Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 rèn tốt luyện phát âm

Lý do chọn đề tài:

“Nếu người kỹ sư vui mừng nhìn thấy cây cầu vừa mới xây xong, người nông dân mỉm cười nhìn đồng lúa mình vừa mới trồng, thì người giáo viên vui sướng khi nhìn thấy học sinh đang trưởng thành, lớn lên.” Gô-lô-bô-lin.

Có thể nói, được nhìn thấy được sự trưởng thành, lớn khôn của học sinh đó là một niềm hạnh phúc lớn đối với một giáo viên. Nhưng để đạt được ao ước đó, người giáo viên phải trải qua những khó khăn, những trải nghiệm, phải nghiên cứu và đầu tư bài dạy sao cho phù hợp với các em học sinh của mình. Hiện là giáo viên đang giảng dạy tiếng Anh ở một trường tiểu học, được dạy một ngôn ngữ mới - Ngôn ngữ quốc tế, tiếng Anh, tôi đã tự đặt ra một câu hỏi cho mình: “Làm sao để các em – những mầm non mới chớm có thể phát âm tốt tiếng Anh?”. Đặc biệt hiện nay, sự giao tiếp bằng tiếng Anh với các nước trên thế giới ngày được quan tâm hơn. Chính vì vậy môn tiếng Anh đã đưa vào chương trình giáo dục với mục tiêu giúp các em học sinh rèn luyện 4 kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học, tự tìm hiểu khoa học kỹ thuật hiện đại và kho tàng phong phú của văn hóa thế giới. Thế nhưng, đa số các em học sinh tôi dạy đều xuất phát từ con nhà nông thôn, địa phương nên việc tiếp thu một ngoại ngữ quốc tế như tiếng Anh đối với các em là rất khó khăn. Hơn nữa, ý thức tự học và tự chuẩn bị của các em vẫn chưa được tiến bộ một phần do điều kiện học tập và cơ sở vật chất chưa được hoàn thiện, làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Đặc biệt, trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc đọc và nói khi đàm thoại. Đối với học sinh tiểu học, đọc tiếng Việt – tiếng mẹ đẻ cho chuẩn xác, diễn cảm đã là một vấn đề không dễ, huống gì nói đến việc đọc và nói tiếng Anh, một ngôn ngữ mới! Để giúp các em vượt qua khó khăn trên, trong quá trình giảng dạy tôi đã phát chú ý và ghi nhận lại một số lỗi phát âm mà các em thường mắc phải, từ đó nghiên cứu và đưa ra những biện pháp khắc phục. Ví dụ, trong quá trình học, nhiều học sinh khi gặp khó khăn khi đọc các câu hỏi vì các em hoàn toàn không biết lên giọng hay xuống giọng ; hoặc khi thêm “s” và es” vào động từ; hay cách nhận biết nguyên âm - phụ âm, cách đánh trọng âm sao cho đúng. Để giúp các em vượt qua trở ngại này, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp rèn luyện phát âm cho học sinh lớp 3” nhằm giúp các em hiểu thêm về cách phát âm của từ và đặc biệt nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát âm đúng, dấu nhấn âm và ngữ điệu tốt trong tiếng Anh.

 

docx25 trang | Chia sẻ: thuphuong25 | Lượt xem: 2491 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 rèn tốt luyện phát âm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đông khác thì các em đọc được từ vựng nhưng còn phát âm sai nhiều ở các nguyên âm lẫn phụ âm như : /e/, /a/, / ʊ/, /t/ , /k/ /s/, /z/,.. Bên cạnh đó, khi các em đọc được một từ (VD: cat /kæt/ với nguyên âm là / æ / thì khi học được từ vựng nào có chữ “a” là các em đều đọc như chữ “cat”. Ngoài đọc sai các nguyên âm thì các em còn đọc sai cả phụ âm. (ví dụ: book /bʊk/ nhưng các em chỉ đọc là “bút”. Do đó, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng của học sinh lớp 3 để tìm ra phương pháp tốt rèn luyện phát âm cho các em.
