Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hiểu các hoạt động giao tiếp trong giảng dạy Ngoại ngữ

Trong dạy học ngoại ngữ, việc người học có thể ứng dụng kiến thức đã học của mình,kiến thức thực tế cuộc sốngvào việc thể hiện qua một ngôn ngữ khác vô cùng quan trọng.Điều đó quyết định chính vào thành công của việc dạy và học ngoại ngữ.Trong quá trình dạy học tôi thấy rằng việc tạo điều kiện cho người học có thể giao tiếp với nhau qua các tình huống cụ thể là vô cùng cần thiết.Nó giúp cho người học có thể tự tin hơn, cảm thấy phấn khởi hơn vì đã có thể ứng dụng thứ tiếng mình đã học để htể hiện điều mình muốn nói. Thêm vào đó nó cũng góp phần tạo được môi trường học , giúp mọi học sinh có thể cùng giúp đỡ nhau trong học tập. Nhận thức rõ tầm quan trọng của các hoạt động giao tiếp,tôi đã chọn đề tài: “ Tìm hiểu các hạot động giao tiếp trong giảng dạy ngoại ngữ” để ngiên cứu và ứng dụng vào việc giảng dạy ngoại ngữ ( Tiếng Anh)của mình.

 

doc15 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3104 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tìm hiểu các hoạt động giao tiếp trong giảng dạy Ngoại ngữ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tìm hiểu các hoạt động giao tiếp trong giảng dạy ngoại ngữ
Đặt vấn đề
Trong dạy học ngoại ngữ, việc người học có thể ứng dụng kiến thức đã học của mình,kiến thức thực tế cuộc sốngvào việc thể hiện qua một ngôn ngữ khác vô cùng quan trọng.Điều đó quyết định chính vào thành công của việc dạy và học ngoại ngữ.Trong quá trình dạy học tôi thấy rằng việc tạo điều kiện cho người học có thể giao tiếp với nhau qua các tình huống cụ thể là vô cùng cần thiết.Nó giúp cho người học có thể tự tin hơn, cảm thấy phấn khởi hơn vì đã có thể ứng dụng thứ tiếng mình đã học để htể hiện điều mình muốn nói. Thêm vào đó nó cũng góp phần tạo được môi trường học , giúp mọi học sinh có thể cùng giúp đỡ nhau trong học tập. Nhận thức rõ tầm quan trọng của các hoạt động giao tiếp,tôi đã chọn đề tài: “ Tìm hiểu các hạot động giao tiếp trong giảng dạy ngoại ngữ” để ngiên cứu và ứng dụng vào việc giảng dạy ngoại ngữ ( Tiếng Anh)của mình.
Nội dung đề tài
 I.Đặc điểm của các hoạt động giao tiếp
Các hoạt động giao tiếp là những hình thức luyện tập tạo điều kiẹn cho học sinh thực hành giao tiếp tự do gần giống như giao tiếp thật,trong đó có rất ít sự khống chế và kiểm soát của giáo viên về ngôn ngữ và lời nói của học sinh. Các hoạt động giao tiếp có các đặc điểm sau:
Ngôn ngữ được sử dụngmột cách có mục đích.
Tạo được nhu cầu giao tiếp ( qua các thủ thuật tạo các khoảng trống về thông tin, quan điểm ...vv giữa học sinh với nhau khi thực hiện bài tập)
Khuyến khích học sinh sử dụng ngôn ngữ sáng tạo, đóng gốp ý kiến và thể hiện quan điểm riêng của mình.
Chú trọng vào nội dung ngôn ngữ hơn là sự chuẩn xác ngôn ngữ.
Khuyến khích tính làm việc độc lập của học sinh.
Học sinh tự lựa chọn và quyết định điều mình muốn nói chứ không bị chi phối bởi “mẫu lời nói” như ở các hoạt động luyện tập có kiểm soát khác.
Những hoạt động giao tiếp thường được áp dụng rộng rãi dưới dạng hoạt động phỏng vấn, làm phiếu điều tra, các bài tập đóng vai có hướng dẫn, các trò chơi giao tiếp, các hoạt động có khoảng trống thông tin , thảo luận, làm việc theo cặp, theo nhóm vv .... Những hoạt động này thường được tiến hành tiếp theo các hoạt động có hướng dẫn; hoặc được tiến hành ở bất cứ giai đoạn học tập nào với mục đích củng cố và luyện tập tự do , hoặc để mở bài,làm tiền đề cho các hoạt động giới thiệu bài mới tiếp theo.
