Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả trong tập luyện bơi lội tự cứu đuối nước cho học sinh tiểu học

Theo báo cáo của tổng Cục thống kê về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em ở Việt Nam cho thấy, trung bình mỗi năm có khoảng 7.300 trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên tử vong do tai nạn thương tích và ngày càng có xu hướng gia tăng (năm sau thường cao hơn năm trước), trong đó tai nạn đuối nước là nguyên nhân hàng đầu, chiếm 48,8%. Tỷ lệ chết đuối ở trẻ em nước ta cao gấp 10 lần các nước phát triển. 70% trẻ chết đuối và suýt chết đuối ở lứa tuổi dưới 15. Có 53% các trường hợp chết đuối xảy ra khi trẻ em chơi gần ao hồ, sông suối, kênh mương không có sự bảo vệ của người lớn. Ðây thực sự là tình trạng đáng báo động, bởi hầu hết trẻ bị đuối nước là do sự bất cẩn của cha mẹ và người chăm sóc trẻ. Ngoài ra còn do môi trường xã hội tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng chưa có biện pháp can thiệp, trẻ chưa được dạy kỹ năng phòng tránh, kiến thức sơ cứu còn hạn chế, Hằng năm, số trẻ đuối nước khá phổ biến và diễn ra khắp nơi, nhất là ở vùng sông nước.

Từ tháng 4/2016 trở lại đây, những vụ đuối nước thương tâm như vụ 9 em học sinh tắm sông tại Quảng Ngãi thiệt mạng đã khiến cho những bậc làm cha mẹ không khỏi xót xa. Hay như mới đây nhất, là vụ lật tàu du lịch trên sông Hàn 6/2016 đã cướp đi sinh mạng của 2 chị em ruột cháu Trịnh Kim Phượng (7 tuổi) và Trịnh Tiến Huy (4 tuổi) quê ở Bắc Kạn

Năm 2017, theo kết quả điều tra của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UNICEF), trung bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng trên 7.000 trẻ em bị chết đuối (chiếm tỷ lệ 22,6% tai nạn thương tích), đứng sau tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thông là 26,7%.

Theo thống kê từ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình, chỉ trong tháng 4 - 5/2018, toàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ đuối nước, làm 8 người tử vong tại các huyện: Đà Bắc, Kỳ Sơn, Lạc Sơn, Lương Sơn. Tất cả nạn nhân của các vụ đuối nước xảy ra từ đầu năm đến nay đều là trẻ em sinh các năm 2003, 2005, 2006, 2007, 2010, 2014, 2016. Tại Đắk Lắk, theo thống kê của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh này, trong 2 năm 2016 – 2017, toàn tỉnh có 2.046 trẻ em bị tai nạn thương tích, trong đó có 112 em tử vong. Tử vong do đuối nước là 97 trường hợp, chiếm gần 86% trẻ em tử vong do tai nạn thương tích. Phần lớn các vụ đuối nước xảy ra từ trẻ 10 đến 14 tuổi, nhiều vụ việc thương tâm xảy ra làm 2 đến 3 em ra đi cùng một lúc.

 

doc30 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 3004 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả trong tập luyện bơi lội tự cứu đuối nước cho học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như thực hành tại bể bơi.
 - Trước hết giáo viên cần hướng dẫn kỹ thuật các bước bơi tự cứu chính xác, ngắn gọn dễ hiểu và đầy đủ. Cụ thể:
- Điều đầu tiên dạy cho học sinh sự khác biệt cơ bản của môi trường nước và môi trường không khí, sự khác biệt của hệ hô hấp, cơ chế vận động của hai môi trường.
Thứ nhất:  Bình tĩnh mở mắt, nín thở để phổi không bị sặc nước, dùng bàn tay kết hợp lòng bàn chân phẩy để đẩy người nổi lên. Sau khi lên hít một hơi bằng miệng sau đó từ từ thở ra bằng mũi. Mắt quan sát nhanh phương hướng thuận lợi nhất để có thể di chuyển vào bờ an toàn. 
