Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường THCS Lê Quý Đôn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Như chúng ta đều biết, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, giáo dục luôn được xác định là “ quốc sách hàng đầu”, giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xây dựng một nền kinh tế tri thức cho đất nước.

Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.

 

doc84 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường THCS Lê Quý Đôn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch hội đồng phê duyệt. 
	Trong qua trình viết báo cáo lưu ý phần phụ lục danh mục các chữ viết tắt. Các chữ viết tắt đảm bảo đúng theo quy định, Khi đã quy ước viết tắt rối thì phải sử dụng triệt để, không để tình trạng chỗ viết tắt chỗ không viết tắt trong báo cáo. Không lạm dụng việc viết tắt trong báo cáo tự đánh giá, Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng trên ba lần trong báo cáo. Không viết tắt những cụm từ quá dài, những mệnh đề; không viết tắt những từ, cụm từ ít xuất hiện trong báo cáo. Những từ, cụm từ, thuật ngữ, tên các cơ quan tổ chức,... được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Thứ tự các chữ viết tắt trong bảng danh mục được xếp theo thứ tự ABC.
3.4.6. Công bố báo cáo tự đánh giá
Sau khi được hội đồng tự đánh giá thẩm định phê duyệt Hội đồng tự đánh giá công bố báo cáo tự đánh giá trong nội bộ nhà trường trong thời gian 15 ngày và tiếp tục thu thập các ý kiến đóng góp. Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo tự đánh giá; Công bố bản báo cáo tự đánh giá đã hoàn thiện .
3.4.7. Đăng ký kiểm định chất lượng
Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá và có đủ điều kiện theo quy định tại thông tư 42/2012/TT-BGDĐT thì nhà trường đăng ký công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
 Hồ sơ và thời gian đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm : Văn bản đăng ký KĐCLGD, 02 bản báo cáo tự đánh giá.
	Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký KĐCLGD ,các cấp quản lý giáo dục tiến hành thẩm định báo cáo tự đánh giá và hồ sơ có liên quan và sẽ có thông báo bằng văn bản nhà trường 	của mình có được đánh giá ngoài hay không.
3.5. Kết quả tự đánh giá của trường THCS Lê Quý Đôn thị trấn Yên Ninh.
Trên cơ sở kết quả tự đánh giá, Hội đồng tự đánh giá của nhà trường đã tổng hợp kết quả cụ thể như sau: 
Bảng 05: Tổng hợp kết quả tổng hợp tự đánh giá : 
 Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
x
6
X
2
x
7
X
3
x
8
X
4
x
9
X
5
x
10
X
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
x
4
X
2
x
5
X
3
x
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
x
4
X
2
x
5
X
3
x
6
X
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
x
3
X
2
x
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
x
7
X
2
x
8
X
3
x
9
X
4
x
10
X
5
x
11
X
6
x
12
X
Tổng số các chỉ số đạt: 106/108, tỷ lệ 98,15%.
Tổng số các tiêu chí đạt: 34/36, tỷ lệ 94,44 %.
 Trong quá trình thực hiện công tác tự đánh giá, nhà trường đã nghiêm túc tuân theo các bước thực hiện khi sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường trung học. Với 5 tiêu chuẩn, 36 tiêu chí, 108 chỉ số, nhà trường đã đạt được:
+ Số chỉ số đạt: 106/108, đạt tỷ lệ 98,1%; 
+ Số chỉ số không đạt: 02, chiếm tỷ lệ 1,9%;
+ Số tiêu chí đạt: 34/36, đạt tỷ lệ 94,4%;
+ Số tiêu chí không đạt: 02, chiếm tỷ lệ 5,6%.
Đối chiếu với Điều 31, Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình, chu kỳ kiểm định CLGD cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, nhà trường tự đánh giá đạt tiêu chuẩn CLGD cấp độ 3.