II. Các hoạt động giao tiếp sử dụng trong giảng dạy Tiếng Anh.
Phỏng vấn - Interview
Học sinh làm việc theo cặp, một học sinh đóng vai người phỏng vấn, một học sinh đóng vai người được phỏng vấn, sẽ hỏi đáp theo nội dung cụ thểđược ghi trong yêu cầu và theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Ví dụ : Applying for a Club Membership.
You want to apply for a membership of the school club / your local pioneer club . The official at the club is going to interview you. Get ready to tell him / her what he or she want to know.
You are an official at the school club / the local pioneer club. Interview your partnerto fill in the form.
Applicant,s Details
Name :
Age :
School :
Hobbies / Interests :
Abilities :
Wish :
Để sử dụng cho loại hoạt động phỏng vấn, thầy giáo có thể khai thác một số tình huống tự tạo, có liên quan đến nội dung bài học như:
Holiday Plan Interview
Job Interview
Club Membership Interview
Famous People Interview
Ngoài ra có thể khai thác các tình huống thật trong lớp, trong trường như:
Phỏng vấn những nhân vật trong lớpvề cuộc sống hay các sự kiện bạn mình vừa trải qua:
a good student in class
someone who is the only child in the family.
the best student in a sport competition.
Someone who has just come back from some interesting holiday resorts
Someone who has been to a karaoke bar for the first time.
Phỏng vấn các dự định kế hoạch của bạn như:
holiday plan
study plan
future plan
Phỏng vấn về sở trường , khả năng , sở thích, thói quen, các hoạt động vui chơi, giải trí ........... vv.
Phiếu điều tra – Questionnaire
Học sinh được chia thành cặp hoặc nhóm, dựa vào phiếu điều tra do giáo viên chuẩn bị trước, hỏi nhau để tìm hiểu về nội dung nào đấy. Cách tiến hành phiếu điều tra được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thầy giáo chia học sinh thành các cặp hoặc nhóm.
Bước 2 : Thầy giáo yêu cầu, giải thích bài tập học sinh sẽ phải làm.
Bước 3 : Thầy giáo phát phiếu điều tra.
Bước 4 : Học sinh thực hiện phiếu điều tra.
 Bước 5 : Thây giáo kiểm tra lại kết quả, hỏi lại những thông tin có được qua điều tra. Có thể phát triển bằng cách cho học sinh làm các bài trình bày nói hoặc viết, hay các hoạt động tiếp theo có liên quan ( follow – up activities )
Nội dung chủ điểm phiếu điều tra có thể xoay quanh các vấn đề gần gũi với các chủ điểm đã học và đời sống của học sinh, từ đơn giản đến phức tạp,tuỳ theo trình đọ lớp học. Ví dụ làm phiếu điều tra về sở thích các món ăn, về các thông tin xoay quanh nhà trườngnhư phương tiện đi lại của học sinh,số học sinh đi học bằng xe đạp,số đi học bằng xe máy và các phương tiện khác; điều tra về vật dụng có trong gia đình các em( các phương tiện nghe nhìn , giải trí,dụng cụ điện, đồ gia dụng , đồ làm bếp ....vv;điều tra về sở thích, thói quen,các hoạt động học tập cũng như giải trí; về hiểu biết xã hội,các phương tiện thông tin đại chúng và các kiến thức chung khác.
Thầy giáo sẽ chuẩn bị sẵn phiếu điều tra hoặc điều tra cùng với học sinh,hướng dẫn các em làm phiếu điều tra, sau đó thực hiện theo các bước như đã trình bày ở trên.
Ví dụ : How hard is your school life?
You are making a report on how hardworking school children are nowadays.Aks your partner(s) to fill in the questionnaire. Then give your own comments and conclusions.
Questionnaire
Name :
Class :
When does school start ?
When does it finish ?
How many extra class hoursper week do you have?
Do you go to extra classes at week-ends?
How much time do you spend on doing your homework?
How much time do you spend on doing the house work?
How much time do you have daily?
What do you usually doin your free time?