Sau đây là danh sách lớp 3B1 mà tôi đã tiến hành khảo sát phát âm vào đầu năm học 2015-2016:
STT
HỌ VÀ TÊN
KẾT QUẢ PHÁT ÂM ĐẠT ĐƯỢC
NGUYÊN ÂM
PHỤ ÂM
1
Lê Công Lý
x
2
Trịnh Thị Ngọc Hân
x
3
Trần Ngọc Phú Hưng
4
Cao Thị Thu Hường
5
Lê Bửu Khánh
6
Trần Thị Mỹ Lan
x
x
7
Nguyễn Hoàng Long
8
Đinh Thị Trúc Mai
x
9
Nguyễn Thị Quỳnh Như
x
x
10
Lê Huỳnh Kim Ngân
x
11
Đoàn Nhật Ninh
12
Nguyễn Thị Kim Quyên
x
x
13
Huỳnh Thị Cẩm Tiên
14
Võ Ngọc Anh Thư
x
x
15
Hồ Minh Tân
16
Hà Hoàng Tín
17
Nguyễn Minh Trí
x
18
Nguyễn Hữu Trí
x
19
Nguyễn Thu Thủy
x
x
20
Trần Thị Mỹ Ý
21
Cao Nguyễn Quang Phú
22
Võ Gia Huy
23
Trịnh Hồng Yến
x
 Dựa vào bảng khảo sát bên trên cho thấy rằng kết quả phát âm của học sinh còn nhiều hạn chế. Các em phát âm chưa đúng cả nguyên âm lẫn phụ âm. Vì vậy, tôi đã tìm tòi và quyết định đổi mới trong việc giảng dạy bằng việc rèn luyện phát âm cho các em. Nó thực sự có hiệu quả. Học sinh cảm thấy hứng thú khi được học tập môn Tiếng Anh thông qua những phương pháp mới này. 
 2. Nội dung cần giải quyết:
 Xuất phát từ thực trạng trên, để góp phần nào giúp học sinh tự tin khi phát âm, tôi đã thực hiện những vấn đề sau:
- Hướng dẫn cho các em bảng chữ cái bằng tiếng Anh có phiên âm.
- Hướng dẫn các ký tự phiên âm quốc tế của tiếng Anh cho các em.
- Hướng dẫn các em cách nhấn trọng âm từ, trọng âm câu.
- Kết hợp rèn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết qua việc luyện phát âm cho các em.
- Phối hợp tốt ba môi trường giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội đề ra một số phương pháp để giúp các em học tốt.
 3. Biện pháp giải quyết:
 3.1. Hướng dẫn các em bảng chữ cái tiếng Anh có phiên âm:
Tại sao phải học cách phát âm bảng chữ cái tiếng anh?
Nhiều người nghĩ, học bảng chữ cái tiếng Anh chẳng để làm gì, chỉ cần biết qua là đủ và không cần chú trọng tới cách phát âm bảng chữ cái tiếng Anh. Một thực tế cho thấy việc học và tìm hiểu kĩ bảng chữ cái này là rất cần thiết.
Bởi lẽ, khi bạn muốn giới thiệu tên bạn, hay một địa danh nào đó cho một người khác mà họ chưa từng biết thì cách phát âm bảng chữ cái tiếng Anh sẽ giúp bạn đánh vần giúp người nghe hiểu.
Một từ nào đó bạn nghe được, nhưng không biết cách viết bạn có thể yêu cầu người nói đánh vần cho bạn. Chỉ lý do đơn giản này thôi, bạn cũng hiểu cách phát âm bảng chữ cái tiếng Anh quan trọng như thế nào rồi.
 Số lượng con chữ trong bảng chữ cái tiếng Anh:
  Số lượng bao gồm 26 con chữ (letters): bao gồm 5 con chữ thuộc về nguyên âm và 21 con chữ thuộc về phụ âm.
