Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản cho đội ngũ giáo viên năm học 2012-2013

* Ưu điểm: Cùng với phong trào đổi mới PPDH trong toàn huyện nói chung, trường tiểu học số 2 Liên Thủy nói riêng đã có nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã mạnh dạn thực hiện các phương pháp dạy học hiện đại kết hợp với các phương pháp dạy học truyền thống, đưa các hình thức dạy học theo nhóm, học cá nhân, học ở hiện trường, tổ chức các trò chơi học tập. hình thành ở học sinh cách học đúng đắn, nhờ đó phát triển ở các em những kỹ năng cơ sở của quan sát, thu thập thông tin, đưa ra những suy luận phán đoán và kết luận đúng với tinh thần là “ Bậc học rèn kĩ năng”góp phần phát triển năng lực học tập của học sinh tiểu học.

Hầu hết giáo viên lo lắng, nhiệt tình và hiếm có trường hợp sai phạm về kiến thức cơ bản tối thiểu. Một bộ phận giáo viên có năng lực vững vàng, họ đã có kỹ năng thiết lập hoạch định kế hoạch dạy học; tổ chức các hoạt động dạy học linh hoạt, trong giờ dạy giáo viên có thể ít nói, giảng ít nhưng thường xuyên làm việc trực tiếp với học sinh hay từng nhóm học sinh đáp ứng kịp thơì những tình huống có thể xảy ra trong lớp học. Hệ thống; câu hỏi dẫn dắt rõ ràng, tường minh, giao việc cụ thể, có gợi ý tiếp sức học sinh phù hợp với yêu cầu môn học, lớp học; biết sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học bổ trợ cho các hoạt động dạy học đạt hiệu quả ( Tranh ảnh, vật thật, CNTT.). Ngôn ngữ giản dị, rõ ràng, gần gũi tôn trọng học sinh.Quan tâm đến các đối tượng theo tinh thần 227 .của Phòng giáo dục đào tạo Lệ Thủy. Kết quả bước đầu đã tạo ra được “Bộ mặt mới, sức sống mới ” về chất lượng và hiệu quả giảng dạy trong trường học.

* Những tồn tại: Trong quá trình lên lớp một số tiết giáo viên tuổi nghề còn ít, dạy hợp đồng ngắn hạn, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, phong cách lên lớp chưa thật mạnh dạn nên nặng thuyết giảng, có phát vấn và gợi mở nhưng còn máy móc, rập khuôn theo sách giáo viên, chưa có sự phối hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp, lạm dụng phương tiện dạy học CNTT, chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động nhóm, ngại khó trong việc sử dụng đồ dùng dạy học; chưa thực sự khắc sâu kiến thức trọng tâm sau phần hình thành kiến thức mói hoặc cuối tiết học đối với các dạng bài ôn tập tổng hợp. Đây đó vẫn còn một số tiết dạy, tiết thao giảng giáo viên chỉ tập trung làm việc đến một bộ phận học sinh khá, giỏi, một số học sinh trung bình, học sinh yếu còn bị bỏ rơi hoặc chưa được hướng dẫn tiếp sức tĩ mĩ, cụ thể. Giao việc chưa thật cụ thể cho lớp hay các nhóm hoặc giao việc thì nhóm nhưng khi tổ chức báo cáo kết quả thì huy động cá nhân, đôi lúc xử lí tình huống sư phạm chưa thật linh hoạt. Hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa linh hoạt, chưa tạo mọi cơ hội để học sinh được hợp tác đánh giá lẫn nhau. Phân định thời gian cho mỗi hoạt động chưa thật hợp lí, có tình trạng kéo dài thời gian hơn 40 phút / tiết dạy; ngôn ngữ diễn đạt của một bộ phận giáo viên chưa thật lưu loát, khả năng truyền cảm hạn chế, do còn lạm dụng nhiều từ đệm không hợp lí như: “Bây giờ”, “ ki bài”, “ như vậy”, “phải không nờ”.Chính những yếu tố nêu trên dẫn đến tiết dạy chưa thật tự nhiên, nhẹ nhàng, hiệu quả.

 

doc18 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản cho đội ngũ giáo viên năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
già khi lao xuống cứu con.
+ Hiểu được nội dung ý nghĩ của bài: ca ngợi hành động dũng cảm của sẻ mẹ để bảo vệ con.