3.Xếp thứ hạng – Ranking
Giáo viên đưa ra một số quan niệmvề những chuẩn mực cho một vấn đề hoặc danh hiệu nào đó,hướng dẫn học sinh đưa ra quan niệm của các em về các chuẩn mực đó. Ví dụ :
Qualities for a best friend.
Qualities for a good English teacher.
Qualities for a good condition for English learning.
Học sinh có nhiệm vụ xếp thứ tự tầm quan trọng hay thứ tự ưu tiên những quan điểm này theo nhận định riêng của cá nhân mình; sau đó đưa ra lớp trao đổi, thảo luận.
Tuỳ theo đối tượng cụ thể của lớp học, giáo viên có thể lựa chọn nội dung chủ đề cho phù hợp.Từ những chủ đề nêu trên, giáo viên có thể khai thác những nội dung tương tự, ví dụ nhhư những chủ đề sau :
a. Someone special
Thầy giáo đưa ra một danh sách những nhân vật quen thuộc với học sinh, có thể thật, có thể trong văn học. Học sinh sẽ xếp thứ tự sự lựa chọn người mình thích nói chung hoặc người mình thích để cùng làm một việc gì đó ( Ví dụ: cùng đi picnic, cùng chơi thể thao, cùng đi câu lạc bộ, cùng nấu ăn ....vv ) .Sau đó em giải thích trước lớp tại sao có sự lựa chọn đó.
b. Job Prestige
Thầy giáo đưa ra một số danh sách các nghề nghiệp khác nhau, học sinh lựa chon, xếp thứ tự các nghề từ cao xuống thấp theo mức lương, mức độ được trọng vọng trong xã hội. Sau đó lại xếp một danh sách kháctheo thứ tự những nghề mình thích trong tương lai; rồi một danh sách các nghề cần phải được quan tâm, xem xét để điều chỉnh theo thứ tự mức độ cấp bách.
Học sinh lúc đầu làm việc cá nhân, sau đó làm việc theo cặp hoặc nhóm, rồi cả lớp thảo luận, lí giải cho sự lựa chọn của mình.
4.Giải quyết vấn đề – Problem solving
Với hoạt động này học sinh phải cùng nhau tìm ra giải pháp hay hướng giải quyết cho một vấn đề nào đấy do thầy giáo hay chính học sinh đặt ra.
Cũng tương tự như hoạt đông trên,đầu tiên học sinh làm việc cá nhân , sau đó theo cặp hoặc nhóm, rồi đứng trước lớp để trao đổi và so sánh các giải pháp.Có thể tiến hành theo các cách sau:
Từng nhóm nêu ý kiến của mình.
Lớp thảo luận các ý kiến của nhóm
Thầy giáo nhận xét, góp ý kiến,giúp đỡ tìm cách diễn đạt ngôn ngữ.
Quyết định ý kiến cuối cùng của cả lớp.
Nội dung các vấn đề thường đa dạng , có thể là các vấn đề khúc mắc hàng ngày thường xảy ra trong cuộc sống của học sinh, có thể do giáo viên hoặc học sinh tự tạo.Giáo viên có thể chuẩn bị sẵn các thẻ nêu vấn đề(problem cards) để phát cho học sinh thực hiện.Sau đây là một số ví dụ về các tình huống cho hoạt động này.
I have a flat tyre. How could I get home now?
I have a toothache. What should I do?
I only have three days off. Where should I go?
I like listening to loud music,but my parents can’t stand it.What should I do?
Những tình huống phức tạp hơn:
Its Lans birthday in two days. What should we do for her?
Her favourite: chocolate, peanuts, plums, Coca- Cola, dancing, English songs, English books ....
Học sinh sẽ nêu nên mua gì , làm gì, tổ chức cá hoạt động gì, lí do ......
Những tình huống tương tự :
We are going to have a party.What should we do ?
A foreign visitor is coming to our school next week.( What should we do / Who is doing what)
We are going to have a two- day trip to Huong Pagoda. What should we bring along?
The class have won one million dong in the sport competition.Decide what is the best way for the class to spend the money.
The environment in your town / city is heavily polluted.Decide necessary actions people have to take to protect it.
Children have no space to play nowadays. If you were the decision maker, what measure should you take?
