Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học
Cơ sở lí luận
2.1. Khái niệm về quá trình day học.
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh, dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tực giác, tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã được đặt ra.
Quá trình dạy học có các nhiệm vụ cơ bản là:
- Hình thành tri thức.
- Rèn luyện các kỹ năng hoạt động nhận thức.
- Hình thành thái độ, tính tích cực xã hội.
- Phát triển năng lực của học sinh.
2.2. Khái niệm về quản lí quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học được coi là điều khiển quá trình dạy học làm cho quá trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học đặt ra.
áo viên nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm về các đề tài giảng dạy và giáo dục, viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ có tác dụng thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ dạy và học. Đồng thời mỗi dịp trình bày, thảo luận sáng kiến cũng là một cơ hội để học hỏi, trao đổi, nâng cao hiểu biết, tháo gỡ các vướng mắc về chuyên môn. 4.2.9. Thực hiện đánh giá giáo viên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học ban hành theo quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 4/5/2007 của BGD&ĐT. Giáo viên tự đánh giá và phấn đấu theo chuẩn, rèn đạo đức và nhân cách. 4.3. Các biện pháp về quản lý việc thực hiện chương trình Chương trình dạy học là Pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Người quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học theo hướng yêu cầu, nội dung của chương trình dạy học. Ban giám hiệu chỉ đạo GV thực hiện chương trình theo hướng giao quyền cho giáo viên lập kế hoạch dạy học phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của lớp, của trường trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học theo hướng dẫn tại công văn số 896/Bộ GD&ĐT- GDTH ngày 13/2/2006 về hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học của Bộ GD&ĐT; công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH, ngày 01/9/2006 về hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5 của BGD&ĐT, các tài liệu dạy học theo vùng miền, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng môn, từng khối lớp thông qua kế hoạch dạy học của giáo viên. Chỉ đạo GV nghiên cứu kĩ chương trình, chuẩn KTKN, bám sát hướng dẫn 1047/SGD&ĐT Hải Dương để có nội dung điều chỉnh ngay từ đầu năm, trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Từ đó, phát hiện những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa. Hướng dẫn tổ trưởng, khối trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với thực tế nhà trường. Giao cho GV quyền chủ động trong việc thực hiện linh hoạt nội dung chương trình đảm bảo nguyên tắc: những nội dung quá dài, khó, nội dung có tính chất trùng lặp đều được lược bỏ hoặc thay thế một cách hợp lý. Những nội dung thay thế nhà trường yêu cầu tổ chuyên môn cùng họp và thống nhất để tìm phương án tối ưu, trên cơ sở thống nhất GVCN lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình và thực hiện. Ngoài nhiệm vụ của khối trưởng, tổ trưởng, người quản lý chuyên môn cũng phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình ở trường Tiểu học (việc làm này thường xuyên và liên tục) nhằm tạo mọi điều kiện cho giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình – không cắt xén, có như vậy học sinh mới được học hết chương trình theo quy định. Học sinh mới lĩnh hội được kiến thức và kỹ năng thực hành ở các môn học một cách toàn diện và