Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Qua đó người giáo viên mầm non không những phát huy được tối đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, có nhiều phần mềm hữu ích cho người giáo viên mầm non ứng dụng như: Violet, Flash, Photoshop, Ntrikis.Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video.vừa tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được chất lượng, tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Hiện nay cơ sở vật chất của nhà trường ngày được đầu tư bổ sung đáp ứng với nhu cầu học sinh ngày một đông và xã hội ngày càng phát triển, đội ngũ cán bộ, giáo viên Mầm non đa số đã biết sử dụng máy vi tính. Các bậc phụ huynh học sinh đã có những hiểu biết về tầm quan trọng của việc cho trẻ làm quen với máy vi tính. Cán bộ, giáo viên sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và quản lí nhà trường như: Quản lí hồ sơ, quản lý chất lượng, kế hoạch hoạt động của giáo viên và học sinh, soạn thảo, quản lý các văn bản chỉ đạo các báo cáo của nhà trường. Triển khai các phần mềm ứng dụng vào công tác giáo dục và giảng dạy.
để giúp giáo viên hào hứng hơn, có trách nhiệm và vui vẻ tạo ra các bài giảng hay, có ý nghĩa thực tiễn trong công tác soạn giảng của mình. Bảng 2.2: Trang thiết bị CNTT Các loại máy móc, thiết bị Số lượng Máy tính dùng cho công tác quản lí (cấu hình core i5) 3 máy cây + 2 máy xách tay Máy tính để GV soạn bài và dạy trẻ (cấu hình core i5) 7 Máy in 5 Máy chiếu Projector 2 Phòng máy tính cho trẻ (cấu hình core i3) 20 Máy ảnh kĩ thuật số 00 Số máy tính nối mạng Internet 27 Máy tính các phòng chức năng 01 Với bảng 2.2 cho ta thấy nhà trường đã tạo điều kiện hết sức về cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu về CNTT cho giáo viên tại trường. Tuy nhiên cấu hình của máy tính còn chưa cao, chất lượng còn hạn chế, vẫn còn thiếu máy ảnh cơ dùng để chụp ảnh rõ nét, hệ thống máy chiếu còn ít. Cần có sự tham mưu với BGH đầu tư thêm máy tính cấu hình cao, máy ảnh và máy chiếu để chất lượng của việc ứng dụng CNTT tốt hơn tại trường. 3. Các biện pháp đã tiến hành 3.1 Biện pháp 1: Xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT: Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình của trường, tôi đã xây dựng kế hoạch và triển khai, hướng dẫn cán bộ, giáo viên thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm học 2020 - 2021 như sau: * Hướng phấn đấu: - Nâng cấp kết nối mạng cáp quang để đảm bảo tuyệt đối tốc độ mạng internet cho hệ thống quản lý và giảng dạy trong toàn trường. - 100% giáo viên ứng dụng CNTT thường xuyên và hiệu quả trong giảng dạy. - Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng bằng hình thức bài giảng trực tuyến nhằm bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho 100% CBGV trong trường. - Mỗi giáo viên tự xây dựng ít nhất 01/bài giảng ứng dụng trên bảng tương tác/ tuần để góp phần xây dựng kho học liệu của các nhân, lớp, trường, phòng GD&ĐT và của ngành. - Trường sử dụng đồng bộ các phần mềm Quản lý như: QL giáo dục và chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý kho học liệu điện tử. * Nhiệm vụ chung: - Trường có giáo viên nòng cốt ứng dụng CNTT trong dạy học, bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên. - Trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào các kỹ năng cơ bản (soạn thảo văn bản, khai thác Internet, sử dụng thư điện tử, bài giảng E-learning, phần mềm trình chiếu, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy...), biết ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy. - Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và E-learning. - Tìm hiểu cách sử dụng các phần mềm soạn bài ứng dụng bảng tương tác, bài giảng E-learning như Adobe Pressenter, iSpring; Triển khai, tham gia cuộc thi Thiết kế bài giảng ứng dụng bảng tương tác, bài giảng E-learning. - Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng E-Learning về trường. - Tiếp tục thực hiện mô hình giáo dục điện tử: Ứng dụng CNTT trong dạy và học, ứng dụng bảng tương tác, ứng dụng công nghệ E-learning trong dạy học để bài học hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực, phong phú hơn. Cần nhận thức CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Tránh lạm dụng CNTT trong quá trình giảng dạy. - Ứng dụng CNTT trong soạn bài Online. - Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Với kế hoạch xây dựng cụ thể rõ về nội dung và thời gian cùng với sự đôn đốc thường xuyên của ban giám hiệu nên 100% các lớp đều có kế hoạch ứng dụng CNTT cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình lớp sau khi được góp ý của Ban giám hiệu. 3.2 Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên Với kết quả khảo sát ở bảng 2.1 ta thấy trình độ giáo viên về CNTT là có tuy nhiên lại không thường xuyên sử dụng và thiết kế bài giảng nên chất lượng và số lượng bài giảng còn hạn chế. Để nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về nội dung, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong trường mầm non là vô cùng quan trọng. Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do trường và phòng tổ chức. Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể mỗi tuần hoặc mỗi chủ đề mỗi giáo viên có ít nhất 1 giáo án ứng dụng CNTT để giáo viên thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Trong đó xác định mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là: Nâng cao chất lượng học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, trẻ được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, hình thành cho trẻ những kỹ năng tiếp cận tri thức một cách chủ động khoa học. Giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và khi áp dụng thấy có hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả công việc: chuẩn bị đồ dùng không cồng kềnh, sử dụng nhanh, trẻ hứng thú, tích cực tham gia nên giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ tin học, hăng hái tìm tòi các hình ảnh vì thế 80% các tiết học được giáo viên ứng dụng CNTT như các hoạt động âm nhạc giáo viên tìm hình ảnh, clip các bài hát cần dạy, hoạt động học khám phá tìm hình ảnh con vật, hoa, quả, phong cảnh, hoạt động học làm quen với toán có các hình ảnh cho trẻ đếm số lượng, sắp xếp theo quy tắc, chơi bù chỗ thiếu, thêm cho đủ số lượng ... 3.3 Biện pháp 3: Tham mưu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ nhu cầu ứng dụng CNTT trong trường: Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, không thể thiếu khi ứng dụng CNTT, đòi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất chocán bộ giáo viên có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu thiếu những phương tiện đó thì không thể nói điều gì về ứng dụng CNTT. Để đáp ứng yêu cầu đó, mặc dù nhà trường được đầu tư đồng bộ theo mô hình trường học điện tử tuy nhiên các thiết bị máy móc đủ để đáp ứng như cầu thì chưa thật sự đáp ứng được tối đa: ví dụ như mạng LAN tốc độ còn chưa tốt, cấu hình máy tính giáo viên còn hạn chế, các máy đầu tư lâu ngày đã xuống cấp... cũng phần nào ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát huy ứng dụng CNTT của giáo viên. Các máy tính phục vụ chuyên môn sau 1 năm đi vào hoạt động cũng bị xuống cấp nhiều, đường mạng không ẩn định vì vậy việc ứng dụng CNTT chưa được thống nhất, liên tục. Tôi cùng các đồng chí trong BGH đã khảo sát lại toàn bộ hệ thống điện, số lượng máy tính, chất lượng sử dụng để có kế hoạch bổ sung cho cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT một cách hiệu quả và thiết thực. Cụ thể: - Sửa chữa lại đường dẫn mạng cho các khu nhà, hệ thống ổn áp để đảm bảo nguồn điện ổn định. - Xây dựng hòm thư điện tử cho các tổ chuyên môn, các cá nhân giáo viên, nhân viên lập địa chỉ Gmail để tiện cho việc liên lạc trao đổi thông tin, không phải mất tiền in ấn tài liệu. - Với những giáo viên có điều kiện kinh tế, đang rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính tôi động viên giáo viên mua máy tính xách tay để có phương tiện rèn luyện và tiện cho việc sử dụng ở nhà cũng như mang tới trường áp dụng soạn giảng. Sau khi đầu tư cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT: 100% lớp có máy tính kết nối Internet ổn định để giáo viên chuẩn bị bài giảng có ứng dụng CNTT. Nâng cấp kết nối Internet bằng cáp quang FTTH phòng hành chính và các lớp đảm bảo thông tin liên lạc và giúp giáo viên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; Áp dụng mô hình thông tin bằng hòm thư điện tử cho các lớp, các tổ sử dụng.Thường xuyên bảo dưỡng, bảo trì định kỳ hệ thống máy tính và thiết bị điện tử. Có kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị CNTT ngay từ đầu năm học. 3.