Sau khi được hội đồng tự đánh giá thẩm định phê duyệt Hội đồng tự đánh giá công bố báo cáo tự đánh giá trong nội bộ nhà trường trong thời gian 15 ngày ( từ ngày 01/01/2015- 15/01/2015) để tiếp tục thu thập các ý kiến đóng góp; xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo tự đánh giá và công bố bản báo cáo tự đánh giá đã hoàn thiện. Đồng thời nhà trường làm hồ sơ đăng ký được đánh giá ngoài và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục với Sở GD&ĐT Ninh Bình. Ngày 13, 14/5/2015, nhà trường đã được đón đoàn đánh giá ngoài của Sở GD&ĐT Ninh Bình về kiểm tra và đánh giá trường đạt các chỉ số và các tiêu chí cụ thể như sau: 
 - Số các chỉ số đạt: 105/108 chỉ số; tỷ lệ 97,22% 
	- Số các chỉ số không đạt: 3/108 chỉ số; tỷ lệ 2,78%
	- Số các tiêu chí đạt: 33/36 tiêu chí; tỷ lệ 91,67%
	- Số các tiêu chí không đạt 3/36 tiêu chí; tỷ lệ 8,33%
( Tiêu chuẩn 2: tiêu chí 2;4 ; Tiêu chuẩn 3: tiêu chí 2)
	Căn cứ theo Điều 31 Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sỏ giáo dục phổ thông ban hành theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/118/2012của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.Trường THCS Lê Quý Đôn đạt cấp độ 3. 
Nói tóm lại, các biện pháp đề xuất trên đã được khảo nghiệm khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi. Mỗi một biện pháp có một vị trí quan trọng trong hệ thống các biện pháp, việc thực hiện đồng bộ các biện pháp có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau, thúc đẩy lẫn nhau, từ đó mang lại chất lượng, hiệu quả giáo dục ở trường THCS Lê Quý Đôn.
 PHẦN KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm: 
Với đề tài:“Một số biện pháp chỉ đạo công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục ở trường THCS Lê Quý Đôn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình “, chúng tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau: 
Thứ nhất: Phải triển khai cho giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tự đánh giá chất lượng giáo dục hiện nay.
Thứ 2: Công khai các tiêu chuẩn, tiêu chí đã tự đánh giá và thực hiện quyền dân chủ của các nhóm công tác qua tổ chức phản biện và lấy ý kiến đóng góp của tập thể giáo viên trong báo cáo tự đánh giá là yếu tố phát huy mạnh năng lực phân tích, tổng hợp và năng lực làm việc của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.
Thứ 3: Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của tổ văn phòng, các tổ chuyên môn và các bộ phận khác trong nhà trường là điều kiện có tính quyết định cho việc cập nhật thông tin và các văn bản minh chứng cho các tiêu chuẩn trong đánh giá.
Thứ 4: Hàng năm, lãnh đạo nhà trường phải ban hành đầy đủ các loại văn bản để quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động của trường. Đồng thời tổ chức kiểm soát chất lượng, làm tốt công tác cập nhật, lưu trữ hồ sơ theo qui định của Điều lệ trường phổ thông và văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
Thứ 6: Việc thu thập thông tin minh chứng phải chỉ đạo cho tổ văn phòng thực hiện trước khi các nhóm công tác triển khai đánh giá. Tuyệt đối tránh tình trạng đến thời điểm tự đánh giá mới đi tìm thông tin minh chứng các năm học đã qua.
Thứ 7: Phải thiết lập đầy đủ các biên bản để theo dõi và ghi nhận quá trình làm việc của các nhóm và của Hội đồng tự đánh giá thì chủ tịch Hội đồng tự đánh giá mới điều hành hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch.
Thứ 8: Công tác tự đánh giá nhà trường là công khai, cam kết chất lượng với toàn xã hội. Vì vậy, khi đánh giá phải thể hiện tính khách quan, trung thực; các giải thích, nhận định, kết luận cần dựa trên những thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng, bảo đảm độ tin cậy cao; bao quát đầy đủ các tiêu chí trong từng tiêu chuẩn.
Thứ 9: Người chỉ đạo công tác tự đánh giá phải nghiên cứu nắm các văn 
bản, quy trình thực hiện, trình tự tiến hành; tập hợp được trí tuệ của Hội đồng sư phạm nhà trường, phát huy được năng lực sở trường của từng cá nhân trong việc nâng cao chất lượng giáo dục; có uy tín, năng lực chỉ đạo kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường, các tổ chức xã hội thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; huy động toàn xã hội tham gia đóng góp và giám sát chất lượng giáo dục.. 