2. Chuẩn bị: Tranh minh họa bài tập đọc trong SGK, bảng phụ ghi đoạn cần hướng dẫn đọc diễn cảm. 
3. Các hoạt động dạy học
A. Bài cũ: Kiểm tra bài Dù sao trái đất vẫn quay
B. Dạy bài mới ( 37 phút) 
1. Giới thiệu: Dùng tranh ở sách giáo khoa hướng dẫn học sinh quan sát ( Trang 91): quan sát tranh minh họa câu chuyện, các em chú ý : chó săn vượt lên trước người đi săn, há miệng uy hiếp một con sẻ bé bỏng đáng lấy thân mình che chở cho sẻ con. Câu chuyện diến ra và kết thúc ra sao? Các em hãy cùng đọc bài văn “ Con sẻ”
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
a. Luyện đọc ( 10 phút ): Để củng cố nâng cao kỹ năng đọc trơn, đọc thầm và rèn kỹ năng đọc diễn cảm ở lớp 4, Gv thường xuyên phải sử dụng biện pháp hướng dẫn HS luyện đọc cả hai hình thức đọc thành tiếng và đọc thầm. Tùy theo mục đích và yêu cầu luyện tập khác nhau, Gv lựa chọn những cách hướng dẫn sao cho phù hợp. 
- 1HS giỏi hoặc khá đọc toàn bài văn trước lớp, yêu cầu đọc rõ ràng, rành mạch, cả lớp đọc thầm theo. Giáo viên nhận xét sơ bộ cách đọc của học sinh.
- Hướng dẫn đọc đoạn nối tiếp : Bài chia ba đoạn, mỗi lượt đọc 5 em 
+ Lần 1: 5 HS đọc, lớp đọc thầm theo, Gv lắng nghe phát hiện lỗi phát âm sai, ngắt hơi không hợp lí ở cụm từ hoặc câu có biện pháp giúp đỡ cá nhân hoặc nhắc nhở chung với cả lớp.
+ Lần 2: 5 HS đọc, lớp đọc thầm theo kết hợp giao việc học sinh nắm nghĩa của những từ ngữ khó. Ví dụ đoạn 1( SGK ) chú giả Tuồng như là gì? Đoạn 3- Từ Khản đặc dùng để chỉ tiếng kêu của con chim như thế nào? Đoạn 4 – Từ bối rối
Chỉ thái độ ra sao? Ngoài ra hỏi thêm: Từ thán phục diễn tả thái độ như thế nào? Đoạn 5 giả nghĩa từ kính cẩn được chú giải trong sách giáo khoa.
+ Lần 3: 5 học sinh đọc ( giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá nhận xét sự tiến bộ của HS, Gv uốn nắn, khích lệ... )
 Phần luyện đọc đoạn trước lớp Gv phải tạo cơ hội để nhiều Hs được thực hành đọc. Qua thực hành H được chỉ dẫn, uốn nắn chu đáo chuẩn bị luyện tập kĩ năng mới: đọc diễn cảm
 Rõ ràng 3 lần đọc có 3 ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài (lưu ý nhấn giọng ở các từ ngữ miêu tả hành động, thái độ, tình cảm của nhân vât; giọng đọc lúc chậm rải, lúc hơi nhanh theo diễn biến của câu chuyện)
b. Tìm hiểu bài (10 phút): Dựa theo các câu hỏi ử sách giáo khoa
+ Gv yêu cầu lớp đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi 1: trên đường đi, con chó thấy gì? Theo em, nó định làm gì? ( HS phát hiện kiến thức, nhiều HS khác nhận xét bổ sung; Gv chốt lại: Trên đường đi, chó săn đánh hơi thấy một chú sẻ non rơi từ trên tổ xuống. Nó tiến đến để có thể ăn thịt hoặc ngoạm lấy sẻ non ) 
+ Gv yêu cầu lớp đọc thầm đoạn 2,3,4 và hoạt động nhóm theo bàn để trả lời câu hỏi 2: Việc gì đột ngột xảy ra khiến chó săn phải dừng lại? ( Các nhóm Hs phát hiện: sẻ già lao từ trên cây xuống để cứu con; dáng vẻ của sẻ già hung dữ, khiến chó săn phải dừng lại lùi bước vì cảm thấy trước mặt nó có một sức mạnh làm nó phải ngần ngại).