5.Đóng vai - Role play
ở hoạt động này học sinh đóng vai của chính mình hoặc vai của một người khác trong một tình huống cụ thể.Mục đích của các hoạt động đóng vai là tạo ra các tình huống giống như thật trong môi trường lớp học,giúp học sinh làm quen và tập sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống sẽ gặp trong cuộc sống thật.
Các hoạt động đóng vai luôn được thực hiệntheo cặp hoặc nhóm. Sau đó đưa ra lớp có nhận xét, góp ý của giáo viên.
Về thực chất, nhiều hoạt động giao tiếp như interview, problem - solving, information - gap vv... cũng đã là các hoạt động đóng vai. Các tình huống và các vai nhân vật được sử dung trong luyện tập thường dựa vào những bài học học sinh vừa học, có mở rộng hoặc biến đổi với các chi tiết mới ; có thể đi từ dễ đến khó; từ luyện tập máy móc, có hướng dẫn đến phát triển tự do, đòi hỏi nhiều sáng tạo hơn.Sau đây là một số ví dụ về các hình thức hoạt động đóng vai.
Mẫu hội thoại và gợi ý cho sẵn:
Ví dụ 1 : Helping Mum
Daughter : Shall I .................(1)..............?
Mum : No, you’d better leave that to me.
Daughter : What shall I do then?
Mum : Oh! Why don’t you ........(2).............?
Prompts
(1)
(2)
sweep the floor
dust the ceiling
rearrange the room
boil the water
open the windows
empty the dust bin
wash the dishes
clean the tea cups
Ví dụ 2 : At the buffet
Waiter : Yes, ......................................?
You : ..............................., please.
Waiter : ......................dong, please.
You : Pardon ? ......................much?
Waiter : .....................................
Prompts
Menu
Drinks
Sandwiches
 Cheese 5.000 dong
 Ham 4.000 dong
 Tomato 3.000 dong
Fried rice
 Mixed 6.000 dong
 Vegetables 4.000 dong
 Chicken 8.000 dong
Tea 2.000 dong
Orange juice 5.000 dong
Coffee 3.000 dong
Coca - Cola 5.000 dong
Khung hội thoại cho sẵn ( idea frame)
Ví dụ 1 : It,s a hot day.Plan the day with your friend, follow the frame below.
You	Your friend
Comment on the weather
Express agreement with the comment
Suggest something to do
Disagree. Make another suggestion
Agree. Suggest a time and a place to meet
Agree. Say good- bye
Say good - bye
c.Đóng vai theo tình huống cho sẵn
Ví dụ 1: Meeting a friend
A.You are walking down the street. You meet a friend. You ask how the personis and suggest having a cup of coffee.
B. You meet a friend in the street.You ask how the person is and agree to have a cup of coffee.
Ví dụ 2: Talking to a pen - friend
You are meeting an English pen -friend whom you have been writingfor severals years. This is the first time you have ever met him/ her and you are feeling rather nervous.
 Ví dụ 3: What would you say? What would you have said?
 	Giáo viên có thẻ đưa ra những tình huống tương đối khó xử để học sinh xử trí. Ví dụ:
You have just spilt coffee all over one of your guest.
You have just driven into the back of a car.
You forgot to send a letter for your friend.
You lost the book you borrowed from your friend.
Sau đó yêu cầu học sinh đặt địa vị mình vào trong tình huống đó để xử trí.
What would you say to each other in you respective roles?
How polite /angry would you be?
Cách tiến hành:
Thầy giáo có thể soạn sẵn các mẫu lời nói có thể sử dụng trong từng tình huống – mẫu cấu trúc – từ vựng tuỳ theo trình độ cụ thể của từng đối tượng học sinh.
Hoặc đặt các câu hỏi gợi ý cho học sinh đóng góp ý kiến riêng của mình, viết lên bảng các khả năng cư xử – các cách phát ngôn và các khả năng phản ứng.Sau đó học sinh đóng vai – hội thoại theo cặp.
Với loại bài đóng vai này, giáo viên có thể tiến hành tiếp các bài luyện tập bằng cách cho học sinh viết lại một bài hội thoại với tình huống trên làm bài tập về nhà.
6. Các trò chơi giao tiếp - Communicative games
Các trò chơi giao tiếp chủ yếu sử dụng nguyên tắc tại khoảng trống thông tin. Học sinh hoạt động trong các tình huống giống như một trò chơi, trong đó các em phải dùng ngôn ngữ đã học để hoàn thành cuộc chơi.Sau đây là một số trò chơi giao tiếp phổ biến.