Tuy nhiên, có đa số người nhầm trong tiếng Anh có 5 nguyên âm và 21 phụ âm. Thực tế, trong tiếng Anh có hơn 40 âm. 
Dưới đây là chữ in hoa, chữ in thường và cách phát âm từng chữ cái:
* Chữ “Z” tiếng Mỹ phát âm là /ziː/
Dựa vào bảng chữ cái trên, ta nhận thấy rằng tiếng Anh có:
 * 5 con chữ thuộc về nguyên âm: a , e , o , i , u .
 * 21con chữ thuộc về phụ âm: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z . 
 Chữ cái là một phần rất quan trọng trong việc phát âm. Dựa vào bảng phiên âm các kí tự chữ cái Tiếng Anh bên trên, tôi đã dạy cho các em cách đọc thật cẩn thận các chữ cái. Bên cạnh đó, nhằm tạo không khí vui nhộn trong lớp thì tôi cũng cho các em học bảng chữ cái qua các bài hát chữ cái bằng tiếng Anh. Tôi thường tổ chức cho các em thi “nhóm hát hay” và động viên kịp thời những hạn chế để các em rút kinh nghiệm. Qua các bài hát này, học sinh thuộc chữ cái nhanh hơn. Song song với việc cho học sinh thi hát thì tôi cũng thiết kế các bài tập điền từ còn trống vào bảng chữ cái bằng việc cho các em nghe vài lượt bài hát. Sau đó, cho học sinh nghe từng câu hát và cho học sinh thời gian điền vào. Bên dưới là một trong những bài tập điền từ còn trống vào bảng chữ cái mà tôi đã thiết kế.
G
E
B
A
K
Q
O
Y
X
V
H
N
U
I
L
S
Với những biểu tượng bắt mắt như trên, học sinh rất thích thú và ghi nhớ bài lâu hơn.
3.2. Các ký tự phiên âm quốc tế của tiếng Anh:
 3.2.1. Nguyên âm:
 3.2.1.1. Các nguyên âm đơn:
Stt
Từ vựng tiếng Anh
Phiên âm quốc tế
Từ loại
Nghĩa tiếng Việt
1
Bee
/biː/
n
con ong
2
Bit
/bɪt/
n
tí, chút
3
Bed
/bed/
n
cái giường
4
Bat
/bæt/
n
con dơi
5
Better
/ˈbetə/
adj
tốt hơn
6
Bird
/bɜːd/
n
con chim
7
But
/bʌt/
prep
Nhưng
8
Bath
/bɑːθ/
n
sự tắm rửa
9
Bog
/bɒg/
n
bãi lầy
10
Board
/bɔːd/
n
tấm bảng
11
Book
/bʊk/
n
quyển sách
12
Boots
/buːts/
n
giầy ống
 Giáo viên cần hướng dẫn cho các em biết cách phát âm nguyên âm đơn dựa vào bảng nguyên âm đơn bên trên.
Với những nguyên âm đơn, khi vào đầu tiết học, tôi thường tổ chức cho các em luyện âm qua các bài hát có chứa các nguyên âm như: Bingo, Old Mac donal , phonics song,...
Ví dụ: Phonics song như sau:
A a ant
B b bee
C c cold,...
3.2.1.2. Nguyên âm đôi:
 a. Cách phát âm nguyên âm đôi:
Stt
Nguyên âm đôi
Tương đương tiếng việt
1
/eɪ/
đọc giống âm “ ê ”
2
/aɪ/
đọc giống âm “ ai ”
3
/ɔɪ/
đọc giống âm “ oi ”
4
/ɪə/
đọc giống âm “ía-ờ ”
5
/aʊ/
đọc giống âm “ au ”
6
/əʊ/
đọc giống âm “ ô ”
7
/ʊə/
đọc giống âm “ u-ờ ”
8
/eə/
đọc giống âm “ é_ờ ”
b. Dưới đây là các ví dụ về nguyên âm đôi:
Từ vựng tiếng Anh
Phiên âm quốc tế
Từ loại
Nghĩa tiếng Việt
Say
/seɪ/
v
nói
Sight
/saɪt/
n
cảnh vật
Soy
/sɔɪ/
n
đậu nành
Shear
/∫ɪə/
v
cắt, xén
South
/saʊθ/
n
hướng nam
So
/səʊ/
adv
vì vậy
Sure
/∫ʊə/
adj
chắc chắn
Share
/∫eə/
v
chia sẻ
Nguyên âm đôi là sự kết hợp các nguyên âm đơn. Giáo viên nên hướng dẫn và khuyến khích học sinh đọc nguyên âm cho đúng.