Thứ hai: Tiếp tục thả lỏng người để nước đẩy lên sát mặt nước trở về tư thế bập bênh bán an toàn, đầu nổi sát mặt nước, chân ở phía nước sâu. Thực chất đây là thả nổi nhờ lực đẩy nổi Archimedes của nước, nhớ rằng bình tĩnh thì nổi, hoảng loạn thì chìm.
Thứ ba: Dùng tay làm mái chèo, chân làm bánh lái quạt nước đẩy đầu nhô khỏi mặt nước hoặc cũng có thể quạt nước xiên, đẩy người bơi đi dễ dàng bởi trong nước người trở nên nhẹ hơn so với trên cạn. Hạn chế tối đa lực cản của nước bằng các kỹ thuật cơ bản. Các hoạt động pải nhịp nhàng tránh loạn xạ để lực đẩy và lực cản không triệt tiêu nhau dẫn đến không di chuyển được hoạc di chuyển chậm.
Thứ 4: Khi đã lên bờ an toàn cần vệ sinh cơ thể sạch sẽ tránh bệnh tật, giữ ấm và khô thoáng cơ thể. Nếu thấy sức khỏe không tốt cần báo cáo với nhà trường hoặc gia đình để được kịp thời thăm khám tại các cơ sở y tế.
3. Hướng dẫn học sinh tự tập luyện trước kỹ thuật “Bơi tự cứu”
- Tự tập luyện trước kỹ thuật “Bơi tự cứu” thế nào?
Trước hết là chữa bệnh sợ nước và học cách thở cho học sinh với nguyên tắc: Trên mặt nước há to miệng hít vào, còn dưới mặt nước, thở ra từ từ bằng mũi. Có thể tập trên cạn - không có nước, hoặc có thể úp mặt vào chậu nước để tập. Lưu ý là học sinh dưới 15 tuổi chỉ được tập thở với chậu nước khi có người lớn trông coi, giám sát.
Tiếp đó, học cách nín thở dưới nước, cũng với một chậu nước nhỏ. Có thể tập thở khi tắm sen, khi dội nước lên đầu. 
Với “Bơi tự cứu” thì chân (tay) chỉ cần đạp hay quạt nước nhẹ nhàng, cốt giữ cho phần đầu, miệng có lúc nào đó nhô khỏi mặt nước để thở là được. “Bơi tự cứu” vì thế không tốn sức và gần với thả nổi nhiều hơn.
- Tại sao lại nên học bơi tự cứu trên cạn chứ không phải dưới nước?
Đầu óc con người khó có thể tập trung làm tốt nhiều việc cùng lúc, vì vậy với bao động tác cần thực hiện cùng lúc để không bị chìm, bị sặc đã làm cho việc học bơi dưới nước trở nên quá khó đối với nhiều người. Tập trung vào thở thì quên mất tay nên quạt thế nào; tập trung được vào tay thì lại quên chân, quên thở.
Học bơi trên cạn có thể chia các động tác, kỹ năng bơi thành các mảnh nhỏ, rất nhỏ để tập tuần tự đến “nhuyễn” rồi lắp ghép chúng từng bước với nhau. Tập thành thạo thở, quạt tay, đập chân, rồi ghép thở với tay, thở với chân, tay với chân... và cuối cùng thành một vũ điệu của Thở - Tay - Chân trên cạn. Việc phát hiện, chỉnh sửa các động tác sai khi tập trên cạn cũng dễ hơn dưới nước rất nhiều. 
	4. Quan tâm đến việc thực hành bơi dưới nước
* Tập thở
Hướng dẫn học sinh phải học điều khiển hơi thở, làm quen với việc chìm xuống nước, không sợ nước. Sau đó, học cách thực hành hoạt động tay và chân, phải nín thở, thả lỏng cơ thể, tự khắc người sẽ nổi lên. Xuống nước và nín thở, thả lỏng cơ thể hoàn toàn.