có hiệu quả. 4.4. Các biện pháp về quản lý việc soạn, giảng, chấm của giáo viên 4.4.1. Chỉ đạo GV soạn giảng bám sát mục tiêu, yêu cầu, thể hiện sự đổi mới phương pháp, ghi rõ từng hoạt động và hình thức tổ chức dạy học. Riêng môn Tiếng Việt lớp 1 thực hiện chương trình giáo dục Công nghệ thì giáo viên không phải soạn bài, nghiên cứu kĩ nội dung chơng trình của GS-TS Hồ Ngọc Đại, học thuộc giáo án trước khi lên lớp. Ban giám hiệu(BGH) và tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện của giáo viên trong việc soạn giáo án lên lớp: Giáo án của GV phải được xây dựng trên hệ thống kiến thức, bài tập phù hợp với đối tượng HS lớp mình. Đối với các tiết ôn tập củng cố kiến thức, BGH chỉ đạo GV soạn bài theo yêu cầu: tuần sau ôn lại kiến thức của tuần trước đó hoặc nội dung kiến thức mà buổi sáng HS nắm chưa tốt, thực hiện tốt định hướng học sinh còn hổng kiến thức ở nội dung nào thì tập trung hướng dẫn luyện tập thực hành nội dung đó để học sinh đạt yêu cầu cơ bản về chuẩn kiến thức kĩ năng đã quy định. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là GV mới ra trường, dành 2/3 thời gian của tiết dạy cho HS hoạt động. Soạn giảng thể hiện rõ sự phân hoá đối tượng học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập; Hướng dẫn GV tham khảo phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm tăng cường khả năng tự học cho HS thông qua các môn học và hoạt động giáo dục như phương pháp "Bàn tay nặn bột" trong môn Khoa học, phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học,..... Yêu cầu soạn giáo án: đảm bảo đúng, đủ mục tiêu bài dạy, rõ từng hoạt động, rõ các hình thức, phương án giải quyết các đơn vị kiến thức, chốt kiến thức cơ bản sau từng hoạt động,..). Giáo án đóng 5 tuần/ cuốn để tiện cho công tác kiểm tra. Hồ sơ sổ sách phải được trình bày theo tinh thần Vở sạch, chữ đẹp. Giáo viên phải trình giáo án để kí duyệt trước ít nhất 3 ngày, giáo án phải được Tổ trưởng, Ban giám hiệu ( BGH) kí duyệt. Khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên là soạn giảng. Nó là lao động sáng tạo thể hiện sự nhận thức, suy nghĩ, lựa chọn của giáo viên về các vấn đề: nội dung phương pháp giảng dạy và hình thức tiến hành giờ lên lớp cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Giáo án được thiết kế kỹ lưỡng, khoa học bao nhiêu thì tiết dạy sẽ đạt hiệu quả bấy nhiêu. Giáo án được soạn đúng quy chế, nghiêm túc và có chất lượng, thể hiện rõ tính tích cực, tự giác và sáng tạo của người soạn. Do đó trong việc chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường cần thực hiện: - Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài đúng theo chỉ đạo của ngành để đảm bảo tính thống nhất. - Trang bị đầy đủ tài liệu, sách tham khảo nghiệp vụ chuyên môn, đồ dùng dạy học, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, các vật liệu thí nghiệm, vật mẫu... - Giúp giáo viên thực hiện soạn bài có sự trao đổi thống nhất trong tổ - khối bộ môn về mục đích yêu cầu từng bài và trao đổi kinh nghiệm việc xây dựng các tình huống sư phạm trong từng bài học. - Cần chú ý là không yêu cầu rập khuôn máy móc làm mất tính sáng tạo, thiết thực của việc soạn bài. 4.4.2. Chỉ đạo việc dạy học trên lớp Giáo viên sử dụng sách giáo khoa để dạy học trên lớp là việc cần thiết, nhưng không lạm dụng sách giáo khoa vì giáo viên đã có kế hoạch dạy học. Kèm theo sách hướng dẫn của giáo viên, giáo viên cũng phải biết vận dụng vào thực tiễn của lớp mình để thiết kế bài dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. (không phải dùng