2.Hiệu quả do sáng kiến kinh nghiệm đem lại:
Với đề tài trên, chúng tôi đã vận dụng chỉ đạo nhà trường triển khai hoàn thành công tác tự đánh giá cơ sở giáo dục theo bộ tiêu chuẩn mới ở thông tư 42/2012 của Bộ GD&ĐT. Cấp độ đạt được của đơn vị tại thời điểm đánh giá là cấp độ 3 (cấp độ cao nhất), với bộ hồ sơ báo cáo đầy đủ, hệ thống minh chứng tường minh, thiết lập đúng quy định, hệ thống đường dẫn rõ ràng đến đúng địa chỉ, sắp xếp khoa học hợp lý theo các hộp minh chứng. Đoàn cán bộ KĐCLGD SGD&ĐT đã có nhận xét, đánh giá cao công tác chuẩn bị và chất lượng bộ hồ sơ của trường.Việc tổ chức tự đánh giá CLGD nhà trường đã tạo điều kiện cho nhà trường tổng kết lại các phong trào một cách có hệ thống, toàn diện, nhiều năm, nhìn thấy những mặt ưu tồn tại, mặt mạnh mặt yếu của trường, của đội ngũ CBGVNV để từ đó có kế hoạch, định hướng phát triển hợp lý, cân đối, toàn diện. 
Hiệu quả cụ thể như sau: 
Đối với cán bộ quản lý:
Việc tổ chức tự đánh giá CLGD nhà trường góp phần trực tiếp giúp cho cán bộ quản lý củng cố nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ quản lý mà cụ thể là việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động nhà trường, động viên chỉ đạo đội ngũ hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, có ý thức trong việc theo dõi quản lý hồ sơ của trường, của các tổ chức trong nhà trường một cách có hệ thống toàn diện, chặt chẽ. Mặt khác thông qua việc tổ chức tự đánh giá CLGD nhà trường, bản thân người hiệu trưởng, hiệu phó nhà trường càng cần phải tự giác, gương mẫu và nâng cao tính trách nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động, các phong trào của nhà trường một cách toàn diện, có định hướng. Tầm nhìn của người quản lý được mở rộng thông qua việc thu thập, nghiên cứu xử lý hồ sơ, xử lý các báo cáo chuyên đề, báo cáo sơ, tổng kết, thẩm định đánh giá các hoạt động. Công tác đánh giá đội ngũ càng thêm chính xác, có căn cứ, có hệ thống, khoa học, khách quan xuất phát từ những tài liệu, hồ sơ cá nhân, các tổ chức, đảm bảo sự công bằng đoàn kết nội bộ. Cũng từ việc tổ chức tự đánh giá CLGD nhà trường, thông qua bộ tiêu chuẩn đánh giá và việc hướng dẫn đội ngũ và trực tiếp bản thân thu thập các minh chứng mà người CBQL xác định được các hoạt động then chốt, trọng tâm, trọng điểm, có hệ thống trong mối liên hệ khăng khít giữa các đối tượng con người, với các điều kiện tài lực nhà trường trong chu kỳ quản lý, qua từng thời gian, thời điểm. Ý thức trách nhiệm trong công việc và khả năng tổ chức động viên đội ngũ thực hiện các kế hoạch, mục tiêu nhiệm vụ nhà trường của người cán bộ quản lý cũng từ đó càng được nâng cao, hạn chế, khắc phục được các thói quen xấu tùy tiện, cảm tính, phiến diện, tùy hứng thiếu khoa học, thiếu kế hoạch. 
Đối với tập thể GV, NV: Qua việc tổ chức đánh giá ngoài tập thể đội ngũ một lần nữa nâng cao ý thức trách nhiệm, tổ chức thực hiện các hoạt động, các nhiệm vụ GD toàn diện, đặc biệt là kỹ năng xây dựng các kế hoạch được nâng cao và ý thức lưu giữ hồ sơ số liệu minh chứng đầy đủ nghiêm túc, có hệ thống. Mỗi cá nhân tự thấy được mình có cả những ưu điểm và hạn chế trong tổng thể guồng máy nhà trường, từ đó có định hướng, tự giác phấn đấu tốt hơn.