Kỹ năng cơ bản của việc hít thở dưới nước
- Chìm xuống và thở ra dưới nước (trước khi chìm xuống nước cần hít một hơi thật sâu, sau đó chìm xuống, thở từ từ ra bằng mũi (nhả bong bóng ra từ mũi).
- Nổi lên khỏi mặt nước, hít vào bằng miệng (cần phải hít thở thật nhanh để có nhiều ô xy hơn).
Thở ra bong bóng bằng mũi dưới nước, hít vào bằng miệng trên không
* Thực hành kỹ thuật tay đơn giản (tay bơi kiểu ếch).
+ Nhịp 1: Hai tay khép sát vào thân, các ngón tay khép vào nhau, hai lòng bàn tay ép vào nhau vị trí bàn tay trước và sát ngực.
+ Nhịp 2: Thẳng hai tay từ ngực qua trán và duỗi về phía trước, lòng bàn tay hướng xuống dưới.
+ Nhịp 3: Dùng hai lòng bàn tay kéo nước từ trên xuống dưới vòng đều hai bên. 
+ Nhịp 4: thu tay về nhịp 1(lưu ý hạn chế tối đa sự cản nước khi thu tay).
Lặp lại liên tục như vậy cho đến khi thành thục. Các em có thể làm như vậy khi ở trên bờ hay khi xuống nước. Cách tập cánh tay này cần dùng lực mạnh một chút. Khi tay duỗi nên thẳng với thân, ép sát vào thân thì mới đủ lực để đẩy cơ thể về phía trước.
* Thực hành bơi chân
+ Nhịp 1: Hai chân duỗi thẳng, hai mũi chân duỗi thẳng.
+ Nhịp 2: Hai chân khép sát đồng thời duỗi thẳng mũi chân khi co.
+ Nhịp 3: Mở hai mũi chân ra hai bên đồng thời mở gối ra hai bên dùng lòng bàn chân dạp nước.
+ Nhịp 4: Khép hai chân về tư thế của nhịp 1.
* Kết hợp bơi với bàn tay và bàn chân
Khi học sinh đã tập được cách bơi tay và chân riêng lẻ một cách thành thục, trong vòng tối thiểu 30 phút cho mỗi bài tập, có thể tập kết hợp sau khi chắc chắn rằng tay và chân đã làm đúng nhiệm vụ của mình.
* Bơi kết hợp toàn diện
Hướng dẫn hoc sinh kết hợp tập nín thở, hít thở, kết hợp tay chân, nên bình tĩnh tập luyện, bước nào chưa đạt yêu cầu thì đầu tư thời gian để tập kỹ thuật đó cho đến khi thành thục là có thể bơi được.
Bơi phối hợp toàn diện
 5. Sử dụng phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức phù hợp cho từng tiết học tạo hứng thú cho học sinh.
	 Trong tiết học thể dục không nhất thiết phải tuân theo quy định khuôn khổ mà phải luôn luôn thay đổi đưa vào một số phương pháp mới dễ gây hứng thú cho học sinh. Đó là thông qua một số biện pháp trò chơi, thi đấu giữa các nhóm, tổ, tăng độ khó
	Giáo viên nêu tên động tác và khẩu lệnh, giải thích phải kết hợp với làm mẫu động tác. Có thể dùng tranh ảnh, hình vẽ, video để minh họa làm tăng sự chú ý trong các em.
 - Khi làm mẫu giáo viên phải chú ý tới từng đối tượng học sinh.
 - Đối với học sinh lớp 1, lớp 2 các em có khuynh hướng ghi nhớ một cách máy móc, chưa có khả năng phân tích tự giác, các em thường bắt trước, cố gắng làm theo các động tác, điệu bộ, cử chỉ của giáo viên.