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng về trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy tính cho CBGV và nhân viên của trường: Tôi cùng BGH xác định: Các nhiệm vụ của nhà trường nói chung và nhiệm vụ ứng dụng CNTT có hoàn thành tốt là phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vì: đội ngũ có vai trò quyết định sự thành bại của việc ứng dụng CNTT, trong thời gian qua trường chúng tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch và quy trình triển khai thực hiện bồi dưỡng đội ngũ về Tin học. Đầu năm tôi cùng BGH khảo sát trình độ tin học của giáo viên để phân loại khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên, nhân viên. Tuy đã có đủ chứng chỉ xong lâu ngày học giờ nhiều cô đã quên các kỹ năng thiết kế bài giảng điện tử, mà chỉ biết soạn giáo án thông thường. Nhiều giáo viên chưa biết chèn âm thanh, hình ảnh, cắt ghép nhạc, phim Nhà trường kết hợp với các giáo viên giỏi về các lính vực như: Biết sử dụng máy tính; Biết cách truy cập Internet; Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint; Có khả năng sử dụng được một số phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt phim, cắt các file âm thanh, làm các ảnh động bằng Plash, Photosop; Biết sử dụng máy chiếu Projectorđể tổ chức cái buổi họp chuyên môn giáo viên giỏi dạy giáo viên chưa giỏi. Cứ như vậy, chất lượng của nhà trường đang từng bước đi lên. Tôi nghiên cứu và hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm, tiện ích phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý giáo dục như: Microsoft Word, Microsoft Excel,.. . Để giáo viên xây dựng các bài giảng hỗ trợ cho việc giảng dạy tôi hướng dẫn giáo viên học và sử dụng các phần mềm sau: Microsoft PowerPoint, Phần mềm E-Learning, Window Movie Maker, Adobe Photoshop, Snipping tool, Screen recoder, Ulead studio, Total video converter Sau một thời gian thực hiện biện pháp, kết quả về trình độ và kỹ năng của CBGV: 100% CBGV và nhân viên của trường đều có thể sử dụng máy tính, 90% giáo viên biết tìm các tài liệu trên mạng Internet và các phần mềm liên quan để ứng dụng vào lĩnh vực công tác của mình, 65 % giáo viên biết thiết kế bài giảng E-learning, thiết kế các bài tập, trò chơi tương tác cho trẻ ôn luyện, củng cố các kiến thức đã học. Đội ngũ cốt cán của trường có vai trò hỗ trợ giáo viên các lớp và hướng dẫn các giáo viên khác trên lĩnh vực ứng dụng CNTT. 3.5. Biện pháp 5: Đôn đốc, kiểm tra việc ứng dụng CNTT, xây dựng kho tư liệu điện tử. Xây dựng kế hoạch, triển khai cho đội ngũ giáo viên, nhân viên có kiến thức để ứng dụng CNTT vào công việc mình được phân công muốn được kết quả cao đòi hỏi người triển khai phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện để nắm bắt được kiến thức, kỹ năng mà người học sử dụng ở mức độ nào để có phương hướng điều chỉnh, bồi dưỡng tiếp. Chính vì vậy hàng tuần tôi đến các lớp kiểm tra, trao đổi với giáo viên để nắm bắt những nội dung giáo viên còn yếu, tuyên truyền những kỹ năng mà giáo viên đã làm tốt cùng nhau trao đổi qua các hòm thư áp dụng thực hiện tổng hợp vào kho tư liệu điện tử vì bên cạnh đội ngũ, máy móc thiết bị, thì kho “tư liệu điện tử” là nội dung không thể thiếu trong quá trình ứng dụng CNTT. Thiết kế một bài giảng điện tử hoặc ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục đòi hỏi tư liệu rất phong phú, giáo viên phải có quá trình tìm kiếm hoặc tạo dựng rất công phu. Mỗi cán bộ, giáo viên đều có “Kho tư liệu” riêng của cá nhân mình, lớp mình, về các công việc mình được phân công. Hàng tháng các tổ sinh hoạt chuyên môn sinh hoạt thảo luận bồi dưỡng tin học bằng cách trình chiếu các giáo án điện tử đã được áp dụng. Giáo viên có giáo