nguyên sách giáo viên để dạy lớp mình vì sách giáo viên chỉ dùng cho giáo viên tham khảo). Qua quá trình dạy học trên lớp, giáo viên phải biết vận dụng các kênh hình, kênh chữ, khai thác làm rõ nội dung bài học và có hiệu quả thiết thực. Học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học và vận dụng thực hành tốt. Muốn làm được như vậy, giáo viên phải hiểu được ý đồ của sách giáo khoa, từ đó giáo viên chuẩn bị bài kỹ trước khi lên lớp. Đặc biệt là giáo viên đưa ra các tình huống tạo cho học sinh phát huy hết nội lực trong học tập sáng tạo, khai thác nội dung bài học và đạt kết quả. Giáo viên không hút thuốc, uống rượu, bia, sử dụng điện thoại... khi lên lớp và khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường... Không nhận xét khuyết điểm của học sinh trước cuộc họp cha mẹ học sinh và đối xử thiếu công bằng với học sinh đặc biệt là học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Giáo viên(GV) và học sinh(HS) nhà trường thực hiện tốt các quy tắc ứng xử văn hoá, tăng cường giáo dục kĩ năng sống thông qua các hoạt động và tình huống cụ thể trong giao tiếp. Nghiêm túc chấn chỉnh những hành vi, biểu hiện chưa đúng trong GV, HS. (giữa đồng nghiệp với nhau, giữa GV với phụ huynh và giữa GV với HS...) 4.4.3. Chỉ đạo giáo viên tổ chức nghiên cứu, giảng dạy các nội dung giáo dục địa phương. Riêng nội dung Lịch sử - Địa lý địa phương dạy theo tài liệu đã biên soạn. Chỉ đạo toàn thể GV áp dụng tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức, GDBVMT, GDKNS; Giáo dục tiết kiệm năng lượng, giáo dục biển đảo vào một số môn học (Tiếng Việt, Khoa học, Tự nhiên xã hội, Đạo đức, Địa lý...), dạy ATGT, dạy lý thuyết bơi nhằm tăng tính thực tiễn và nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh, giúp HS phòng tránh được các tai tệ nạn xã hội. 4.4.4. Việc đánh giá kết quả học sinh là việc làm thường xuyên của giáo viên chủ nhiệm lớp. Được áp dụng thực hiện theo thông tư 32/TT-BGD&ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009; đối với học sinh khuyết tật được đánh giá theo quyết định 23/2006/ QĐ–BGD – ĐT ngày 22/5/2006. - Giáo viên phối hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nhận xét học sinh qua từng đợt và điều chỉnh kế hoạch dạy học cho phù hợp. Nhằm giúp học sinh học tập ngày một tiến bộ, đi đúng hướng để đạt mục tiêu chuẩn kiến thức ở các môn học. - Tổ chức việc đánh giá kiểm tra định kì phải cụ thể hoá các bài kiểm tra của học sinh. Muốn được vậy trong công tác tổ chức coi và chấm các bài kiểm tra và tự đánh giá các môn nhận xét của học sinh phải khách quan, vô tư, đúng và chính xác, có chất lượng. Việc đánh giá kết quả của học sinh là kết quả của giáo viên, là sản phẩm trí tuệ của giáo viên trong quá trình dạy học. 4.4.5. Chỉ đạo công tác Vở sạch - chữ đẹp. Chỉ đạo các tổ chuyên môn làm tốt công tác rèn vở sạch chữ đẹp, tổ chức chấm Vở sạch, chữ đẹp 4 lần/năm (GK1, CK1 GK2, CK2) ở các loại vở theo quy định. Học sinh lớp 1 viết chữ đứng thanh đậm, học sinh lớp 2- 5 có thể viết chữ nghiêng thanh đậm. Thường xuyên rèn chữ viết cho HS ở tất cả các môn học, các loại vở, tổ chức dạy học cá nhân để có điều kiện rèn học sinh viết đẹp, xếp xen kẽ học sinh viết chữ đẹp và chưa đẹp để học sinh học tập lẫn nhau. Thực hiện xếp vở sạch chữ đẹp(VSCĐ) hàng tháng trên các loại vở của học sinh. Tăng cường kiểm tra rút kinh nghiệm và có biện pháp kịp thời cùng giáo viên chủ nhiệm nâng cao chất lượng VSCĐ để đạt được chỉ tiêu đề ra. Chú trọng công tác “Rèn nét chữ - Dạy nết người” cho học sinh. Định kỳ BGH trực tiếp đến từng lớp và kiểm tra từng em vừa đánh giá tư vấn với từng học sinh,vừa xếp loại. Kết quả chung được nhà trường nhận xét chi tiết trong cuộc họp chuyên môn nhà trường. 