Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm nhanh và hiệu quả
1. Cơ sơ lý luận:
Đổi mới phương pháp dạy và học là một yêu cầu cấp thiết và quan trọng trong trong việc phát huy tính tích cực của người học. Đổi mới không phải chúng ta loại bỏ phương pháp học tập truyền thống mà bổ sung, khắc phục những khuyết điểm của cách dạy truyền thống làm cho việc học của học sinh hiệu quả nhất, phát huy tích tích cực, chủ động của học sinh, sự sáng tạo của người dạy. Trong đó, dạy học theo hình thức trắc nghiệm cũng là một trong những nội dung thay đổi cách dạy và cách học hiện nay. Trắc nghiệm muốn học tập tốt thì bản thân người học phải khái quát và nắm vững được bài, phải có khả năng tự học và làm việc với sách giáo khoa, tài liệu. Bản thân người học phải luôn chủ động tìm tòi và tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức bài học và sáng tạo ra những cách học riêng của bản thân. Khi đó người dạy cũng phải có những phương pháp mang tính tích cực và rèn luyện cho học sinh học tập, để từ đó bản thân học sinh có sẵn những kỹ năng cần thiết khi làm việc với câu hỏi trắc nghiệm. Vì vậy việc rèn luyện học tập với một phương tiếp cận câu hỏi trắc nghiệm là cần thiết.
ới, cách học mới mang tính chủ động hơn ở người học. Trong khi nhiều người vẫn dùng nhiều biện pháp buộc học sinh phải học bài bằng mọi hình thức thì đề thi trong những năm gần đây thuộc bài chưa chắc đã ổn, thay vào đó học sinh phải hiểu câu hỏi và hiểu những gì mình đã học mới có thể đạt điểm cao. Vì vậy, việc giúp học sinh có cách tiếp cận tốt với câu hỏi trắc nghiệm là cần thiết và cấp bách. Từ những vấn đề thực tế trên bản thân luôn phải tìm tòi, ứng dụng những phương pháp dạy học mới để đáp ứng yêu cầu, hoàn thành tốt công việc, đảm bảo cho người học đủ khả năng và tự tin bước vào các kỳ thi. Do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “kỹ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm nhanh và hiệu quả” để giúp học sinh học tập tốt hơn. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi chương trình: nội dung sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia của Bộ giáo dục cho lớp 12, tài liệu lưu hành nội bộ của tổ. Hình thức và nội dung tổ chức: các bài giảng trên lớp, hình thức kiểm tra, hướng dẫn tự học, hướng dẫn sử dụng Atlat địa lý Việt Nam. Địa bàn thực hiện: trường trung học phổ thông An Phú. Phạm vi đối tượng: học sinh khối 12 trường trung phổ thông An Phú. Thời gian thực hiện: từ năm học 2017 -2018 đến 2018-2019. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu Đối với học sinh: Định hướng được quá trình học tập, cách tiếp cận và nắm vững kiến thức. Thay đổi tư duy từ cách học truyền thống thụ động sang tự học và tự nghiên cứu. Hình thành kỹ năng tự xác định nội dung câu hỏi và giải quyết câu hỏi dựa vào kiến thức đã học. Về lâu dài học sinh sẽ chủ động trong giải quyết vấn đề, tiếp nhận và xác định nội dung vấn đề, tự phân tích và giải quyết vấn đề. Đối với giáo viên: Thay đổi cách đánh giá và tiếp cận với phương pháp học tập tích cực. Tự bồi dưỡng và phát huy tính sáng tạo của bản thân trong giảng dạy. Phần 2: Nội dung Cơ sơ lý luận: Đổi mới phương pháp dạy và học là một yêu cầu cấp thiết và quan trọng trong trong việc phát huy tính tích cực