 - Học sinh lớp 4,5 khả năng ghi nhớ nhanh, tốt hơn, do đó giáo viên cần chú ý sử dụng linh hoạt các phương pháp, biện pháp giảng dạy nhằm kích thích sự suy nghĩ, tính sáng tạo, ý thức tự giác - tính tích cực tập luyện của HS.
* Khi học sinh tập luyện.
 - HS chia nhóm luyện tập.
 - Giáo viên quan sát lớp và sửa động tác sai của HS. Giáo viên kèm những em yếu hơn.
 - Cá nhân thực hiện động tác nhóm trưởng sửa chữa. Những HS thực hiện đúng động tác chỉnh sửa cho những bạn tập sai.
* Phương pháp thi đấu:
 Ví dụ: Sau khi tiến hành tập luyện xong, giáo viên cho từng nhóm (tổ) hoặc cá nhân thi đấu. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển về kĩ năng, kĩ xảo nhằm nâng cao thành tích phát hiện những học sinh có tố chất năng lực để tạo nguồn cho các hội thi... 
 - Giáo viên cùng học sinh quan sát nhận xét đánh giá và tuyên dương tổ, cá nhân thực hiện tốt. Từ đó giúp học sinh cố gắng hơn trong học tập. 
 * Phương pháp trò chơi:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi bổ trợ cho bơi lội tự cứu đuối nước như “ Thi bơi thuyền trên cạn”, “Tìm người chỉ huy”, “Đứng ngồi theo lệnh”, “Người thừa thứ 3”, " Bơi tiếp sức "....
Các trò chơi này vừa giúp các em thoải mái thư giãn, tạo không khí vui tươi, lành mạnh hào hứng vừa giúp cho các em ôn lại kiến thức nội dung bài học.
Sau mỗi tiết học tôi tự rút kinh nghiệm, những lưu ý, điều chỉnh từng bài dạy cho phù hợp để đạt kết quả cao nhất.
 - Rút kinh nghiệm về thời gian phân bố cho các động tác, bài tập, trò chơi, những lỗi sai phạm của học sinh thường mắc phải, phương pháp và hình thức tổ chức lớp...
 - Trong từng tiết dạy giáo viên cần phân loại đối tượng để giao các nhiệm vụ, bài tập cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
 - Tích cực bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về bơi để tham gia các giải đấu cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.
6. Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, 
 - Tham dự đầy đủ các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chuyên môn liên trường theo quy định.
 - Học hỏi, trao đổi các phương pháp trong giảng dạy cùng đồng nghiệp.
 - Cập nhật các thông tin thể thao mới, đặc biệt là thành tích của các vận động viên bơi trong nước và quốc tế tại các kì thi đấu thể thao trong nước, khu vực và quốc tế làm tư liệu khơi gợi thần tượng cho học sinh học tập và noi theo.
- Thường xuyên rèn luyện kĩ năng bơi của mình với nhiều kiểu bơi khác nhau, đảm bảo đúng kĩ thuật, nâng cao thành tích.
- Tham gia làm huấn luyện viên cho các giải đấu, đại hội thể dục thể thao các cấp để nâng cao năng lực sư phạm và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong hướng dẫn học sinh học bơi.
C. Một số hình ảnh hoạt động thể dục của học sinh lớp trường tiểu học Khánh Phú khi áp dụng các phương pháp.
D. Kết quả 
Sau khi nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp trên vào giảng dạy tôi nhận thấy:
- Cha mẹ và các em đã thực sự quan tâm và chú ý nhiều hơn đến việc học bơi lội tự cứu đuối và nâng cao hiểu biết trong việc phòng tránh đuối nước.
 - Rèn luyện cho học sinh tính kỷ luật, tác phong nhanh nhẹn, khỏe mạnh tinh thần tập thể cao.
 - Giúp các em biết vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hàng ngày.