+ Gv yêu cầu lớp đọc thầm lướt nhanh đoạn 2,3,4 và trả lời câu hỏi 3: hình ảnh sẻ mẹ dũng cảm lao xuống cứu con được miêu tả như thế nào? ( Hs phát hiện : sẻ già lao xuống như hòn đá rơi xuống trước mõm con chó ....lông dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết....nhảy về phía cái mõm há rộng đầy răng của con chó; lấy thân mình phủ kín sẻ con.....giọng yếu ớt nhưng hung dữ và khản đặc.
Gv chốt: Hình ảnh sẻ mẹ lao xuống....được miêu tả rất sinh động, gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc. Sẻ mẹ tuy bé nhưng đã thể hiện ý chí quyết tâm rất cao và lòng dũng cảm tuyệt vời con chó tuy to lớn như một con quỹ khống lồ nhưng hpải bối rối dừng lại và lùi bước. ( Giáo viên trình chiếu tranh minh họa trong SK được phóng to lên bảng để học sinh nhận thấy rõ hơn cảnh đối lập đó). 
 + Giáo viên đạt hỏi thêm: vì sao sẻ mẹ có được lòng dũng cảm và sức mạnh tinh thần to lớn như vậy? ( Hs phát hiện: Vì sẻ mẹ rất thương sẻ con bé bỏng, sẵn sàng đem tất cả sức lực, tính mạng của mình để cứu con thoát chết).
- Gv gọi 1 Hs đọc đoạn cuối, lớp đọc thầm sau đó hoạt động nhóm 4 trao đổi câu hỏi 4: vì sao tác giả bày tỏ lòng kính phục đối với con sẻ nhỏ bé? ( Sẻ gia fdungx cảm đối đầu với con chó săn to lớn hung dữ để cứu con là hành động đáng được trân trọng khiến con người cũng phải khâm phục. GV nhấn mạnh: lòng thương con, tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng đáng trân trọng ( Liên hệ thực tế thêm )
 Qua bài giúp em hiểu được điều gì? (hs phát hiện ca ngợi hành động dũng cảm của sẻ mẹ để bảo vệ con)
c. Đọc diễn cảm: Để phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh sau khi đã tìm hiểu bài, nắm được nội dung ý nghĩa của bài đọc, muốn đọc diễn cảm tốt phải lựa chọn được giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả, thể hiện được tình cảm thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản, giáo viên cần hướng dẫn từ thấp đến cao.
 Ví dụ: Hai câu đầu đọc bình thường, ngữ điệu kể, câu thứ ba thể hiện sự hồi hộp, bất ngờ ( chú ý ngắt hơi: chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, / tuồng như đánh hơi thấy vật gì), nhấn giọng các từ ngữ gợi tả sẻ non ( mép vàng óng , trên đầu có một nhúm lông tơ )
 Đoạn 2,3 nhấn giọng những từ ngữ gợi tả hành động, dáng vẻ của sẻ già khi lao xuống cứu con ( ví dụ: lao xuống hư hòn đá....Lông sẻ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết...giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ và khản đặc...
 Đoạn 4,5 đọc chậm thể hiện thái độ thán phục một cách chân thành của tác giả ( chú ý nhấn giọng: vâng lòng tôi đầy thán phục......kính cẩn, nghiêng mình......bé bỏng, dũng cảm....trước tình yêu của nó ).
- Gv yêu cấu từng cặp học sinh lần lượt đọc cho nhau nghe các đoạn 2,3,4,5 ( luyện đọc trong 3 đến 4 phút ) sau đó tổ chức thi đọc diễn cảm; gv học sinh cùng tham gia bình chọn, khen ngợi biểu dương những bạn đọc tốt.
3. Củng cố, dặn dò ( 2- 3 phút ): 
 - Theo em câu chuyện con sẻ ca ngợi điều gì? 
 - nhận xét chung về tiết học, dặn về nhà hãy tập kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Tìm hiểu thêm em yêu thích nhân vật nào? Vì sao?