của người học. Đổi mới không phải chúng ta loại bỏ phương pháp học tập truyền thống mà bổ sung, khắc phục những khuyết điểm của cách dạy truyền thống làm cho việc học của học sinh hiệu quả nhất, phát huy tích tích cực, chủ động của học sinh, sự sáng tạo của người dạy. Trong đó, dạy học theo hình thức trắc nghiệm cũng là một trong những nội dung thay đổi cách dạy và cách học hiện nay. Trắc nghiệm muốn học tập tốt thì bản thân người học phải khái quát và nắm vững được bài, phải có khả năng tự học và làm việc với sách giáo khoa, tài liệu. Bản thân người học phải luôn chủ động tìm tòi và tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức bài học và sáng tạo ra những cách học riêng của bản thân. Khi đó người dạy cũng phải có những phương pháp mang tính tích cực và rèn luyện cho học sinh học tập, để từ đó bản thân học sinh có sẵn những kỹ năng cần thiết khi làm việc với câu hỏi trắc nghiệm. Vì vậy việc rèn luyện học tập với một phương tiếp cận câu hỏi trắc nghiệm là cần thiết. 2. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề: a) Phát huy tính tích cực học tập thông qua các sơ đồ Sơ đồ là hệ thống lại kiến thức từ bài học, nghe có vẽ cũ nhưng ý nghĩa của nó lúc nào cũng mới. Giáo viên nên sử dụng phong phú các loại sơ đồ theo các cấp độ để giúp học sinh khái quát được bài học hơn. Lâu dài giúp học sinh làm quen và tự mình thực hiện trong ôn tập, tự học. Học sinh có năng lực học tập tốt tới đâu thì việc đầu tiên bản thân các em phải biết khái quát kiến thức bài học. Việc khái quát kiến thức bài học giúp các em định hướng được nội dung của bài, xác định kiến thức trọng tâm bài học. Giáo viên lúc này sẽ hướng dẫn các em làm việc với sơ đồ. Trong mỗi tiết dạy cho học sinh tự tóm tắt và nghiên cứu sách giáo khoa để hoàn thiện từng nhánh của sơ đồ. Sau khi học sinh đã biết cách vẽ một sơ đồ công việc tiếp theo là đặt câu hỏi với sơ đồ tư duy từ những mức độ đơn giản nhất rồi đến phức tạp. Ví dụ sơ đồ ở cấp độ biết của bài 2 lớp 12 Sơ đồ ở cấp độ hiểu về tự nhiên Hoạt động gió mùa Vị trí địa lý Nội chí tuyến Giáp biển Đông Khu vực hoạt động của gió mùa Tính nhiệt đới Độ ẩm cao Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Các nội dung khác về tự nhiên học sinh tự tìm hiểu từ sách giáo khoa. Sơ đồ ở cấp độ vận dụng về tự nhiên và sử dụng ở nhiều bài sau Vị trí địa lý Khí hậu Thiên nhiên (sinh vật, địa hình, sông ngòi, biển,) Từ sơ đồ trên ta xác định được 3 cấp độ. Cấp độ 1 học sinh chỉ cần biết được đặc điểm của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. Phần này học sinh có thể tự học và tìm hiểu một cách dễ dàng từ sách giáo khoa, bản đồ. Sau khi tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, học sinh sẽ làm việc ở cấp độ hiểu với các phân tích và liên hệ giữa những đặc điểm vừa tìm hiểu với những tác động đến tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng ở nước ta. Phần này giáo viên hướng dẫn và hệ thống dưới dạng nhiều câu hỏi gợi mở, học sinh thảo luận và tự chiếm lĩnh kiến thức. Cấp độ cuối cùng học sinh không chỉ nhận dạng mà phải biết cách liên tưởng, lực chọn, phân tích và liên hệ thực tế thông qua hệ thống câu hỏi của giáo viên, từ đây rút ra những qui luật quan trọng có tính ứng dụng lâu dài. Hệ thống các câu hỏi theo