Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để dạy từ vựng Tiếng Anh có hiệu quả

Tiếng Anh là một trong những tiếng nước ngoài đã, đang và sẽ được rất nhiều người Việt Nam học do nhu cầu giao tiếp, học tập và nghiên cứu Người học Tiếng Anh với mục đích gì thì từ vựng vẫn quan trọng trong việc học tiếng anh. Nếu bạn muốn giỏi tiếng anh dù ở bất cứ kỹ năng nào nghe, nói, đọc hay viết bạn cũng cần có một số từ nhất định. Để dạy từ vựng có hiệu quả thì giáo viên phải làm gì? Còn học sinh thì học ra sao? Đó là vấn đề cần thảo luận.

Như đã đề cập từ vựng rất quan trọng trong việc dạy và học tiếng anh. Vì thế người dạy cần chọn từ để dạy và người học cũng cần phải chọn từ phải học. Nguời dạy phải nắm vững trong khi chọn từ để dạy.

- Từ/ngữ được lựa chọn phải thuộc hoạt động (active Vacabulary). Nghĩa là người học sẽ sử dụng từ này thường xuyên.

- Các từ / ngữ này cần có tần suất cao: nghĩa là chúng xuât hiện thường xuyên trong các văn bản, bài học, dạy.

- Các từ ngữ này có ít nhất 2 nghĩa.

- Các từ ngữ này cần thiết: phải được tiếp thu trong quá trình học ngoại ngữ của người học. Ơ hiện tại và trong tương lai.

 