4.2. Dạy học bài mới về môn Toán lớp 1
Đối với dạy học bài mới, phần bài học thường được nêu cùng một loại tình huống có vấn đề, giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ (tranh, ảnh) ở sách giáo khoa hoặc sử dụng đồ dùng dạy học thích hợp để tự học sinh nêu ra vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ: Khi dạy bài mới: “Phép trừ trong phạm 3”
Đây là bài đầu tiên về phép trừ vì vậy giáo viên cần hiểu và giới thiệu cho học sinh khái niệm ban đầu về phép trừ thông qua trực quan và hình vẽ ở sách giáo khoa. Hướng dẫn học sinh tự nêu lên được bài toán, chẳng hạn: “Lúc đầu có 2 con ong đậu trên bông hoa, sau đó 1 con ong bay đi. Hỏi còn lại mấy con ong?” Học sinh tự trả lời câu hỏi của bài toán “Có 2 con ong đậu trên bông hoa, một con ong bay đi còn lại 1 con ong. Giáo viên nhắc lại: 2 bớt 1 còn 1 và giới thiệu phép trừ 
2 - 1 = 1. Sau đó giáo viên cho học sinh tiếp tục quan sát hình vẽ ở sách giáo khoa và hướng dẫn cho học sinh là phép trừ : 3 - 1 = 2, 3 - 2 = 1 tương tự như đối với phép trừ 2 - 1 = 1. Sau khi học sinh chiếm lĩnh được kiến thức mới, giáo viên cần có biện pháp để giúp học sinh nhớ kiến thức mới đó (công thức tính 3 - 1 = 2, 3 – 2 = 1 và cho học sinh thực hành vận dụng để giải quyết các vấn đề liên quan trong phần bài tập). Phần này hết sức quan trọng cho nên giáo viên cần theo dõi việc làm bài tập của học sinh để khẳng định học sinh đã tự chiếm lĩnh kiến thức mới ở mức độ nào và có biện pháp giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa nắm được bài học
4.3.. Dạy bài thực hành luyện tập
Khi dạy loại bài này nhiệm vụ chủ yếu nhất là củng cố các kiến thức mà học sinh mới chiếm lĩnh được. Trước hết giúp học sinh nắm kiến thức mới học trong các dạng bài tập khác nhau . Khi học sinh nhận ra các kiến thức đã học thì các em dễ dàng làm được bài, nếu học sinh không nhận ra được các kiến thức đã học trong các bài tập đó thì giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi gợi mở để giúp học sinh nhớ lại những kiến thức đã học và vận dụng vào thực hành.
Ví dụ: Sau khi học bài “Phép trừ trong phạm vi 4” các em thực hành luyện tập các bài có dạng: 4 -1 = .....	4 - 2 = ... 	4 - 3 = ..... 
Đối với các bài tập này thì học sinh dễ dàng nhớ lại công thức đã học để vận dụng làm bài. Nhưng với những loại bài tập có dạng :
 .....- 1 = 3	4 - .....= 2	4 - ...... =1
Nếu học sinh không làm được thì giáo viên đưa ra những câu hỏi gợi mở giúp học sinh nhớ lại những kiến thức đã học như: mấy trừ 1 bằng 3, 4 trừ mấy bằng 2, 4 trừ mấy bằng 1..... Hoặc dạng bài tập : 4 - 1 ....... 3 + 1 ;	 4 - 3 ....... 4 - 2
Đây là loại bài tập khó giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh dựa vào bảng cộng, trừ đã học để thực hiện tính kết quả ở hai vế sau đó so sánh kết quả tính được để lựa chọn dấu thích hợp điền vào chỗ chấm.