các cấp độ về tự nhiên cho học sinh: Nhận biết: Câu 1. Nêu đặc điểm của vị trí địa lí nước ta. Câu 2. Phạm vi lãnh thổ nước ta gồm những bộ phận nào? Câu 3. Trình bày đặc điểm của từng bộ phận lãnh thổ nước ta. Thông hiểu Câu 4. Nền nhiệt của khí hậu nước ta cao là do đâu? (nằm trong vùng nội chí tuyến) Câu 5. Vì sao độ ẩm không khí nước ta cao? (tác động của biển) Câu 6. Vì sao nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ? ( gió mùa). Vận dụng Câu 7. Thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa do yếu tố nào quyết định? (vị trí địa lý) Câu 8. Sự phong phú về động thực vật từ Bắc vào Nam do nhân tố nào quyết định? (khí hậu). Câu 9. Do nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa nên thiên nhiên nước ta có đặc điểm A. khí hậu ôn hoà, dễ chịu. B. khoáng sản phong phú về chủng loại. C. sinh vật đa dạng, phong phú. D. đất đai rộng lớn, phì nhiêu. Ngoài sơ đồ, có thể sử dụng bảng để tóm tắt những kiến thức khó và dài cho ngắn gọn lại. Chẳng hạn: BÀI 6 – 7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI Mức độ biết Địa hình núi chia làm 4 vùng Vùng núi Đông Bắc Tây Bắc Ts Bắc Ts Nam Giới hạn Hướng nghiên (chung và riêng) Độ cao Khu vực đồng bằng: Đồng bằng Đb SCL Đb S. Hồng Ven biển miền trung Diện tích Nguồn gốc hình thành Đặc điểm địa hình, đất Tác động thủy triều Thế mạnh đồi núi Nông nghiệp: cây lâu năm, gia súc lớn. Dịch vụ: du lịch nghỉ dưỡng. Công nghiệp: khoáng sản, thủy điện. Sơ đồ mức độ hiểu và vận dụng: Cơ sở phát triển nông nghiệp nhiệt đới. Thế mạnh đồng bằng Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên Tập trung dân cư, phát triển công nghiệp. BÀI 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN Khái quát - Rộng - Tương đối kín - Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Ảnh hưởng Khí hậu - Hải dương - Điều hòa - Độ ẩm, lượng mưa lớn Địa hình và hệ sinh thái - Địa hình - Hệ sinh thái Tài nguyên thiên nhiên vùng biển - Khoáng sản - Hải sản - Tài nguyên khác Thiên tai - Bão - Sạt lở - Cát bay,.. Ảnh Hưởng 2.Địa hình và HST 3.Tài nguyên 4.Thiên tai Biển Đông Khái quát 1.Khí hậu Khái quát nội dung bằng sơ đồ Mức độ hiểu: Biển Đông khí hậu sinh vật BÀI 9-10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA: Tính chất nhiệt đới Biểu hiện Nguyên nhân Độ ẩm, lượng mưa Độ ẩm Lượng mưa Gió mùa Gió mùa Tây Nam Đông Bắc Thời gian hoạt động Nguồn gốc Hướng Phạm vi ảnh hưởng Sơ đồ cần nhớ: Đầu mùa hạ khối khí tây nam từ áp cao Bắc ÂĐD gây mưa lớn cho Nam bộ và Tây Nguyên, hiệu ứng Phơn mạnh nhất BTB, DHNTB, phần nam núi Tây Bắc.(thời gian hiệu ứng Phơn mạnh nhất) Giữa và cuối hạ gió mùa Tây Nam từ áp cao cận chí tuyến nam ( gió Tín Phong) gây mưa lớn và kéo dài cho Nam bộ và Tây Nguyên.(thời gian mưa nhiều nhất) Nửa đầu mùa đông gió mùa Đông Bắc từ áp cao Xibia thổi vào ảnh hưởng mạnh nhất Đông Bắc, ĐBSH lạnh khô kết thúc dãy Bạch Mã. Nửa sau mùa đông gió Tín Phong Đông Bắc từ áp cao cận chí tuyến Bắc gây mưa cho DHNTB lạnh ẩm. Lưu ý: Gió mùa mùa hạ ( gió mùa Tây Nam): Nam thì là Hạ. Gió mùa mùa đông ( gió mùa Đông Bắc): Đông thì là Bắc. Nửa sau, giữa và cuối hay áp cao cận chí tuyến là gió Tín Phong. Ví dụ: Câu 1. Về mùa đông, từ Đà Nẵng trở vào Nam loại gió nào sau đây chiếm ưu thế? A. Gió mùa Đông