* Kết quả 
 Học kì I năm học
Nội dung
2017-2018
2018-2019
Số học sinh được học động tác bơi lội tự cứu đuối trên cạn
240/470 hs
542/542 hs
51,06%
100%
Số học sinh được thực hành bơi lội tự cứu đuối tại bể bơi
175/470 hs
285/542 hs
37,23%
52.58%
So sánh kết quả kiểm tra ở học kì I vừa qua với năm học trước tôi thấy rằng: Khi vận dụng các phương pháp linh hoạt vào các tiết dạy Bơi lội tự cứu đuối nước, chất lượng dạy học nội dung Bơi lội bộ môn Thể dục ở trường TH Khánh Phú được nâng cao rõ rệt, học sinh có đam mê, có hứng thú học bơi tự cứu đuối nước hơn.
Bảng so sánh kết quả số lượng tỉ lệ học sinh biết bơi tự cứu năm học 2017 - 2018 và năm 2018 - 2019:
Năm học 2017 - 2018 (470em)
Năm học 2018 - 2019 (542em)
Tỷ lệ học sinh biết bơi tự cứu đuối nước
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
175
37,23%
285
52,58%
Qua bảng thống kê cũng như quá trình dạy thể dục ở trường TH Khánh Phú tôi thấy việc áp dụng đề tài này là rất phù hợp và mang lại hiệu quả cao.
* Thành tích TDTT trong nhà trường
Trong Hội khỏe Phù Đổng do Phòng giáo dục tổ chức nhà trường đạt những thành tích đáng khích lệ:
- 01 Giải Ba: Bơi ếch Nam – nữ
- Có 05 học sinh tham gia thi môn bơi lội vòng Huyện
V. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
 1. Hiệu quả kinh tế
Với việc áp dụng một số biện pháp vào phục vụ giảng dạy nội dung bơi tự cứu đuối trong chương trình môn Thể dục cấp tiểu học, nhằm mục đích phát triển các tố chất và tư thế rèn luyện cơ bản cho các em đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Bản thân nhận thấy học sinh có sự tiến bộ đáng kể về kĩ năng bơi tự cứu và về thể lực, tinh thần đoàn kết. 
Đa số các em đã nắm được kỹ thuật bơi tự cứu, không còn cảm giác sợ nước. Số lượng các em biết bơi tự cứu đuối nước năm sau nhiều hơn năm trước. 
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh ta, chưa có trường học nào xây dựng được bể bơi hoặc công trình bơi lội chính quy, hiện đại bởi ngoài yêu cầu về quỹ đất thì kinh phí xây dựng một bể bơi khá lớn, trong khi đó, công tác xã hội hóa chỉ ở một mức độ nhất định. Với các biện pháp học bơi tự cứu này, học sinh có thể luyện tập mọi lúc, mọi nơi. Nhiều gia đình các em còn khó khăn về điều kiện kinh tế, khi áp dụng các giải pháp trên giúp 100% các em nắm vững kĩ thuật bơi tự cứu một cách dễ dàng mà không tốn nhiều kinh phí.
Đặc biệt các em có thể tự cứu khi ngã xuống nước, tránh được những tai nạn đáng tiếc xảy ra làm tổn hại đến tính mạng của bản thân và những mất mát không đáng có của gia đình các em.
Chi phí học bơi tại các hồ bơi thường khá cao: 
+ Học phí bơi 1 em 500.000đ/ khóa (12 buổi) 
+ Tiền vé vào hồ bơi 15.000 * 12 buổi = 180.000đ
àChi phí cho 1 học sinh 1 khóa bơi là 680.000đ
à Chi phí bơi cho 285 em học sinh khi học bơi ngoài: 193.800.000đ
Chi phí khi áp dụng các phương pháp học bơi tại trường: 
+ Phí hồ bơi: 200.000đ/ ngày * 60 ngày = 12.000.000đ
ð Sau khi áp dụng các phương pháp trong sang kiến với 285 em học sinh đăng ký học bơi tại trường :
+ Chi phí của 1 học sinh 50.000đ, tiết kiệm được 630.000đ
+ Chi phí của 285 học sinh trong trường : 14.250.000đ, tiết kiệm được 179.550.000đ.