4.4.. Giải toán có lời văn
Đây là nội dung mà nhiều học sinh còn lúng túng không biết cách giải, cách trình bày cho nên giáo viên cần cho học sinh nắm chắc cách trình bày của một bài toán gồm: Câu lời giải, phép tính, đáp số. Trong đó muốn có lời giải đúng, phù hợp với bài toán cần dựa vào câu hỏi của bài toán; kết quả phép tính, đáp số cần ghi tên đơn vị. Khi lập kế hoạch giải giáo viên cần cho học sinh phát hiện các “Từ khoá” trong toán như: Thêm, bớt, bay đi, biếu, gộp, tất cả, bỏ đi ... để dựa vào đó học sinh chọn phép tính thích hợp. Mức độ yêu cầu giải toán có lời văn ở lớp1 phải thực hiện từ thấp đến cao cụ thể là:
+ Nhìn hình vẽ điền phép tính thích hợp
+ Nhìn hình vẽ biết nêu tình huống thích hợp (nêu bài toán)
+ Nhận biết các thành phần của bài toán có lời văn
+ Giải bài toán có lời văn, các phần của bài giải
+ Trình bày bài giải hoàn chỉnh
+ Giải bài toán về thêm, bớt có một phép tính
Vì vậy giáo viên phải nắm chắc để yêu cầu học sinh thực hiện khi học toán có lời văn
4.5. Sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học trong dạy học
Thiết bị - đồ dùng dạy học là những yếu tố cực kì quan trọng, không thể thiếu được nó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 1, với đặc điểm tâm sinh lí nhỏ tuổi, tư duy trừu tượng của các em còn hạn chế vì vậy sử dụng đồ dùng dạy học trong quá trình giảng dạy Toán lớp 1 là hết sức cần thiết. Sử dụng đồ dùng dạy học mới có thể gíup cho học sinh có những cảm nhận trực quan, khắc sâu được kiến thức. Sử dụng đồ dùng dạy học là con đường kết hợp chặt chẽ giữa cụ thể và trừu tượng. Khi sử dụng cần coi trọng việc xây dựng cho học sinh biết quan sát một cách có tổ chức, có kế hoạch, biết suy nghĩ tư duy một cách độc lập, linh hoạt sáng tạo, biết nghi nhớ hợp lý, biết tưởng tượng đúng hướng. Sử dụng đồ dùng dạy học chính là tạo điều kiện cho giáo viên đa dạng hoá, cụ thể hoá hoạt động học tập, rèn luyện phát huy tiềm năng của học sinh. Muốn sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí có hiệu quả trước hết giáo viên phải biết được cấu tạo, đặc điểm, tính năng tác dụng và cách sử dụng của các bộ phận ở trong bộ thiết bị dạy Toán lớp 1. Ngoài ra giáo viên nên hiểu các hình vẽ (tranh, ảnh) ở sách giáo khoa, các phiếu học tập hoặc bảng phụ ghi sẵn một số phép tính là những đồ dùng rất cần thiết giúp cho giáo viên và học sinh trong dạy và học. Ngoài những ĐDDH đã có giáo viên cần phải tăng cường tự làm thêm những ĐDDH đơn giản, phù hợp tạo cho tiết học nhẹ nhàng, sinh động hơn
Ví dụ: Khi dạy bài “Phép trừ trong phạm vi 8”
- Giáo viên, học sinh chuẩn bị đồ dùng dạy học gồm: 
+ Bộ đồ dùng dạy học Toán lớp 1
+ 8 Hình tam giác, 8 hình vuông, 8 hình tròn bằng bìa
- Các sử dụng (ở hoạt động thành lập và ghi nhớ bảng trừ trong phạm vi 7)
+ Bước 1: Thành lập 8 – 1 = 7 và 8 – 7 = 1 
* Giáo viên đính 8 hình tam giác ở bảng phụ và hỏi: “Trên bảng có mấy hình tam giác?”
* Học sinh trả lời: Trên bảng có 8 hình tam giác
* Giáo viên: “ Tám hình tam giác bớt đi một hình tam giác còn lại mấy hình tam giác?” (Giáo viên vừa nói vừa dùng phấn đánh dấu / thể hiện hình tam giác bớt đi như sách giáo khoa trình bày).
* Học sinh: 8 hình tam giác bớt đi 1 hình tam giác còn lại 7 hình tam giác
Từ trực quan đó giáo viên đã hình thành cho học sinh phép tính 8 – 1 = 7. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ ở sách giáo khoa đặt bài toán cho phép tính 8 – 7 = ..... và hình thành được phép tính 8 –7= 1.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ ở sách giáo khoa và đồ dùng học tập của mình để hình thành được phép tính:
 8 – 2 = 6	8 – 6 = 2	8 – 3 = 5	8– 5 = 3
 Mỗi dạng bài có đặc điểm khác nhau, điều quan trọng là giáo viên cần xác định đúng trọng tâm kiến thức, kĩ năng cần đạt của tiết học , hoạch định các hoạt động dạy học rạch ròi; lựa chọn các biện pháp, các kĩ năng sư phạm tố chức dạy học sao cho đúng với đặc trương của từng môn học , tiết học.