án trình bày cách sử dụng bài giảng, Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn và tổ viên trong tổ rút kinh nghiệm nhận xét những ưu điểm để phát huy còn những tồn tại phải bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp sau dó lưu vào kho thư viện điên tử của trường. Thư viện Nhà trường có “kho tư liệu chung” của trường qua hai hình thức lưu trữ: Kho tư liệu điện tử: Hiện nay “kho tư liệu” điện tử của trường có tới gần 20G, chứa đựng những tư liệu cần thiết, giúp cho CB, GV dùng để thiết kế bài giảng, tổ chức các hoạt động giáo dục. Tủ sách điện tử của trường có trên 100 băng đĩa, bao gồm các loại đĩa tổ chức các hoạt động học, hoạt động vui chơi, tài liệu bảo vệ môi trường, giáo dục các kỹ năng cho trẻ mầm non, đĩa tham khảo, tài liệu, phần mềm ứng dụng... 4. Hiệu quả SKKN Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên công tác ứng dụng CNTT ở trường tôi đã thu được một số kết quả như sau: 4.1 Về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của nhà trường đã được nâng lên rõ rệt. Điều đó thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu nhà trường về việc đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Điều đó cũng thể hiện sự nhận thức đúng đắn của tập thể CBGVNV nhà trường, góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ. 4.2 Về đội ngũ giáo viên: Cuối năm 100% biết khai thác dữ liệu trên mạng; 90% giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT vào các hoạt động trong đó 75% có nhiều sáng tạo trong việc thiết kế bài giảng và linh hoạt khi ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động. Trong cuộc thi thiết kế bài giảng E-Learning cấp Huyện, nhà trường đã có một nhân viên đạt giải ba thi kỹ năng, 2 bài dự thi đều đạt giải khuyến khích về thiết kế E-Learning. Giáo viên có nhận thức cao về việc ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, trình độ tin học được nâng lên, cán bộ giáo viên đã có những ứng dụng mạnh mẽ, thiết thực trong công tác soạn giảng; sử dụng phần mềm trong soạn giảng. Đã thiết kế được nhiều trò chơi, câu chuyện hoàn chỉnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như các nguồn tài liệu mở để làm tư liệu xây dựng bài giảng. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Ý nghĩa của SKKN Ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non là vô cùng hữu ích, nó giúp cho giáo viên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, trọng tâm là phương pháp dạy học lấy trẻ là trung tâm. Qua ứng dụng CNTT giúp giáo viên linh hoạt hơn trong việc lựa chọn nội dung phù hợp với chủ đề, phù hợp với sự phát triển và hứng thú của trẻ. Giúp giáo viên đỡ tốn thời gian để chuẩn bị đồ dùng dạy học, bài giảng sau thiết kế được lưu giữ trên máy tính, USB, lưu giữ trên mạng nên khó có thể bị mất. Giáo viên có thể chủ động sáng tạo trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học theo hướng đổi mới. Với sự hỗ trợ của máy vi tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại đến với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn kinh ngiệm hiểu biết của mình. - Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy giúp cho công tác quản lý các hoạt động giáo dục, bản thân người quản lý một số vốn kỹ năng về vi tính giúp cho việc soạn thảo, lấy tư liệu, hoặc thiết kế được dễ dàng. 2. Nhận định chung về đề tài Qua một năm thực hiện bản thân tôi thấy nhà trường nói chung và các giáo viên nói riêng đã có những thay đổi về chất và lượng. Nhất là trong thời kỳ dịch bệnh Civid-19, 100% các lớp đã có những sản phẩm CNTT thiết kế để phục vụ việc dạy học tại nhà cho phụ huynh học sinh sử dụng để dạy con em trong thời gian nghỉ dịch. Những sản phẩm E-learning mang đi dự thi đều có giải. Tuy giải không cao nhưng cũng phần nào giúp giáo viên có những cảm xúc vui mừng khi những sản phẩm của mình bước đầu được ghi nhận. 3. Bài học kinh nghiệm Để công tác ứng dụng CNTT trong trường mầm non được tốt trước hết nhà trường phải tham mưu với các cấp lãnh đạo, làm tốt công tác phụ huynh, xã hội hóa giáo dục để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng với nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ hiện tại của trường. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải không ngừng học hỏi, tìm kiếm thông tin, nghiên cứu các phần mềm để ứng dụng CNTT vào công tác được phân công một cách hiệu quả mà vẫn phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm. 4. Ý kiến đề xuất Để công tác ứng dụng CNTT trong trường Mầm non được hiệu quả tôi xin đề xuất: Các cấp lãnh đạo luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất, cũng như đầu tư các phần mềm ứng dụng cho các trường Mầm non. Phòng giáo dục mở thêm các lớp học cho cán bộ giáo viên được bồi dưỡng tập huấn, nâng cao kiến thức về CNTT nhất là kỹ năng thiết kế bài giảng E-Learning, tổ chức tham quan học tập những mô hình điểm về ứng dụng CNTT để cán bộ, giáo viên học hỏi thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp. Trên đây là một số kinh nghiệm chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trường mầm non kính mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo. Tôi xin trân trọng cảm ơn! ẢNH MINH HỌA Giáo viên tích cực ứng dụng CNTT vào giảng dạy Hình ảnh giáo viên đang quay video làm bài E-learning Hình ảnh nhà trường tổ chức trưng bày sản phẩm E-learning tại trường. TRƯỜNG MẦM NON ĐẶNG XÁ PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” (Dành cho CB-GV-NV- PHHS trường mầm non Đặng Xá) Để góp phần nâng cao chất lượng nhà trường cùng với chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ tại trường mầm non Đặng Xá. Xin anh (chị) vui lòng hợp tác, trao đổi về các vấn đề sau. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng kết quả điều tra vào mục đích khoa học. 1. Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của anh (chị) về việc áp dụng “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.”có cần thiết hay không? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 2. Anh (chị) hãy cho biết trường mầm non Đặng Xá có khả năng làm tốt áp dụng“Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” không? Khả năng rất tốt Khả năng tốt Khả năng trung bình Ít khả năng 3. Anh (chị) cho biết, theo anh (chị) trường mầm non Đặng Xá có cần sự phối hợp CB-GV-NV và phụ huynh trong trường kết hợp để nhà trường làm tốt “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” hay không? Rất cần Cần Không cần 4. Anh (chị) cho biết nếu trường cần anh (chị) ủng hộ một phần nhỏ sự phối hợp của anh (chị) để nhà trường hoàn thành kế hoạch nghiên cứu và áp dụng các “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” anh ( chị ) có sẵn sàng không? Rất sẵn sàng Sẵn sàng Không sẵn sàng 11. Xin anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân Tên: Tuổi: Nơi công tác: Xin chân thành cảm ơn những ý kiến chia sẻ của anh (chị)! TRƯỜNG MẦM NON ĐẶNG XÁ PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SAU KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” (Dành cho CB-GV-NV-PHHS trường mầm non Đặng Xá) Để góp phần nâng cao chất lượng nhà trường cùng với chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ tại trường mầm non Đặng Xá. Xin anh (chị) vui lòng hợp tác, trao đổi về các vấn đề sau. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng kết quả điều tra vào mục đích khoa học. 1. Anh (chị) hãy cho biết nhà trường đã làm tốt đề tài “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” chưa? Làm rất tốt Làm tốt Làm trung bình Làm chưa tốt 2. Anh (chị) nêu cảm nhận của mình về con em sau khi được học và áp dụng các “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.”? Rất hài lòng Hài lòng Hài lòng bình thường Chưa hài lòng 3. Sau khi áp dụng các biện pháp “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” như hiện nay, anh (chị) hãy cho biết trẻ có sự thay đổi như thế nào trong các hoạt động của nhà trường? Trẻ thích đi học, yêu bạn bè, thầy cô. Trẻ vui vẻ, hạnh phúc khi đến trường. Trẻ sợ đi học 4. Xin chị (anh) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân Tên: Tuổi: Nơi công tác: Xin chân thành cảm ơn những ý kiến chia sẻ của chị (anh)!
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_hieu_qua_trong_viec_c.docx