Như vậy sau khi áp dụng các giải pháp vào việc dạy bơi cho học sinh tập trung ở trường với mỗi em học sinh tiết kiệm được 630.000đ so với học tự nguyện tại các lớp bơi ngoài các trung tâm và với tổng số học sinh đăng ký học bơi tại trường đã tiết kiệm được 179.550.000đ. Nếu áp dụng rộng rãi ra các trường trong địa bàn huyện con số tiết kiệm được không hề nhỏ.
2. Hiệu quả xã hội
 Luyện tập bơi tự cứu và bơi lội nhằm rèn luyện sức khỏe giúp các em biết phòng vệ tự cứu mình, hạn chế tối đa tai nạn về đuối nước cho bản thân các em. Đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và xã hội trong việc quan tâm, chăm sóc giáo dục các em thiếu niên, nhi đồng. Trong đó phòng chống các tại nạn về đuối nước là yêu cầu cấp thiết hiện nay. 
Phòng tránh được tình trạng đuối nước cũng là sân chơi thiết thực, lí thú và bổ ích cho các em rèn luyện kĩ năng sống, có kinh nghiệm cọ sát với sông nước, ứng phó với các tình huống khẩn cấp trong cuộc sống
VI. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Điều kiện
 Muốn giảng dạy có hiệu quả, chất lượng giảng dạy Thể dục cơ bản cho học sinh Tiểu học nói riêng ở các nội dung khác nhau và các đối tượng khác nói chung, giáo viên phải không ngừng đầu tư trí tuệ, công sức vào việc đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh.
Giáo viên không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm, thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng mọi yêu cầu đòi hỏi của việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Cần dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, tham khảo các tài liệu chuyên ngành để rút kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ sư phạm.
Đối với nhà trường cần tạo mọi điều kiện để đảm bảo trang thiết bị, sân bãi, môi trường, bóng mát, có phòng học đa năng, bể bơi. Đây cũng là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình rèn luyện thể chất học sinh trong nhà trường. 
Tham mưu tốt với Ban giám hiệu, để tạo cơ sở vật chất tối thiểu phục vụ cho việc dạy học môn thể dục nói chung và nội dung học bơi nói riêng.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi như bơi lội, đá cầu, bóng bàn, cờ vua, điền kinh, bóng đá, thể dục nhịp điệu..., để tạo sân chơi và hứng thú học tập cho các em.
Để việc dạy bơi trong nhà trường được phổ cập rộng rãi và công tác phòng chống đuối nước cho học sinh mà ngành giáo dục và đào tạo đang thực hiện đạt hiệu quả cao hơn, cần sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và đặ biệt là sự quan tâm của phụ huynh học sinh, nhất là huy động nguồn lực từ xã hội hóa. 
2. Khả năng áp dụng
 Các biệp pháp này có thể áp dụng được với các trường tiểu học có điều kiện tương tự.
VII. KẾT LUẬN
Như vậy chúng ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả trong tập luyện bơi tự cứu đuối nước cho học sinh Tiểu học là một vấn đề không hề đơn giản. Đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp giảng dạy sáng tạo, dễ tiếp nhận đối với học sinh. Giáo viên biết vân dụng linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương, tránh dập khuôn máy móc.
Tranh thủ sự đồng thuận của phụ huynh, sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân, sự quan tâm của các cấp các ngành địa phương để phong trào dạy bơi và học bơi, phổ cập bơi cho trẻ em đạt hiệu quả tốt nhất nhằm giảm tới mức thấp nhất tỉ lệ trẻ em bị tử vong và tàn tật do đuối nước gây ra, góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Những suy nghĩ trên đây của bản thân tôi chỉ là một khía cạnh và ở mức độ nhất định với mong muốn đóng góp thêm tiếng nói của mình vào việc lựa chọn một số biện pháp phù hợp trong giảng dạy nhằm tạo hứng thú, sự lôi cuốn trong học nội dung Bơi đem lại hiệu quả, để các giáo viên khác tham khảo và áp dụng. 