Bắc. B. Gió phơn Tây Nam. C. Tín phong bán cầu Bắc. D. Tín phong bán cầu Nam. Về mùa đông loại ngay đáp án có Nam là B và D, từ Đà Nẵng trở vào là nửa sau mùa đông, đây là gió Tín Phong nên chọn đáp án C. Câu 2. Đặc điểm nào sau đây đúng khi nói về gió mùa Tây Nam hoạt động vào giữa và cuối mùa hạ ở nước ta? A. Xuất phát từ Tín phong bán cầu Nam. B. Mang lại thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn. C. Đem đến hoạt động mạnh mẽ của bão nhiệt đới. D. Gây ra hiện tượng phơn ở Bắc Trung Bộ. Gió mùa Tây Nam, giữa và cuối là gió Tín Phong Đông Nam. Câu 3. Mang lại cho miền Bắc nước ta thời tiết lạnh, khô vào đầu mùa đông và lạnh ẩm vào cuối mùa đông là A. gió mùa Đông Bắc. B. Tín phong bán cầu Bắc. C. Tín phong bán cầu Nam. D. gió mùa Tây Nam. Mùa đông loại Nam ở đáp án C và D, gió hoạt động miền Bắc nên chon câu A. Cách này chỉ hướng dẫn cho học sinh tham khảo, nhất là học sinh yếu bởi kiến thức phần này rất mơ hồ khó nhớ, chỉ cho các em một số dấu hiệu nhận biết khi làm bài. BÀI 11-12. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG Thiên nhiên phân hóa Bắc – Nam Đặc điểm Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam Giới hạn Khí hậu Kiểu khí hậu Nhiệt độ trung bình năm Số tháng lạnh dưới 18oC Biên độ nhiệt trung bình năm Sự phân hóa mùa Cảnh quan Đới cảnh quan Thành phần sinh vật (thực vật, động vật) Các miền địa lý tự nhiên Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi Địa hình Khoáng sản Khí hậu Sông ngòi Sinh vật Vị trí địa lý Khí hậu Thiên nhiên (sinh vật, địa hình, sông ngòi, biển,) Bắc: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh Phân hóa Bắc-Nam Rừng nhiệt đới gió mùa Nam: Cận xích đạo gió mùa Rừng cận xích đạo gió mùa Rừng cận nhiệt đới Đất feralit có mùn (núi cao trên 1000m) Đai nhiệt đới gió mùa (nóng) Rừng nhiệt đới ẩm gió mùa Đất: feralit và phù sa (đbằng và núi thấp từ 1000m trở xuống) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi (mát mẻ) Đai ôn đới gió mùa trên núi (lạnh) Rừng ôn đới gió mùa Đất mùn thô (núi cao trên 2600m) Sơ đồ cần nhớ BÀI 15 . BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI Các loại thiên tai Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán Nơi hay xảy ra Thời gian hoạt động Hậu quả Nguyên nhân Biện pháp phòng chống Với cách hệ thống như vậy lâu dài học sinh có thể nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn. Học sinh cũng có thể tự học với các sơ đồ hay bảng tóm tắt.Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải để các em làm những phần này và đẩy mạnh nhiều câu hỏi để các em trả lời, lớp học sẽ sinh động, học sinh sẽ tích cực dần, sẽ phát triển nhiều năng lực cho các em và phát hiện được học sinh yếu, không học tập mà hỗ trợ kịp thời. b) Kỹ năng giải quyết vấn đề với câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi trắc nghiệm trong các đề thi thường rải đều trong chương trình, nội dung nằm ở nhiều nơi, vì vậy khi làm bài học sinh phải nhớ lại từng địa chỉ rất vất vả. Nhưng cũng có nhiều câu hỏi các em chỉ cần đọc kỹ rồi dựa vào kiến thức đã học cũng có thể làm được. Hiện cũng có nhiều người áp dụng việc cho học sinh học bài lí thuyết theo kiểu tự luận sau đó làm bài tập. Điều này có thể thành công với học sinh giỏi, chịu nghe lời, nếu