Phụ âm:
Các loại phụ âm tiếng Anh, các bộ phận phát âm và cách phát âm:
Dựa vào bảng các phụ âm bên trên mà tôi đã áp dụng rèn phát âm cho học sinh của mình.
Việc hướng dẫn các em các nguyên âm, phụ âm cũng rất quan trọng. Bởi các em là cấp học đầu tiên ( với thời lượng 4 tiết / tuần) nếu các em quen với những cách đọc sai, phát âm chưa đúng sẽ dẫn đến những lỗ hỏng kiến thức sau này. Chính vì vậy tôi đã nghĩ ra phương pháp giúp các em luyện âm (luyện thanh) như sau:
Bắt đầu tiết học tôi hướng dẫn các em cách luyện một hoặc hai nguyên hoặc phụ âm. Ví dụ như: /i:/ 
T: Now, students stand up, please!
	Repeat after me “i: , ì:, i:, i:, i:.......í.....
Tương tự với những nguyên âm hoặc phụ âm còn lại thì tôi cũng áp dụng phương pháp này. Nó thật sự có hiệu quả bởi vì học sinh có thể luyện phát âm qua giọng của mình, học sinh sẽ nhớ khẩu hình cũng như cách phát âm lâu hơn.
3.2.3. Kĩ thuật rèn luyện các nguyên âm, phụ âm:
	a. Lặp lại từ: Học sinh nghe và lặp lại từ theo mẫu (giáo viên đọc hoặc nghe băng tiếng).
Việc đọc từ nhiều lần giúp các em ghi nhớ bài lâu hơn. Tôi thường sửa lỗi phát âm qua hình thức đọc cá nhân. Khi học sinh đọc cá nhân, tôi sẽ nhận ra học sinh sai lỗi phát âm nào thay vì đọc đồng thanh theo cả lớp.
Ex: Luyện Âm /ɪ/ và / e / và phụ âm /k/,...
T (giáo viên): Listen and repeat: Milk
	 S (học sinh): Milk
T: Tell
S: Tell
Tôi thường cho học sinh thực hành đọc từ nhiều lần, đặc biệt là khi các em phát âm sai, tôi kịp thời khuyến khích, động viên và hướng dẫn các em lặp lại cách phát âm đúng nhiều lần.
b. Lặp lại câu: Học sinh lặp lại một câu có những từ chứa âm cần luyện.
Đối với phần lặp lại câu, tôi hướng dẫn cho các em các nguyên âm, phụ âm trong câu. Đặc biệt chú ý đến những phụ âm và trọng âm. Sau đó, tôi đọc mẫu cho học sinh nghe vài lần; yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh; gọi học sinh đọc cá nhân và sửa lỗi phát âm cho học sinh. Bên cạnh đó, tôi thường khuyến khích cho học sinh tự phát hiện và sửa lỗi phát âm chưa đúng; đồng thời tuyên dương, khuyến khích các em đọc đúng. Sau đây là ví dụ mẫu:
	Ex: / s /, // , và /z/ 
	T: : Listen and repeat: She sells seashells by the seashore.
	Ss: She sells seashells by the seashore.
	 / /	 / s / /z/ / s/ // /z/ / s / / /	
	Ex: / ɪ / , and / i:/
	T: Good. Now once more. Don’t sit on that seat. 	 