Đối với phong trào chung của trường: Việc tổ chức tự đánh giá và đánh giá ngoài đã tác động tốt đến toàn bộ hoạt động của trường. Các phong trào của trường vẫn được duy trì và phát triển tốt hơn, các nền nếp dạy học vẫn được giữ vững. Năm qua, các mặt hoạt động của trường thông qua việc rà soát toàn diện theo thông tư KĐCLGD mà tất cả đã tự điều chỉnh, cố gắng hơn và đã có nhiều chuyển biến tốt hơn so với năm trước. Tiêu biểu đó là trong các kỳ thi học sinh giỏi, các cuộc thi, hội thi giao lưu, trường THCS Lê Quý Đôn đều đạt giải cao: Đoạt giải Nhì toàn đoàn trong cuộc thi Dạy học tích hợp cấp huyện; đoạt giải Ba toàn đoàn trong cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn cấp huyện; đoạt giải Ba toàn đoàn trong Hội thi: “ Giai điệu tuổi hồng” cấp huyện; đoạt cờ Khuyến khích toàn đoàn trong Hội thi thể dục thể thao cấp huyện. Về cá nhân: có đạt 70 em đoạt giải cá nhân ở các cấp, trong đó có 01 em đoạt giải Nhất cấp tỉnh được chọn đi dự thi cấp Quốc gia và đạt giải Nhì lĩnh vực, giải Ba toàn cuộc cấp quốc gia; 04 em đoạt huy chương vàng ở môn bóng rổ, cầu lông, 01 em đoạt huy chương đồng ở môn cầu lông cấp tỉnh; 02 em đoạt huy chương bạc trong hội thi “ Giai điệu tuổi hồng” cấp tỉnhlàm cho uy tín và danh dự của nhà trường ngày càng được khẳng định.
3. Điều kiện và khả năng ứng dụng: 
	Đề tài mà chúng tôi đã trình bày ở trên đã phổ biến thành chuyên đề kinh nghiệm để chỉ đạo cho cả Hội đồng sư phạm trường THCS Lê Quý Đôn – Thị trấn Yên Ninh thực hiện công tác tự đánh giá và đã đem lại kết quả cao. Vì vậy mà theo chúng tôi, kinh nghiệm này có thể ứng dụng cho việc thực hiện công tác tự đánh giá của các trường THCS nói chung và nhất là thực hiện có hiệu quả cao đối với các trường THCS đã được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia qua công tác lưu trữ hồ sơ thông tin minh chứng của từng năm học.
Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng đề tài, chúng tôi thấy nhất thiết phải theo các bước cơ bản sau:
Tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn thống nhất; đánh giá ngoài đối với tự đánh giá của nhà trường; công nhận và công khai kết quả kiểm định của công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài.
Sản phẩm cuối cùng một bản báo cáo đầy đủ, đúng thực chất về những mặt nhà trường đã làm tốt, những việc còn hạn chế và phát huy điểm mạnh, khắc phục các điểm còn tồn tại giúp cho nhà trường xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trong thời gian tới phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường, địa phương một cách có hiệu quả.
Những cái đạt được lớn hơn là đào tạo được lớp lớp thế hệ trẻ có đạo đức, có tri thức và tinh thần tự tôn dân tộc, sẵn sàng phục vụ quê hương, tổ quốc. Qua đó vai trò của giáo dục- giáo dục có chất lượng, tiếp tục được khẳng định và được đón nhận, tôn vinh.
Thực hiện công tác tự đánh giá là công việc khó khăn, phức tạp, phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài.
Đây là công việc cần thiết để đánh giá hiệu quả giảng dạy của từng GV và CLGD của nhà trường một cách khoa học, khách quan.
Mặc dù điều kiện kinh tế, xã hội ở mỗi địa phương có đặc thù riêng, trình độ tiếp thu tri thức có sự khác nhau giữa các cá thể học sinh nhưng yêu cầu cơ bản của công tác tự đánh giá là đảm bảo đúng quy trình, đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu của cơ sở giáo dục.
Qua đó, đưa ra phương hướng cải tiến, nâng cao chất lượng. Từ đó tất cả người học được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng tương ứng với trình độ học vấn ở bậc THCS (bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ, thẩm mỹ).
Đó là công việc đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, theo một quy trình nhất quán. Chính vì lẽ đó, theo tôi muốn làm tốt công tác tự đánh giá, người chỉ đạo phải thật sự là người có hiểu biết đầy đủ về các quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện, đặc thù của cấp học, của địa phương, có tâm huyết, có quan điểm đúng đắn, có kế hoạch cụ thể và phù hợp.
Mặt khác phải thường xuyên theo dõi, bám sát kế hoạch và thực hiện kiểm tra đánh giá tổng kết kịp thời về các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công tác tự đánh giá, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển giáo dục của đơn vị và không ngừng nâng cao CLGD.
4. Những kiến nghị, đề xuất: 
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu của đề tài và để các biện pháp thực hiện có hiệu quả hơn, chúng tôi xin kiến nghị như sau:
4.1. Với Bộ GD&ĐT
Trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS và Quy chế công nhận trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (ban hành theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012) xây dựng tiêu chuẩn dùng chung cho KĐCLGD và đánh giá, công nhận trường chuẩn quốc gia, trường học thân thiện học sinh tích cực để giảm số lượng văn bản, nội dung công việc cho các nhà trường, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo nâng cao chất lượng quản lý trường học, CLGD.