What we have in common.
Học sinh làm việc theo cặp , có thể tuỳ chọn, hỏi nhau để tìm thấy được 5 điểm tương đồng giữa hai bên( Ví dụ như về sở thích, thói quen, âm nhạc, thể thao, hoàn cảnh gia đình,nghề nghiệp của bố mẹ, việc học tập .........vv)
Giáo viên có thể gợi ý trước các vấn đề có thể hỏi tuỳ theo từng đối tượng,trình độ học sinh.Ví dụ học sinh có thể hỏi nhau các câu hỏi như :
Do you have any brothers / sisters?
Do you like sports? What kind of sports do you like?
Can you swim / dance / sing English songs?
Do you do morning exercises?
What do you like for breakfast?
..... vv 
b.Find someone who...............
Học sinh được phát phiếu yêu cầutheo mẫu để thực hiện trò chơi. Nội dung của phiếu có thể hoàn toàn phụ thuộcvào phạm vi ngôn ngữ - cấu trúc – chủ đề mà giáo viên đưa ra để luyện tập.Học sinh có thể thực hiện trong nhóm hoặc đi tự do vòng quanh cả lớp nói chuyện với nhau để tìm ra câu trả lời.
Ví dụ với phiếu sau,các câu hội thoại của học sinh sẽ diễn ra như sau 
Find someone who....
1.can play the piano
2.is left - handed
3.has a pet ( What animal ? How long has he/ she got it? )
4.goes without breakfast everyday.
5.plays chess very well.
6.goes to the disco club every weekend
Are you left handed?
Yes, I am / C. No, I am not.
c.Describe and draw
Một học sinh A có một tranh vẽ. Học sinh B không trông thấy. Học sinh B phải vẽ một bức tranhgiống như vậy ( về nội dung) bằng cách nghe bạn mình miêu tả tranh và yêu cầu giải thích thêm khi cần thiết.Sau đó A và B có thể hoán vị cho nhau.
Hành động miêu tả tranh và vẽ tranhcó thể thay bằng các hành động khác như hỏi và xác định về vị trí sự vật( location) hoặc địa danh ( places) với các giới từ khác nhau.
Nội dung ngôn ngữ cho các hoạt động trên có thể được chủ đề hoá để ôn tập với các cấu trúc hoặc nhóm từ vựng như : furniture / kind of fruits / vegetables / food / drinks / sports and games / names of places .....
d.Guessing games
Trò chơi này dựa trên nguyên tắccó khoảng trống thông tin: Một bên biết và một bên lhông biết, phải đoán tìm ra những điều đói phương biết bằng cách hỏi các câu hỏi có hay không ( Yes / No questions)
Ví dụ 1 : Guessing my sentence
Một học sinh nghĩ và viết một câu vào giấy, không cho bạn xem.Sau đó viết lên bảng cấu trúc cơ bản của câu 
Ví dụ : I went / somewhere / to do something.
Các học sinh khác phải đoán được câu của bạn mình đã viết vào giấy bằng cách hỏi các câu hỏi như:
Did you go to the cinema?
Did you buy something? etc.......
Ví dụ 2: Guessing my words
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ. Học sinh làm việc theo nhóm.Thầy giáo cho sẵn 5 hay 10 từ. Chỉ có một học sinh trong mỗi nhóm được biết.Các học sinh khác có nhiệm vụ hỏi để đoán ra được những từ đó.Học sinh đó có nhiệm vụ giải thích nghĩa các từ đó bằng cách miêu tả, dùng đồng nghĩa, trái nghĩa, nói lại bằng câu khác ( paraphrase) , làm điệu bộ ....nhưng không được dùng chính từ đó. Các học sinh khác sẽ hỏi để đoán ra được những từ đó là gì.
Ví dụ 3 : Guessing my picture.
Một học sinh có tranh, các học sinh khác không nhìn thấy tranh. Phải đoán xem tranh đó miêu tả gì bằng cách hỏi các câu hỏi tương tự như trên.