doc5 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2959 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để dạy từ vựng Tiếng Anh có hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T
iếng Anh là một trong những tiếng nước ngoài đã, đang và sẽ được rất nhiều người Việt Nam học do nhu cầu giao tiếp, học tập và nghiên cứu Người học Tiếng Anh với mục đích gì thì từ vựng vẫn quan trọng trong việc học tiếng anh. Nếu bạn muốn giỏi tiếng anh dù ở bất cứ kỹ năng nào nghe, nói, đọc hay viết bạn cũng cần có một số từ nhất định. Để dạy từ vựng có hiệu quả thì giáo viên phải làm gì? Còn học sinh thì học ra sao? Đó là vấn đề cần thảo luận.
Như đã đề cập từ vựng rất quan trọng trong việc dạy và học tiếng anh. Vì thế người dạy cần chọn từ để dạy và người học cũng cần phải chọn từ phải học. Nguời dạy phải nắm vững trong khi chọn từ để dạy.
Từ/ngữ được lựa chọn phải thuộc hoạt động (active Vacabulary). Nghĩa là người học sẽ sử dụng từ này thường xuyên. 
Các từ / ngữ này cần có tần suất cao: nghĩa là chúng xuât hiện thường xuyên trong các văn bản, bài học, dạy.
Các từ ngữ này có ít nhất 2 nghĩa.
Các từ ngữ này cần thiết: phải được tiếp thu trong quá trình học ngoại ngữ của người học. Ơû hiện tại và trong tương lai.
giáo viên nên luôn thay đổi cách dạy nghĩa của từ
Dùng tranh, ảnh : Người dạy có thể vẽ hình lên bảng bằng những nét vẽ đơn giản hay hình que (stick figures):Dùng đồ vật thật sau khi đã học và viết từ flower, house, bike, pen. Lên bảng, người dạy nói.
GV: Look	-They are flowers (Chỉ vào chổ bông ở trên bàn giáo viên)
	-It’s a house (Chỉ vào ngôi nhà ở cạnh trường)
	-It’s a bike	(Chỉ vào xe đạp ở nơi giữ xe)
	This is a pen (Chỉ vào cây viết của giáo viên)
Dùng cách bắt chước, nét mặt hoặc động tác: Sau khi đã học và viết các từ : “smile”, “sneez”, “walk”, “run” lên bảng. Người dạy bảo: look at me (Giáo viên bắt chước hành động đang đi) I am walking. Or I walk
Look at me I smile (Giáo viên mỉm cười)
I sneez (Giáo viên hắt hơi)
Giới thiệu nghĩa của từ qua thí dụ: là cách đưa nghĩa của tử và văn cảnh sử dụng. Các thí dụ cần đơn giản, dễ hiểu vì mục đích là để cho người học hiểu từ trong văn cảnh shirts, trousers, jeans, short, dresses are clothes. Blouse is also a piece of clothes. A piece of clothes. It is shirt a piece of clothes? Yes it is.
Dùng từ đồng nghĩa: để giải thích người dạy có thể nói “It is the same as. “ hay “It is similar in meaning to ”
Thí dụ:
	Earphones = headphones (n) (Giáo viên nói Earphones the same as headphones)
	Soccer = football (n) 
	Take a look at = lot at
	A lot of = lots of
	Drama = play
Dùng từ trái / phản nghĩa:
Thí dụ:
	Cheap # expensive
Định nghĩa từ:
Thí dụ: 
	Rude: (rude means not polite)
	Single: (single is not married)
Sau khi người họcđã hiểu nghĩa của một số từ, người dạy có thể đưa ra một số bài tập giúp người học hiểu rõ thêm cách dùng từ.
Sắp xếp các nhóm từ theo chủ điểm.
Thí dụ:
Group the words according to their topic.
	Beef	milk	cucumber	spinach
	Meat	coffee	papaya	durian
	Noodles	soda	wine	salad
	Rice	water	cabbage	fish
	Pork	apple	onion	tomato
	Tea	orange juice	green pepper	ice tea
	Food	Drinks	fruit	Vegetables
	Fork 	coffee	apple	salad
	.		. . . 	. . . . 
	. . . 	. . . 	. . . 	. . .
pork
food
Networds
farmer
doctor
teacherr
Nurse	
Job
	Hình 1	Hình 2
Giáo viên viết mạng từ lên bảng Vd ở phía trên (hình 1)(hình 2)
Học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, tìm những thông tin về chủ điểm đã cho, sau đó so sánh với bạn cùng cặp hoặc nhóm. Giáo viên tập hợp các thông tin từ học sinh.
Jumble word:
Giáo viên viết các từ bị xáo trộn lên bảng.
Yêu cầu học sinh xếp loại các chữ thành từ có nghĩa.
Thí dụ:
	CH – ER – TA –E: Teacher
	R – E – M – R – F – A : FARMER.
Hangman:
Giáo viên gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngắn trên bảng. Yêu cầu học sinh đoán các chữ có trong từ.
Nếu học sinh đóan sai giáo viên gạnh một gạch (theo thứ tự trong hình vẽ)
Học sinh đoán sai 8 lần thì thua cuộc, Giáo viên phải giải đáp tư
1
2
3
6
4
7
8
5
 Pelmanist:
Giáo viên chuẩn bị một số thẻ bằng bìa , một mặt đánh máy, một mặt có nội dung muốn học luyện tập.
Thí dụ:
 Nội dung luyện tập là động từ thời hiện tại và quá khứ.
ate
7
eat
1
Dán các thẻ đó lên bảng, úp mặt có nội dung luyện tập vàobảng chia lớp thành 2 nhóm. Yêu cầu mỗi nhóm chọn 2 thẻ, lật 2 thẻ nếu khớp nhau (vd: eat – ate) thì được tính điểm. Nếu không khớp, lật úp lại như cũ và tiếp tục trò chơi đến khi tất cả các thẻ được lật.
Nhóm nào được nhiều điểm hơn thì thắng
Words square:
Giáo viên viết ô chữ lên bảng hoặc có sẳn trên bìa. Nêu chủ điểm của các từ và số lượng từ cần tìm trong ô chữ, lớp chia thành 2 hay 4 nhóm.
Mỗi nhóm cử đại diện lên bảng khoanh tròn các từ tìm thấy (theo hàng ngang, dọc, chéo)
Nhóm nào tìm được nhiều từ hơn sẽ thắng.
Thí dụ: 
January
J
A
N
U
A
R
Y
W
Z
Y
I
S
D
I
F
E
G
O
S
D
O
E
N
F
R
N
I
O
C
E
R
S
B
O
J
U
L
Y
B
T
O
U
E
R
V
J
E
T
N
B
O
I
U
B
U
E
D
E
C
E
M
B
E
R
T
A
M
U
Y
T
R
L
E
X
S
E
R
B
A
O
E
I
X
R
U
J
M
Y
E
W
Y
R
L
R
G
T
I
B
S
R
E
P
K
T
U
A
M
B
E
V
E
A
R
M
A
R
C
H
W
R
X
Rub out and remember:
Giáo viên viết các từ trên bảng, yêu cầu học sinh đọc vài lần để ghi nhơ.
Giáo viên xóa dần từ bằng tiếng Anh và yêu cầu học sinh nhìn từ tiếng việt để đọc lại các từ bị xóa.
Giáo viên yêu cầu học sinh viết lại các từ bị xóa.
Matching:
Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ôn lại cho học sinh thành một cột, viết ý nghĩa, từ tiếng việt hoặc vẽ thành cột khác không theo thứ tự của các từ ở cột kia. Yêu cầu người học nối các từ tương ứng ở hai cột với nhau.
A
B
Headache
Ill/ sick
Smile
Sneez
Cười
Hắt hơi
Bệnh 
Đau đầu
Tóm lại để dạy từ có hiệu quả thì người dạy phải luôn thay đổi cách dạy nghĩa của từ sao cho việc học tập trở nên thú vị, lôi cuốn và làm cho người học dễ nhớ. Còn người học thì sao? Người học phải tích cực kết hợp với người dạy phải siêng năng học tập và tím ra cách học hay phương pháp học sao cho phù hợp với khả năng của chính mình.
	Người viết
	 Nguyễn Thị Mơ

File đính kèm:

  • docSKKN.doc
Sáng Kiến Liên Quan