	Ss: Don’t sit on that seat. 
	 /sɪt/ /si:t
	c. Điền từ: Giáo viên nói một vài cụm từ hay câu còn thiếu một /hai từ, học sinh đoán và bổ sung từ còn thiếu với các âm đang rèn luyện.
	Ex: Để luyện hai âm /eɪ/ and /æ/, giáo viên lần lượt nói một vài câu và cho học sinh đoán và bổ sung từ còn thiếu có âm /eɪ/.
	T: He likes to ..... games very much. Which word is missing?
	Ss: play /pleɪ/
	T: Well done. Once more. Listen : After April comes...
	Ss: May...
d. Làm câu: Giáo viên viết một số từ lên bảng, học sinh nói những câu có chứa từ trên bảng. Các từ này có âm đang rèn luyện hay có âm dễ gây nhầm lẫn. 
Ex: Để rèn luyện âm /e/ and /æ/, giáo viên viết lên bảng hai cột. Một cột gồm các danh từ, một cột gồm các tính từ có những âm đang rèn luyện; học sinh nhìn các từ cho sẵn và thực hành làm các câu có chứa các từ này.
	1.	2.
	red	penyellow	cat
	sad	hatblack	hen
	Tôi đưa ra mẫu: He’s got a black cat. 
	Sau đó, tôi cho học sinh thực hiện nhóm (đôi hoặc bốn) để đưa ra một số câu như:
. She’s wearing a black hat.
. He’ s got a red pen.
Etc...
Sau khi học sinh đã thực hành xong, tôi gọi một số em lên trình bày trước lớp kiểm tra cách phát âm của học sinh. Đồng thời khuyến khích các em tự tin sử dụng tiếng Anh trên lớp.
e. Đặt từ thích hợp vào đúng cột:
Giáo viên có thể cho một số từ để học sinh phân biệt các nguyên âm, phụ âm. Sau đó cho các em đặt các nguyên âm hoặc phụ âm sao đúng cột.
	Sau đây là ví dụ về nguyên âm /aɪ/ và /ɪ /:
	Side slim him decide glide swim Tim slide.
	Học sinh sẽ đọc và phân loại các nguyên âm vào đúng cột.
/aɪ/
Side
Decide
Glide
Slide
/ɪ /
Slim
Tim
Him
Swim
	Trong phần đặt từ thích hợp vào đúng cột, tôi tổ chức cho các em tham gia theo hai nhóm. Bài tập này giúp các em nhanh nhạy trong việc đặt các từ vựng đúng vào cột có chứa nguyên hoặc phụ âm cho sẵn. 
	f. Xem những đoạn phim về cách phát âm :
Tôi thường cho các em xem các đoạn băng hình về cách phát âm qua trang web “Hellochao.vn”, cũng như luyện ngữ điệu qua các bài hát tiếng Anh của trang web supersimplesong.com. 
Trong trang web Hellochao.vn có các đoạn băng (video clips) về cách phát âm các nguyên âm lẫn phụ âm. Học sinh sẽ được luyện phát âm cũng như phân biệt được cách phát âm một số nguyên, phụ âm.
Giáo viên cũng có thể lựa chọn những bài hát phonics để luyện phát âm cho các em.
 3.3. Hướng dẫn các em nhấn trọng âm từ và trọng âm câu:
A. Ngữ điệu là gì? (intonation)
Ngữ điệu là sự lên và xuống giọng khi nói ( up and down)
Nó rất quan trọng đối với người nghe, vì nếu lên - xuống giọng không đúng chỗ, có thể dẫn đến hiểu lầm, hoặc tạo ra cảm giác khó chịu.
Ngữ điệu khá phức tạp trong khi truyền đạt cảm xúc: vui chúng ta nói khác, buồn chúng ta nói khác, giận, xúc động, sợ sệt, hoang mang, lo lắng.. chúng ta nói khác. Vì vậy, tôi đã áp dụng cách dạy ngữ điệu thông qua việc luyện phát âm cho các em như sau:
B. Những ngữ điệu thường gặp:
a/ Câu nói bình thường: chính là câu trần thuật, câu bình thường thì đều xuống giọng cuối câu.