Ví dụ 4. Spot the difference
Đây cũng là một dạng hoạt động có khoảng trống thông tin.Học sinh làm việc theo cặp.Có hai bức tranh vẽ cơ bản giống nhau, chỉ có một số chi tiết nhỏ khác nhau.Mỗi học sinh có một bức tranh.Các em không được cho bạn xem tranh của mình và có nhiệm vụ phải đặt câu hỏi trao đổi với bạn để phát hiện ra các chi tiết khác nhau đó.
Ngoài cách làm việc theo cặp, giáo viên cũng có thể cho cả lớp cùng tiến hành trò chơi.
Cách 1. Bức tranh lớn sẽ được treo lên bảng cho cả lớp quan sát.Bức kia chỉ có thầy giáo biết và một em khác biết.Cả lớp sẽ đặt câu hỏi để tìm ra sự khác biệt.
Cách 2.Cả lớp chia làm hai đội , ngồi đối diện nhauvà tiến hành hỏi, trả lời như khi làm theo cặp.
Ví dụ 5. Question and answer game.
Thầy giáo chọn hai đội tham gia trò chơi( mỗi đội có từ 2 đến 5 học sinh). Số còn lại sẽ quan sát, làm trọng tài và cho điểm.
Thầy giáo cho sẵn một câu trả lời lên bảng. Mỗi học sinh đại diện cho đội của mình ngồi quay lưng vào bảng sao cho không nhìn thấy câu trên bảng.Đội kia có nhiệm vụ đặt các câu hỏi sao cho có câu trả lời là câu trên bảng.Học sinh ngồi quay lưng vào bảng sẽ phải trả lời câu hỏi của đội bạn cho tới khi có câu trả lời là câu trên bảng.
Cả bên hỏi và bên trả lời sẽ được tính điểm theo các câu đúng.
Ví dụ câu có sẵn trên bảng là :
England
Ví dụ câu hỏi
Ví dụ câu trả lời
Câu hỏi đúng
- Where was the Beatles from?
-America ( sai)
- Liverpool ( đúng nhưng không được tính điểm vì không giống câu trên bảng)
- England ( đúng, được tính điểm)
Câu hỏi sai
- Where is the BigBen?
- In England / In London
( Sai vì không giống câu trên bảng )
Khi bên hỏi và bên trả lời đã hỏi và trả lời đúng hết các câu hỏi trên bảng thì bài đố kết thúc.Tiếp tục như vậy, thầy giáo hoặc học sinhcó thể viết tiếp một số câu khác lên bảng, và hai đội đổi vị trí cho nhau để có dịp vừa là bên hỏi, vừa là bên trả lời.
Sau đây là một số ví dụ các câu thầy giáo có thể đưa lên bảng và ví dụ các câu hỏi đúng.
Câu trên bảng
Ví dụ các câu hỏi đúng
1. Ho Chi Minh City
- Which city has no winter in Viet nam?
- Which is the biggest city in Viet nam?
2.With pleasure
- Will you join us?
- Will you come to our party tonight?
3. Hue is quiet
- How is Hue?
- What do you think of Hue?
- How do you find Hue?
c.Kết quả - kết luận chung
Qua việc tìm hiểu các hoạt động giao tiếp trong giảng dạy ngoại ngữ và áp dụng vào thực tế giảng dạy tôi thấy các bài học đã trở lên sinh động hơn, uyển chuyển hơn.Học sinh thực sự hứng thú và cuốn hút vào bài học, Các em cũng thấy tự tin hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ của mình và tôi cũng cảm thấy các bài dạy của mình thành công hơn.
Tuy nhiên với kinh nghiệm ít ỏi của mình, tôi thấy mình cần tìm hiểu nhiều hơn nữa để có thể tìm ra được các giải pháp hữu hiệu hơn để áp dụng vào việc giảng dạy. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để việc giảng dạy của tôi đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hải phòng ngày.................. tháng.................. năm..................
Người viết
Sở giáo dục và đào tạo hải phòng
Trường thpt toàn thắng
 ----------- ***** -----------
Tìm hiểu các hoạt động giao tiếp
( communicative activities)
Trong giảng dạy ngoại ngữ
 Người viết : Cao Văn Bão
 Trường THPT Toàn thắng -Tiên lãng - Hải Phòng
Tháng 2 năm 2006

File đính kèm:

  • docSKKN.doc
Sáng Kiến Liên Quan