4.5. Các biện pháp về công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn ở trường Tiểu học Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn không thể thiếu được trong trường học. Nếu không kiểm tra, thanh tra chuyên môn đối với giáo viên – học sinh thì không thể nắm được kết quả qua quá trình thực hiện kế hoạch chuyên môn như thế nào. Ví dụ như: giáo viên dạy cái gì, học sinh học gì và làm gì? Việc dạy và học có đổi mới không và có chất lượng thực sự không? Lúc đó chúng ta mới thấy được hoạt động của giáo viên – học sinh và đánh giá được hiệu quả chất lượng dạy và học của mỗi giáo viên – học sinh trong lớp đó. Đồng thời có kế hoạch điều chỉnh việc chỉ đạo chuyên môn tiếp theo như thế nào giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy và học. Vì vậy, hàng năm phải xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, trong đó xây dựng nội dung, hình thức, thời gian cụ thể; phân công thành phần kiểm tra và tổ chức thực hiện thường xuyên theo kế hoạch. Kiểm tra toàn diện để đánh giá trình độ mọi mặt của giáo viên, từ đó làm căn cứ xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Kiểm tra chuyên đề để nhằm xác định tính khả thi của các nội dung đã triển khai. Kiểm tra đột xuất nhằm rèn cho giáo viên tính tự giác trong mọi trường hợp. Đặc biệt chú trọng kiểm tra công tác soạn giảng của giáo viên; kiểm tra giáo án trên lớp, quan tâm đến công tác chuẩn bị, đến những nội dung giáo viên áp dụng theo vùng, miền. Kiểm tra phương pháp và hình thức tổ chức dạy học có sát với thực tế không. Kiểm tra chất lượng dạy học của giáo viên thông qua dự giờ, khảo sát chất lượng học sinh Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên để đánh giá được sự đầu tư, trình độ của giáo viên thông qua sắp xếp, trình bày văn bản. Kiểm tra công tác tự học tự rèn thông qua việc cập nhật thông tin bài giảng. Kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nội dung này đã được triển khai sâu rộng trước giáo viên và học sinh và đã đi vào thực hiện có hiệu quả. Cụ thể là: + Việc giáo viên chủ nhiệm đã vận động phụ huynh cùng tham gia thực hiện cuộc vận động này như góp phần làm vệ sinh lớp học, mua chậu hoa cây cảnh, trang trí lại lớp học cho đẹp . Điều này đã tạo được sức mạnh tổng hợp, tình cảm gần gũi, thân thương giữa cô giáo, học sinh, phụ huynh làm cho không khí trường học, lớp học thân thiện và đoàn kết hơn. + Việc xây dựng nhà trường luôn Xanh – Sạch – Đẹp và bổ sung cây cảnh làm đẹp cho trường, đã gây được cảm tình đối với mọi người; trường ra trường; lớp ra lớp + Việc giáo viên – học sinh có nề nếp thi đua dạy và học. Còn những hạn chế trong chuyên môn của giáo viên dần dần được khắc phục dưới sự giúp đỡ của người thanh tra, kiểm tra chuyên môn. - Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn gắn liền với công tác dự giờ đột xuất, khảo sát chất lượng học sinh sau khi dự giờ xong tiết đó nhằm đánh giá thực chất việc dạy của giáo viên. Đây là việc làm thường xuyên của công tác quản lý chuyên môn trong trường học để tác động đến giáo viên dạy thực chất, học sinh học thực chất và có hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học. Việc làm này đã tạo điều kiện cho nhà trường có cơ sở đánh giá chuẩn giáo viên và học sinh Tiểu học. Nó còn giúp cho việc quản lý chỉ đạo chuyên môn có thêm kinh nghiệm quản lý chuyên môn vững chắc hơn. 4.6. Các