 
tạo môi trường thuận lợi cho sinh viên – học sinh học tập, đơn vị cung cấp lên 
website những thông tin mà giảng viên – sinh viên cần như: kế hoạch đào tạo, 
lịch học, lịch thi, chế độ - chính sách đối với sinh viên, quyền lợi – nghĩa vụ 
của sinh viên, 
Phục vụ công tác quản lý: với sự phát triển của Công nghệ thông tin, 
website có thể tích hợp nhiều ứng dụng trực tuyến trên website như: thư điện 
tử, hệ thống quản lý văn bản, quản lý đào tạo Với các ứng dụng này, tuỳ 
theo mức độ khai thác – sử dụng, các nhà quản lý có thể tiết kiệm được thời 
gian, công sức trong việc quản trị. 
Phục vụ tra cứu, tìm kiếm thông tin: website cho phép tích hợp, đưa lên 
mạng Internet những kho tài nguyên phong phú để phục vụ hoạt động học tập 
và hoạt động chuyên môn khác của đơn vị. 
26 
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng 
sáng kiến lần đầu: 
Vĩnh Yên, ngàytháng 02 năm 2019 
Thủ trưởng đơn vị 
 Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 02 năm 2019 
Tác giả sáng kiến 
 Thiều Thị Hạnh 
Số 
TT 
Tên tổ chức/cá 
nhân 
Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực 
áp dụng sáng kiến 
1 Ban Giám đốc 
Trung tâm GDTX tỉnh 
Vĩnh Phúc 
Nâng cao chất lượng giáo dục đạo 
đức, lối sống 
2 
Phòng Tin học 
ngoại ngữ 
Trung tâm GDTX tỉnh 
Vĩnh Phúc 
Nâng cao chất lượng giáo dục đạo 
đức, lối sống 
2 Giáo viên 
Trung tâm GDTX tỉnh 
Vĩnh Phúc 
Nâng cao chất lượng giáo dục đạo 
đức, lối sống 
3 
Học sinh lớp 10, 
11, 12 
Trung tâm GDTX tỉnh 
Vĩnh Phúc 
Nâng cao chất lượng giáo dục đạo 
đức, lối sống 
4 
Học viên các lớp 
Cao đẳng,đại 
học hệ VLVH, 
Từ xa 
Trung tâm GDTX tỉnh 
Vĩnh Phúc 
Nâng cao chất lượng giáo dục đạo 
đức, lối sống 
27 
MỤC LỤC 
1. Lời giới thiệu ................................................................................................. 2 
2. Tên sáng kiến: ............................................................................................... 3 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: .......................................................................... 3 
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ......................................................................... 3 
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ............................ 3 
7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ....................................................................... 3 
7.1. Về nội dung của sáng kiến: ........................................................................ 3 
7.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3 
7.1.2. Cơ cở thực tiễn ........................................................................................ 5 
7.1.3. Thực trạng khai thác và sử dụng website .............................................. 11 
7.1.4. Những hạn chế trong khai thác và sử dụng website ............................. 12 
7.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, khai thác và quản lý 
website tại đơn vị: ........................................................................................... 12 
7.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới và nâng cao chất lượng các buổi thảo luận và sinh 
hoạt chuyên môn của ban quản trị .................................................................. 12 
7.2.2. Giải pháp 2: Huy động cán bộ giáo viên trong đơn vị cùng tham gia viết 
bài, xây dựng nội dung website. ...................................................................... 14 
7.2.3. Giải pháp 3: Tạo thư viện số để lưu trữ tài liệu tạo điều kiện thuận lợi 
cho cán bộ giáo viên tra cứu và tìm kiếm thông tin. ....................................... 17 
7.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng thư viện tài nguyên “hiệu quả“ đáp ứng nhu cầu 
sử dụng của người dùng .................................................................................. 18 
7.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường tổ chức lấy ý kiến, đánh giá trực tuyến đối với 
người sử dụng nhằm đánh giá chất lượng của website ................................... 21 
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: ........................................................ 23 
8. Những thông tin cần được bảo mật: ............................................................ 23 
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ............................................ 23 
10. Đánh giá lợi ích thu được: ......................................................................... 24 
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: .... 24 
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ............................................................ 24 
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng 
sáng kiến lần đầu: ............................................................................................ 26 

File đính kèm:

  • pdf40.68.02.pdf
Sáng Kiến Liên Quan