Với cách làm chỉ đạo dạy một số dạng bài khác nhau/các môn học sau đó rút kinh nghiệm và nhân rộng điển hình. Cách làm này mang lại nhiều hữu ích thiết thực trong đội ngũ.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận: Với lòng yêu nghề, sự hiểu biết và những kinh nghiệm của bản thân, là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động chuyên môn, trong nhiều năm qua tôi đã kiên trì giúp cho đội ngũ của mình từng bước, từng bước đổi mới phương pháp dạy học, nhất là thiết lập được quy trình các thao tác kỹ thuật dạy học trên lớp với vai trò là “người tổ chức, người hướng dẫn, người điều hành, sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học...”. các hoạt động học tập của học sinh đã thực sự đem lại nhiều hiệu quả cao trong dạy học. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của giáo viên trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực sư phạm. Với cách đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng ( Hội thảo chuyên đề, dự giờ, thao giảng, chuyên môn liên trường...) và thực tế giảng dạy của giáo viên tại trường, phải khẳng định rằng: Nhận thức của giáo viên đã có những chuyển biến đáng kể, từ vai trò người dạy chuyển sang vai trò người tổ chức, hướng dẫn, điều hành nhưng vai trò của người giáo viên không bị hạ thấp mà ngược lại đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị và lao động công phu hơn. Với cách dạy mới đã khắc phục được lối dạy cũ thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép một cách thụ động. Chất lượng giờ dạy của giáo viên được nâng lên rõ rệt, giáo viên giao việc rõ ràng cụ thể; có gợi mở hướng dẫn tiếp sức khi cần thiết; điều hành các hoạt động dạy học đảm bảo phù hợp với dung dung bài học; ngôn ngữ giáo viên dễ hiểu, rõ ràng, diễn đạt lưu loát giảm được những từ, tiếng đệm không hợp lí....kích thích được hứng thú trong học sinh, học sinh tích cực chủ động trong việc tìm tòi phát hiện để tự chiếm lĩnh kiến thức. Biết vận dụng kiến thức vào thực hành luyện tập, chất lượng học tập của học sinh được duy trì giữ vững có tính thuyết phục đối với chính quyền địa phương, nhân dân và phụ huynh học sinh. Học sinh tích cực, tự giác hơn trong học tập, tham gia các hoạt động một cách tích cực; biết mạnh dạn trao đổi những ý kiến của mình cùng bạn bè; tạo sự hợp tác trong quá trình học nhóm. 
2. Kết quả đạt được: Qua những lần thanh tra toàn diện của Phòng GD-ĐT Lệ Thuỷ ( Năm học 2003-2004; 2007-2008; 2011-2012 ) chất lượng học sinh đạt cao hơn so những năm học trước: TB trở lên đạt 99,8%, trong đó khá giỏi đạt trên 90%. Kết quả giờ dạy của giáo viên đạt Tốt, khá 100 % ( Ba lần thanh tra toàn diện đều được đoàn thanh tra đề nghị biểu dương tập thể hội đồng sư phạm )
- Năm học 2012-2013: Về kết quả giờ dạy (qua thao giảng ở tổ chuyên môn, hội thảo chuyên đề; dự giờ kiểm tra của phó hiệu trưởng ).
 TT
 TS dự
 Xếp loại Tốt
 Xếp loại khá
Tăng loại tốt so với đầu năm
Giảm loại khá so với đầu năm
Thao giảng
33
22
66,7
11
33,3
 /
 /
 /
 /
Dự giờ GV
45
32
71,1
13
28,9
 /
 /
 /
 /
Tổng cộng
78
54
69,2
24
30,8
 /
26,7
 /
29,2
- Năm học 2012-2013 có 02 đống chí dự thi Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện và đều đạt kết quả tốt. Đến tại thời điểm này đội ngũ đã có 10/13 đồng chí đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện ( chỉ tính giáo viên trong biên chế ) so với thời điểm năm học 2002 – 2003 chỉ có 01 đồng chí, tăng 09 đồng chí.
 3. Một số bài học kinh nghiệm
1. Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thành công theo yêu cầu mới, điều quan trọng là người cán bộ quản lí phải coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tập trung giải quyết những bất cập, vướng mắc trong giảng dạy phù hợp với điều kiện của lớp, của trường phù hợp với xu thế đổi mới không ngừng của Giáo dục. Đa dạng hóa các loại hình bồi dưỡng, xác định đây là việc làm cấp thiết, công phu, phải tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài và đồng bộ.
2. Xây dựng nhiều nhân tố điển hình, lực lượng cốt cán tổ khối trưởng, giáo viên dạy giỏi, bởi đây là lực lượng chủ yếu để cùng chuyên môn bồi dưỡng đội ngũ, tạo sự kiến kế trí tuệ tập thể.