biện pháp quản lý về xây dựng nề nếp lớp học ở trường Tiểu học Để đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học, cần phải xây dựng nề nếp lớp học cho HS thật tốt. Việc xây dựng nề nếp lớp học, giáo viên luôn luôn duy trì, củng cố và phát triển. Coi đây là việc làm thường xuyên và liên tục đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học. Nhằm tạo cho học sinh có thói quen nề nếp học tập, sinh hoạt ở lớp cũng như ở nhà. Lớp học có nề nếp thì việc dạy học của giáo viên mới có nhiều thuận lợi về tổ chức phương pháp dạy học và hiệu quả giáo dục cao hơn. Nếu lớp không có nề nếp học sinh sẽ mất trật tự trong lớp học, tạo cho giáo viên lúng túng trong tiết dạy, kết quả giáo dục không cao. GV xây dựng cho HS nề nếp, thói quen tốt như: nề nếp xếp hàng; xin phép ra vào lớp khi cần thiết; chào hỏi khi đến trường, lúc tan học; nề nếp giơ tay khi phát biểu; cách trả lời câu hỏi; nề nếp đưa vở cho cô kiểm tra; cách cầm sách đọc bài; tư thế ngồi viết; nền nếp lấy đồ dùng học tập; nề nếp chào hỏi khi có các thầy cô khác đến lớp,.... Ngoài ra giáo viên cần phải xây dựng cho học sinh có thói quen sinh hoạt ngoài giờ lên lớp: biết giao tiếp sinh hoạt với bạn bè, với cộng đồng xã hội. Hình thành cho học sinh có ý thức, có hành vi kỹ năng sống trong sinh hoạt, vui chơi 5. Kết quả đạt được Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp nêu trên chất lượng giáo dục trường tôi đã có những chuyển biến rõ rệt. Số giáo viên dạy Khá, Giỏi tăng cao. Chất lượng học tập của học sinh được nâng cao dần một cách đều đặn cụ thể như sau: - Về chất lượng giảng dạy: Tổng số giáo viên được kiểm tra Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 14 đ/c 10/14 71% 3/14 22% 1/14 7% 0 0 - Chất lượng học sinh thông qua kết quả kiểm tra cuối học kỳ 1- Năm học 2015 - 2016 Khối Sĩ số Môn Toán Môn Tiếng Việt Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm Dưới 5 Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm Dưới 5 SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 105 96 91,4 4 3,8 5 4,8 0 0 70 66,6 30 28,5 5 5.0 0 0 2 93 59 63,5 30 32,2 4 4,3 0 0 49 52,8 37 39,7 7 7,5 0 0 3 83 49 59 21 25,4 13 15,6 0 0 43 51,8 36 43,4 4 4,8 0 0 4 64 45 70,3 11 17,2 8 12,5 0 0 30 46,9 26 40,6 8 12,5 0 0 5 77 52 67,5 22 28,5 3 4,0 0 0 42 54,7 29 37,6 6 7,7 0 0 Tổng 422 301 71,4 88 20,8 33 7,8 0 0 234 55,4 158 37,4 30 7,2 0 0 Để đạt được kết quả trên, người cán bộ quản lí phải có biện pháp tổ chức và kế hoạch quản lí phù hợp. Đây là công việc đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ của Ban giám hiệu và sự quyết tâm của tập thể giáo viên nhà trường. Trong lĩnh vực dạy học hiện nay, ai cũng thấy cần phải có sự đổi mới để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc học. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo đang đứng trước những đòi hỏi bức xúc của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên ta không thể đổi mới phương pháp, sách giáo khoa, cách đánh giá một cách vội vã mà phải tiến hành từng bước nhỏ, dần thoát ra khỏi những ràng buộc còn chưa hợp lí trong hoàn cảnh mới. Chú ý tạo điều kiện cở sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy. Luôn tìm tòi đổi mới các hình thức tổ chức trong quá trình tổ chức hoạt động sư phạm nhằm tăng hưng phấn cho đội ngũ, tránh sự nhàm chán. Giáo viên đã vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và kết quả học tập đã được nâng cao. Chú trọng dạy học theo nhóm đối tượng, quan tâm đồng đều đối tưọng học sinh trong lớp. Ban giám hiệu đã từng bước hoàn