EX: I’m from England / It is a flower from Da Lat city.
b/ Câu hỏi WH: what, where, when, why, whose, whom, whovà How: xuống giọng ở cuối câu.
EX: Where are you from? 
c/ Câu hỏi Yes/ No: Lên giọng ở cuối câu
EX: Do you know where am I from? Are you clear?
d/ Câu liệt kê: Cuối câu xuống, sau mỗi dấu phẩy và trước từ “and” được phép lên giọng.
EX: I love to write, to read and to give comments.
e/ Câu hỏi lựa chọn: cuối câu xuống
EX: Would you like me, her or him?
 f/ Quy tắc cảm xúc:  Ngoài những quy tắc trên còn có một quy tắc nữa đó là: muốn làm nổi bật ý của từ nào thì nhấn từ đó.
EX: How are you? (bình thường)
       How are you ? (khi gặp một người không khỏe, có vẻ không khỏe, mặt xanh xao)
        How are you? (trong đám đông, bạn muốn ám chỉ một người bạn hỏi thôi).
Ngữ điệu rất quan trọng, cùng một câu nhưng ngữ điệu khác nhau sẽ biến đổi cả ngữ cảnh cũng như nghĩa của câu. Chính vì vậy, tôi luôn luyện ngữ điệu cho học sinh của mình qua những câu đơn giản trong nội dung chương trình như:
What’s your name?
Where are you?
	C. Một số dạng bài kiểm tra ngữ âm Tiếng Anh.
	 1. Yêu cầu học sinh tìm một từ có phần gạch dưới phát âm khác với các từ trong nhóm và khoanh tròn.
	Vd: 	dangerous	 travel 	man 	traffic
	help 	left 	marker 	pen
 	vegetable 	lake 	tall 	plane
 	eat 	breakfast 	read 	teacher
 	big 	city 	morning 	time
	2. Yêu cầu học sinh đọc ngữ điệu câu:
Good morning, doctor.
How are you today?
Is he a doctor or an actor?
The flower is nice.
How old is Miss Hoa?
Giáo viên có thể tổ chức thi đọc ngữ âm theo hình thức cá nhân hoặc theo nhóm.... Bên cạnh đó, giáo viên nên khuyến khích các em tự sửa lỗi phát âm, hoặc sửa lỗi phát âm của bạn mình.
3.4. Kết hợp rèn kỹ năng nghe – nói – đọc qua việc luyện phát âm:
	- Ở kỹ năng nói, giáo viên có thể tổ chức lớp theo nhóm, hoặc cả lớp cho học sinh di chuyển tự do trong lớp và hỏi nhau những câu hỏi giáo viên đã gợi ý. Hình thức này giúp học sinh có tâm lý thoải mái vì khi được di chuyển, học sinh sẽ hoạt động tích cực hơn. Nếu học sinh ngại nói, giáo viên nên phát cho các em phiếu học tập (hand-out), trong đó chứa các câu hỏi và chừa chỗ trống để các em trả lời câu hỏi. Những bài tập hand-out này “buộc” các em ngại nói phải giao tiếp trên lớp. Sau đây là ví dụ mẫu về luyện phát âm/ luyện nói bằng phiếu học tập.
Means of Transport
Names
Handout: Find someone who:
Find Someone who goes to school by____________ .
e.g: How do you go to school?
 	 By coach/ I go to school by coach.
Tất cả các em sẽ di chuyển xung quanh lớp và tìm tên của các bạn đi bằng các phương tiện giao thông như: xe máy, máy bay, xe buýt,.. Ở phần bài tập mẫu này giúp các em tự tin, không ngại nói.