Trên đây chỉ là những ý kiến chủ quan của bản thân tôi, nên đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót hoặc có nhiều vấn đề chưa đề cập đến do vậy tôi kính mong các đồng nghiệp, các cấp quản lí giáo dục tham khảo, góp ý để cùng nhau xây dựng, lựa chọn các biện pháp phù hợp nhằm tạo hứng thú, lôi cuốn để giảng dạy nội dung Bơi lội ngày một tốt hơn. Và đặc biệt là đưa vào áp dụng rộng rãi trong các trường Tiểu học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Một số tài liệu tham khảo nhằm hoàn thành Sáng Kiến Kinh Nghiệm gồm có các tài liệu sau:
 - Sách giáo viên môn thể dục các khối lớp.
 - Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,kĩ năng môn thể dục ở tiểu học.
 - Giáo trình sinh lí học thể dục thể thao. NXB Bộ giáo dục và đáo tạo trường Đại học Sư phạm Hà Tây.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao – PGS Vũ Đức Thu, Th. S . Vũ Thị Thanh Bình.
- Tâm lý học Thể dục thể thao. NXB giáo dục năm 1999.
- Giáo trình lí luận và phương pháp thể dục thể thao. NXB thể dục thể thao 2006.
- Giáo trình sinh lí học thể dục thể thao – Th. S. Phạm Thị Thiệu, Th. S Trần Thị Hạnh Dung, Th. S Quốc Văn Tỉnh. NXB thể dục thể thao năm 2007
- Cuốn sách  kỹ năng sống an toàn - cẩm nang phòng tránh đuối nước 
- Cuốn sách Hướng dẫn phòng tránh đuối nước (dành cho học sinh tiểu học)
- Một số sáng kiến kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước.
Mục lục
Nội dung
Trang
I. Tên cơ sở được công nhận sáng kiến:
1
II. Tác giả của sáng kiến
1
III. Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng
1
 Đặt vấn đề
2
Đuối nước là gì
3
Nguyên nhân gây đuối nước
4
IV. Nội dung sáng kiến
6
A. giải pháp cũ thường làm
6
1. Giải pháp đã thực hiện
6
2. Ưu nhược điểm của các giải pháp
7
B. Giải pháp mới cải tiến
8
1. Làm tốt công tác tuyên truyền dạy bơi cho học sinh
8
2. Chú trọng hướng dẫn kỹ thuật động tác “Bơi tự cứu”
9
3. Hướng dẫn học sinh tự tập luyện trước kỹ thuật “Bơi tự cứu”
10
4. Quan tâm đến việc thực hành bơi dưới nước
11
5. Sử dụng phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức phù hợp cho từng tiết học tạo hứng thú cho học sinh.
13
 6. Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, 
15
C. Một số hình ảnh hoạt động thể dục của học sinh lớp trường tiểu học Khánh Phú khi áp dụng các phương pháp
16
D. Kết quả 
23
V. Hiệu quả kinh tế và xã hội
24
Hiệu quả kinh tế
24
Hiệu quả xã hội
25
VI. Điều kiện và khả năng áp dụng
25
Điều kiện
25
Khả năng áp dụng
26
VIII. Kết luận
26
Tài liệu tham khảo
27
Mục lục
29
 Khánh Phú, ngày tháng năm 2019
 Người viết sáng kiến 
 Đinh Tuyết Mai
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐÔNG KHOA HỌC CẤP TRÊN
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ............................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ............................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docsang kien kinh ngiem DINH TUYET MAI th Khanh Phu.doc
  • docbìa skkn.doc
Sáng Kiến Liên Quan