thiện phong cách lãnh đạo và học tập các kĩ năng quản lí. Chú trọng công tác bồi dưỡng, khen thưởng đội ngũ và không ngừng đổi mới, sáng tạo để có những giải pháp chỉ đạo đồng bộ và phù hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương. Trong quá trình thực hiện cần có sự phối hợp nhịp nhàng trong chỉ đạo, điều hành của Phòng Giáo dục và đào tạo với các đơn vị trường học, với chính quyền địa phương các cấp và với các tổ chức xã hội. Nhà trường phát huy tốt vai trò, ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên hết lòng hết sức vì sự nghiệp giáo dục. 6. Bài học kinh nghiệm Quá trình quản lý chỉ đạo chuyên môn ở trường Tiểu học trong nửa đầu năm học 2015 - 2016, bản thân tôi rút ra bài học kinh nghiệm như sau: 6.1. Quán triệt các văn bản chỉ đạo chuyên môn của ngành giáo dục và các quyết định, chỉ thị, công văn của Bộ giáo dục & Đào tạo về chỉ đạo chuyên môn, trong đó đặc biệt chú trọng kế hoạch nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và đào tạo 6.2. Xây dựng kế hoạch chuyên môn có lộ trình, có nội dung biện pháp thực hiện rõ ràng. 6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giám sát việc thực hiện chuyên môn đối với giáo viên Tiểu học. 6.4. Công tác tổ chức phối hợp: Làm tốt công tác sinh hoạt giáo dục ngoài giờ lên lớp. 6.5. Tổ chức tốt các cuộc thi đua “Dạy tốt – học tốt” tập trung cho việc tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông và “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đạt được kết quả trên là nhờ sự lãnh đạo của Chi bộ, Ban Giám hiệu nhà trường và sự quyết tâm đầy trách nhiệm của đội ngũ giáo viên. KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Tôi nghĩ chất lượng giáo dục có thể coi là “xương sống” của đổi mới giáo dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần phải có sự đầu tư mọi mặt và áp dụng vào thực tế giảng dạy. Là cán bộ quản lý giáo dục, tôi luôn nhấn mạnh với đồng nghiệp rằng: Để có chất lượng cao ngoài những nhiệm vụ chính chúng ta cần hưởng ứng tích cực từ cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trong đó có một nội dung rất quan trọng là dạy và học hiệu quả thông qua đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh. Hơn thế nhà trường còn phát động “Mỗi cán bộ giáo viên có 1 giải pháp sáng tạo” Các phong trào thi đua thực sự đã tạo “luồng gió mới” để thổi bùng lên nhiệt huyết cống hiến cho sự nghiệp giáo dục trong đội ngũ cán bộ giáo viên toàn ngành, trong đó có tập thể cán bộ giáo viên trường tôi. Áp dụng những biện pháp quản lý trên để nâng cao chất lượng dạy học như trên, kết thúc học kỳ 1 năm học 2015 - 2016 vừa qua, chất lượng giáo dục của trường tôi luôn cao hơn mặt bằng chung toàn huyện, đó là thành quả đáng khích lệ. 2. Khuyến nghị Để tiếp tục thực hiện tốt việc quản lý, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn trong nhà trường nhằm nâng cáo chất lượng dạy học, Ban giám hiệu nhà trường cần : Tiếp tục nghiên cứu những mặt còn hạn chế, còn thiếu của đề tài để tìm cách khắc phục, bổ sung; Nghiêm túc thực hiện theo các quyết định, chỉ thị thông tư, công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo. 2.1.Về phía giáo viên. Luôn chuẩn bị chu đáo cho mỗi tiết dạy học về kiến thức, phương pháp, hình thức giảng dạy cũng như phương tiện dạy học,... 2.2.Về các cấp quản lí. Phổ biến kinh nghiệm để mỗi giáo viên đều có thể trao đổi học hỏi lẫn nhau. Cần chỉ đạo đồng bộ các bộ phận trong nhà trường tạo thuận lợi cho việc quản lí và dạy học.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_g.doc