4.2. Với Sở GD&ĐT
- Tiếp tục đầu tư kinh phí nâng cao chất lượng CSVC, thiết bị cho các nhà trường THCS, có kế hoạch dài hạn tiếp tục đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về KĐLCGD cho đội ngũ CBQL các cấp từng bước chuẩn hóa đội ngũ kiểm định viên để thực hiện tốt đánh giá ngoài.
- Bên cạnh việc cấp bằng công nhận, Sở GD&ĐT cần xem xét để có sự động viên thi đua và tuyên dương, khen thưởng xứng đáng những trường đạt tiêu chuẩn CLGD ở cấp độ cao.
4.3. Với các phòng GD&ĐT
- Chỉ đạo thực hiện hoạt động tự đánh giá theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kịp thời quá trình thực hiện của các nhà trường thuộc phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các CSGD phổ thông đã được công nhận hoặc không được công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD khi thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng để nâng cao CLGD.
- Tham mưu với UBND cấp huyện; phối hợp với các ban, ngành ở địa phương để tăng cường CSVC và các điều kiện khác cho các CSGD phổ thông thuộc phạm vi quản lý.
4.4. Với các trường THCS
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng tự đánh giá cho CB, GV, NV.
- Thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV, NV. Trong đó có nội dung về hoạt động tự đánh giá và KĐCLGD.
- Huy động các nguồn lực hợp pháp để hỗ trợ thực hiện công tác KĐCLGD, xây dựng lộ trình thực hiện tốt kế hoạch cải tiến chất lượng đề ra trong báo cáo tự đánh giá.
Thông qua những kết quả nghiên cứu thu được ở trên đây, một lần nữa chúng tôi rút ra một số các kết luận sau đây:
- CLGD có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của các trường phổ thông, đối với vận mệnh của giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nhân lực cho đất nước.
- KĐCLGD là phương pháp, là con đường để tạo động lực cho các nhà trường đảm bảo chất CLGD của chính mình. KĐCLGD không chỉ giúp cho các trường định hướng chất lượng mà còn chỉ rõ con đường để đạt chất lượng đó như thế nào.
- Tự đánh giá là một khâu quan trọng và giữ vai trò then chốt của quá trình thực hiện KĐCLGD, nó liên quan đến toàn bộ công tác quản lý CLGD trong nhà trường.
- Hoạt động tự đánh giá trường THCS ở mỗi địa phương không hoàn toàn giống nhau, do vậy cần được nghiên cứu nghiêm túc cả lý luận và thực tiễn để có các biện pháp chỉ đạo phù hợp mới đem lại chất lượng và hiệu quả mong muốn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của chúng tôi mới chỉ là bước đầu, còn mang nặng tính lý thuyết, không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những lời đóng góp quý báu của các thầy giáo, các cô giáo và các nhà quản lý giáo dục./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Ninh, ngày 10 tháng 5 năm 2015
 Nhóm tác giả viết kinh nghiệm:
 Phạm Thị Thu Hoài
 Nguyễn Thị Phương Thúy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
1. Bộ GD&ĐT, Vụ Pháp chế (2005), Tìm hiểu luật Giáo dục 2005, NXB Giáo dục.
2.
Bộ GD&ĐT (2008), Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng BộGD&ĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
3
Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường THCS.
4.
Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng  Bộ GD&ĐT ban hành về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên của Bộ GD&ĐT.
5.
Bộ GD& ĐT (2012), Công văn số 8987/ BGDDT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên của Bộ GD&ĐT.
6.
Bộ GD&ĐT (2012), Công văn số 46/KTKĐCLGD- KĐPT của Bộ GD&ĐT về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học và trường trung học
7.
Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8.
Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, NXB TK HN.
9.
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.
10.
Học viện hành chính quốc gia (1994), Giáo trình về quản lý hành chính nhà nước.
11.
Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục. 
12.
Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra và đánh giá trong dạy - học đại học, NXB Giáo dục.
13.
Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
14.
Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
15.
Phạm Viết Vượng chủ biên (2010), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, NXB Đại học SP Hà Nội.
16.
Kế hoạch tự đánh giá của trường THCS Lê Quý Đôn.
17.
 Báo cáo tự đánh giá của trường THCS Lê Quý Đôn.

File đính kèm:

  • docQL- SKKN CỦA HOÀI VÀ THÚY NĂM HỌC 2014-2015.doc
Sáng Kiến Liên Quan