	- Ở kỹ năng đọc : Giáo viên nên hướng dẫn cho các em cách đọc cũng như cách phát âm các từ. Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên hướng dẫn các em cách đặt dấu nhấn (stress word) vào đúng vị trí để phát âm cho đúng. Giáo viên có thể chia nhóm để học sinh thi nhau nhóm đọc hay, nhóm đọc tốt, nhóm phát âm tốt nhất. 
	- Ở kỹ năng nghe : tôi thường luyện nghe cho học sinh qua các bài hát dạng điền từ, các dạng bài nghe trong sách giáo khoa như : Listen and number, listen and tick, listen and repeat. Nhằm nâng cao kỹ năng nghe cho học sinh, tôi thường quay lại những đoạn băng hình từ những bài đối thoại hằng ngày của các em học sinh, cũng như các bài thoại đơn giản trong sách giáo khoa nhằm luyện cho các em kỹ năng nghe, luyện phát âm; giúp các em có sự so sánh về cách phát âm, ngữ điệu. Nhờ các đoạn thoại này mà học sinh xem được phát âm cũng như ngữ điệu trong lời nói của mình có đạt hay chưa. Ban đầu thì các em rất ngại vì được “ghi hình” và “phát sóng” nhưng dần dần điều đó trở thành thói quen tốt, giúp các em tích cực hơn, không còn ngại nói trong các đoạn đối thoại nữa. Bên cạnh đó qua các đoạn thoại, các em có thể so sánh cách phát âm của chính mình và băng đĩa có sẵn. 
	Ngoài ra, tôi cũng kết hợp luyện phát âm qua trang quizlet.com. Ở trang web này, học sinh sẽ được luyện phát âm qua kỹ năng nghe; nghe và lặp lại từ; kỹ năng viết. Song song đó, học sinh cũng có thể làm các bài tập xung quanh các từ vựng qua các bài test (kiểm tra) trong trang. Học sinh rất thích thú với các bài tập dạng trò chơi này. 
	Để học sinh có thể luyện phát âm có kết quả cao và phát huy tính tích cực cho các em thì giáo viên cũng nên tạo không khí “chơi mà học” trên lớp qua việc tổ chức các trò chơi (game) bằng tiếng Anh. Nó thực sự có hiệu quả. Học sinh phát âm tốt hơn, nhanh nhạy hơn trong phát âm.
3.5 Phối hợp tốt ba môi trường giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội đề ra một số phương pháp để giúp các em học tốt:
Là một giáo viên phụ trách môn nhưng tôi cũng thường gắn kết mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục về mặt đạo đức và tinh thần cho các em. Bên cạnh đó, tôi cũng thường xuyên liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình hay tình hình học tập của các em nhằm kịp thời giúp đỡ các em về mặt vật chất lẫn tinh thần cho các em.
4. Kết quả chuyển biến:
Kết quả thu được có phần khích lệ. Tôi nhận thấy rằng khi áp dụng những phương pháp mới vào giảng dạy đã tạo cho các em một cách học bổ ích, vừa chơi lại vừa học. Học sinh rất hứng thú khi đến giờ học, hiểu bài sâu hơn, nhanh thuộc từ vựng hơn và phát âm tự nhiên hơn; bớt đi những rụt rè vốn có. Mỗi giờ học trên lớp các em giao tiếp bằng tiếng Anh nhiều hơn, các em có tiến bộ phát âm rõ rệt. Học sinh cải thiện phát âm từ 70% - 75 % so với trước đây rất nhiều. Sau đây là danh sách các em lớp 3B1 tôi đã khảo sát ở đầu học kì hai đảm nhận như sau:
STT
HỌ VÀ TÊN
KẾT QUẢ PHÁT ÂM ĐẠT ĐƯỢC
NGUYÊN ÂM
PHỤ ÂM
1
Lê Công Lý
x
2
Trịnh Thị Ngọc Hân
x
x
3
Trần Ngọc Phú Hưng
x
4