3. Phải tổ chức cho giáo viên xác định rõ vị trí, mục đích, nội dung kiến thức, tầm quan trọng của việc dạy học theo các môn học đang đảm nhiệm để xác định đúng được vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức, kĩ năng từng tiết học, môn học, tìm tòi để đưa ra phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn.
4. Giáo viên phải biết đổi mới cách đánh giá kết qủa chất lượng học tập của học sinh, kịp thời khuyến khích học sinh đúng lúc, đúng chỗ tạo cơ hội cho các em tự đánh giá mình, đánh giá bạn, đem lại niềm tin cho các em trong học tập.
5. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để phụ huynh cùng phối kết hợp giáo dục hình thành cho học sinh nền nếp học tập, chuẩn bị tốt các điều kiện sách vở, đồ dùng học tập
 Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi đã được áp dụng và đúc rút từ thực tế chỉ đạo bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản cho đội ngũ tại trường trong năm học 2012-2013. Với cách làm trên đã giúp đội ngũ có những chuyển biến tích cực về nhận thức, về kỹ năng sư phạm tổ chức dạy học trên lớp, góp phần thực hiện thành công việc đổi mới phương pháp dạy học trong xu thế mới. Chất lượng dạy học được duy trì, chuyển biến vững chắc. Những kinh nghiệm này rất hữu hiệu vì vậy sẽ được tiếp tục áp dụng, rút kinh nghiệm vào những năm học tới. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý lãnh đạo cấp trên. 
 Lệ Thủy, ngày 18 tháng5 năm 2013 
 Người viết
 Phó hiệu trưởng
 Đặng Thị Lan
 PHẦN PHỤ LỤC
 NỘI DUNG
TRANG 
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
2.2. Điểm mới của đề tài
Trang1 đến 2
 2. PHẦN NỘI DUNG: 
1. Thực trạng ở Trường 
1.1. Điều tra, phân tich, xử lí tình huống
II. Một số biện pháp bồi dưỡng các ký năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên
1.Đổi mới trên bình diện nhận thức
2. Lập kế hoạch bồi dưỡng
3. Bồi dưỡng một số kỹ năng sư phạm cơ bản
3.1. Biện pháp khai thác sách giáo khoa
3.2. Biện pháp lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật dạy học.
3.2.1. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học
3.2.2. Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn các hoạt động dạy học
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng điều hành các hoạt động dạy học
3.2.4. Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại và ứng dụng CNTT 
3.2.5. Bồi dưỡng phong cách ngôn ngữ sư phạm theo hướng chuẩn mực
4. Chỉ đạo tổ chức dạy thực hành trên lớp theo từng loại bài học
- Dạy bài tập đọc lớp 4 ( bài Con sẻ, SGK Tiếng Việt 4 tập 2, trang 90,91)
- Dạy bài mới về Toán lớp 1.
- Dạy bài Thực hành luyện tậpToán lớp 1
- Sử dụng đồ dùng trong dạy học 
Trang 3 đến trang 4
Trang 4
Trang 5
Trang 6,7
- Từ trang 8 đến trang 14
3. Phần kết luận:
- Ý nghĩa của đề tài.
- Những kết quả đạt được
- Những bài học kinh nghiệm
Trang 15,16
 Phần kiến nghị đề xuất: Không
 TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU PHỤC VỤ CHO VIẾT ĐỀ TÀI
1. Đổi mới phương pháp dạy học tiểu học ( Tài liệu bồi dưỡng giáo viên- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2005 )
2. Bài viết về bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản - Đồng chí Hoàng Đình Khuyên, Phó trưởng phòng Giáo dục &Đào tạo Lệ Thủy- Năm 2007.
3. Hỏi đáp dạy học Tiếng Việt lớp 4 - Trần Mạnh Hưởng- Bộ giáo dục & Đào tạo, năm 2007. 
4. Sách giáo viên Tiếng Việt 4, tập 2- Nhà xuất bản giáo dục năm 2010.
5. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 2- Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
6. Sách giáo viên Toán lớp 1- Nhà xuất bản giáo dục năm 2011.
7. Sách giáo khoa Toán lớp 1 - Nhà xuất bản giáo dục năm 2011.
8. Vở bài tập Toán lớp 1- Nhà xuất bản giáo dục năm 2011.

File đính kèm:

  • docBien_phap_boi_duong_ky_nang_su_pham_cho_doi_ngu.doc
Sáng Kiến Liên Quan