Cao Thị Thu Hường
x
5
Lê Bửu Khánh
x
6
Trần Thị Mỹ Lan
x
x
7
Nguyễn Hoàng Long
x
8
Đinh Thị Trúc Mai
x
9
Nguyễn Thị Quỳnh Như
x
x
10
Lê Huỳnh Kim Ngân
x
11
Đoàn Nhật Ninh
x
12
Nguyễn Thị Kim Quyên
x
x
13
Huỳnh Thị Cẩm Tiên
x
x
14
Võ Ngọc Anh Thư
x
x
15
Hồ Minh Tân
x
16
Hà Hoàng Tín
17
Nguyễn Minh Trí
x
18
Nguyễn Hữu Trí
x
19
Nguyễn Thu Thủy
x
x
20
Trần Thị Mỹ Ý
x
21
Cao Nguyễn Quang Phú
22
Võ Gia Huy
x
23
Trịnh Hồng Yến
x
x: đạt
Dựa vào bảng kết quả khảo sát ở đầu học kỳ 2, tôi nhận thấy rằng các em có cải thiện phát âm rõ rệt. Các em phát âm nguyên âm và phụ âm tốt hơn trước rất nhiều; không còn sai những lỗi phát âm thường gặp nữa. Mỗi giờ học trên lớp các em giao tiếp bằng tiếng Anh nhiều hơn; tự tin hơn không còn rụt rè như trước nữa. 
 Song, cũng phải nói thêm rằng bất kỳ một phương pháp nào, một cách thức nào cũng đều có mặt trái của nó, không có phương pháp nào thực sự hoàn chỉnh. Với những cách mà tôi đã trình bày thì phải cần có sự kết hợp hài hòa giữa các tiến trình dạy, phải chuẩn bị, bố trí thời gian thích hợp, linh hoạt cũng như đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu và đào sâu kiến thức. 
III. PHẦN KẾT LUẬN
 1. Tóm lược giải pháp:
 Sau khi áp dụng thành công đề tài này, bản thân tôi đã gặt hái được những kết quả cùng những kinh nghiệm vô cùng quý báu như sau:
Giáo viên nên hướng dẫn bảng chữ cái tiếng Anh thật cẩn thận. Bởi vì chữ cái là nền tảng giúp các em học tốt ngôn ngữ quốc tế này.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh các kí tự phiên âm quốc tế bao gồm các nguyên âm lẫn các phụ âm. 
Hướng dẫn học sinh cách rèn phát âm qua các bài hát, các đoạn băng hình.
Kết hợp rèn các kỹ năng nghe – nói – đọc- viết qua việc luyện phát âm.
Phối hợp tốt ba môi trường giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội đề ra một số phương pháp để giúp các em học tốt.
Sử dụng và sáng tạo những đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung của bài như: tranh ảnh, phiếu học tập, tổ chức các trò chơi bằng tiếng Anh.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Với những kết quả đã đạt được, tôi xem đây là kinh nghiệm quý báu để giúp các em rèn tốt phát âm và các kĩ năng. Theo tôi, kinh nghiệm này có thể áp dụng cho tất cả các giáo viên của các trường Tiểu học đang giảng dạy tiếng Anh lớp 3. 
Trên đây là một số giải pháp giúp học sinh đạt kết quả tốt trong việc rèn luyện phát âm môn tiếng Anh cho học sinh lớp 3. Để hoàn thành được đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu Nhà trường, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh trường Tiểu học Tân Đông – huyện Thạnh Hóa – tỉnh Long An, nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kĩ thuật dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.	Tác giả: Nguyễn Quốc Hùng, M.A.
Luyện phát âm và cách đánh dấu trọng âm.
	Tác giả: Xuân Bá- Quang Minh
Trang web Hellochao.vn
Tân Đông, ngày 20 tháng 4 năm 2016	 Người viết
 	 Nguyễn Ngọc Kim Ngân

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_r.docx
  • pdfSKKN 2015-2016.pdf
Sáng Kiến Liên Quan