rơi vào học sinh yếu, lười học có thể các em sẽ thã trôi không thèm học. Mặt khác, với cách ra đề như hiện nay, cách này chưa chắc hiệu quả ở các câu hỏi vận dụng, bởi các em chủ yếu học và nhớ bài là chính. Biện pháp mà tôi đang thực hiện là đẩy mạnh thực hành làm việc với các câu hỏi trắc nghiệm. Để trả lời các câu hỏi một cách nhanh chóng và hiệu quả một số kỹ năng cần thiết cần phải hình thành và trở thành thói quen ở các em là: Thứ nhất, thực hiện thường xuyên việc tự học ở nhà, trên lớp thông qua giải bài tập. Tiếp theo phải biết phân tích và xử lý nhanh các thông tin từ câu hỏi. Không nhất thiết phải làm theo trình tự, số thứ tự của câu hỏi. Câu nào thấy dễ và tự tin thì làm trước, câu khó làm sau, phải biết phân bổ thời gian hợp lí cho các câu hỏi. Chú ý “chậm” mà “chắc” rồi “chắc” thành “nhanh”. Thứ hai, một việc cực kì quan trọng đó là đọc kỹ yêu cầu của câu hỏi tìm “từ khóa”, có thể lấy bút gạch hay khoanh tròn “từ khóa” để lựa chọn phương án trả lời với những kiến thức nào. Đây được xem là cách để học sinh giải quyết câu hỏi một cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm kiến thức. Khi xác định được từ khóa học sinh sẽ tự phân loại kiến thức, vận dụng những gì mình đã học và thực hành từ các phương pháp trên mà lựa chọn đáp án. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải buộc học sinh thực hiện đi thực hiện lại cách này khi làm bài. Vận dụng các sơ đồ phía trên, học sinh sẽ đẩy mạnh thực hành để hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề với các câu hỏi trắc nghiệm. Một vài ví dụ cho kỹ năng này: Câu 1. Lãnh thổ Việt Nam là khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm A. vùng đất, vùng biển, vùng trời. B. vùng đất, vùng biển, vùng núi. C. vùng đất, hải đảo, thềm lục địa. D. vùng đất liền, hải đảo, vùng trời. Câu 2. Phạm vi lãnh thổ vùng đất của nước ta gồm toàn bộ A. phần đất liền và các hải đảo. B. phần đất liền và thềm lục địa. C. khu vực đồng bằng và thềm lục địa. D. khu vực đồng bằng và đồi núi. Hai câu này nếu như không gạch dưới từ khóa học sinh sẽ rất dễ sai. Việc gạch dưới từ khóa sẽ chỉ rõ nội dung đang hỏi và định hướng trả lời. Câu 3. Nước ta dễ dàng giao lưu với các nước trên thế giới là do (giao lưu thuộc về kinh tế) A. có đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh, cửa sông. (địa hình) B. nằm trong vùng nội chí tuyến có nền nhiệt độ cao. (khí hậu) C. nằm trên ngã tư đường hàng không, hàng hải quốc tế. (kinh tế) D. nằm ở nơi giao thoa giữa các nền văn minh khác nhau.(xã hội) Giao lưu thuộc về vấn đề kinh tế nên loại những phương án không thuộc về kinh tế. Câu 4. Biển Đông nằm trong vùng nội chí tuyến, nên có đặc tính là (vấn đề nhiệt độ) A. độ mặn trung bình. B. nóng ẩm. C. có nhiều dòng hải lưu. D. biển tương đối lớn Câu 5. Nguyên nhân gây mưa lớn và kéo dài ở các vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên là do hoạt động của (mưa lớn là mùa hạ, kéo dài là giữa và cuối hạ) A. Tín phong bán cầu Bắc xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Bắc. B. gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam. C. gió tây nam xuất phát từ vịnh Bengan. D. gió mùa Đông Bắc xuất phát từ các cao áp phương Bắc. Câu 6. Nền nhiệt độ cao, hoạt động của gió mùa tạo nên sự phân mùa khí hậu và lư ợng mưa lớn ở nước ta là biểu hiện của khí hậu A. nhiệt đới. B. nhiệt đới ẩm. C. nhiệt đới khô. D. nhiệt đới ẩm gió mùa. Câu 7. Biểu hiện nào sau đây không đúng với hiện tượng xâm thực mạnh ở miền đồi núi nước ta? A. Bề mặt địa hình bị cắt xẻ. B. Đất trượt, đá lở. C. Địa hình cacxtơ. D. Các đồng bằng mở rộng. Câu 8. Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do (khí hậu) A. lượng mưa lớn theo mùa. B. mất lớp phủ thực vật. C. địa hình dốc. D. có nhiều đá vôi. Câu 9. Sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa là do phụ thuộc vào A. chế độ mưa mùa. B. hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. C. hoạt động của bão. D. sự đa dạng của hệ thống sông. Câu 10. Do nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa nên thiên nhiên nước ta có đặc điểm (vị trí địa lí khí hậu sinh vật) A. khí hậu ôn hoà, dễ chịu. B. khoáng sản phong phú về chủng loại. C. sinh vật đa dạng, phong phú. D. đất đai rộng lớn, phì nhiêu. Câu 11. Nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ là nhờ (nước ta có 2 mùa mưa và khô, không bị khô nhờ có mùa mưa) A. nằm ở phía đông nam lục địa Á – Âu B. nằm kề Biển Đông rộng lớn. C. chịu tác động của các khối khí qua Biển Đông. D. ở trong khu vực gió mùa châu Á. Câu 12. Ở đồng bằng sông Cửu Long về mùa cạn, nước triều lên mạnh làm gần 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn, là do A. địa hình thấp, phẳng. B. có mạng lưới kênh rạch chằng chịt. C. có nhiều vùng trũng rộng lớn. D. biển bao bọc ba mặt đồng bằng. Câu 14. Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu ở phần lãnh thổ phía Bắc là (phân hóa B-N) A. đới rừng cận nhiệt đới gió mùa.( đai cao) B. đới rừng nhiệt đới gió mùa.(miền Bắc) C. đới rừng ôn đới gió mùa.(đai cao) D. đới rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa.(đai cao) Câu 15. Loại đồng bằng nào dưới đây không có vùng duyên hải? A. Đồng bằng sông Cửu Long. B. Đồng bằng giữa núi. C. Đồng bằng sông Hồng. D. Đồng bằng duyên hải Trung Bộ. Phần 3: Kết luận 1. Hiệu quả của đề tài Qua một số năm thực hiện, tự bản thân cũng cảm thấy tự tin trong ôn tập thi tốt nghiệp và đặc biệt là tỷ lệ tốt nghiệp luôn trên 90% . Học sinh cũng cảm thấy nhẹ nhàng và thích thú đối với môn học. Bảng thống kê tỷ lệ tốt nghiệp qua các năm: Năm Tỷ lệ (%) 2017-2018 92,2 2018-2019 97,2 2. Khả năng ứng dụng Kết quả học tập bộ môn của học sinh suốt 12 năm học được quyết định trong kỳ thi tốt nghiệp. Vì vậy, tổ chức và xây dựng nhiều phương pháp để học sinh học tập không chỉ là trách nhiệm mà còn là lương tâm của người thầy đối với học sinh của mình. Qua một vài năm giảng dạy, bản thân tự tích lũy những kinh nghiệm để áp dụng và giảng dạy, mong sao học sinh có thể chiếm lĩnh kiến thức dễ dàng và tự tin trong thi cử. Những cách làm trên đây không phải là mới hoàn toàn nhưng cũng là cách làm có hiệu quả. Trong thời gian tới, những biện pháp này sẽ được đẩy mạnh hơn và mở rộng phạm vi không chỉ đối với học sinh 12 mà cả học sinh lớp 10 và 11. Vì vậy, qua đề tài cũng mong sự đóng góp ý kiến của nhiều người để việc dạy học sẽ tiến bộ hơn. 3. Những bài học kinh nghiệm. Trong quá trình giảng dạy luôn xuất hiện nhiều khó khăn, nhất là ở các lớp yếu. Trong khi thi trắc nghiệm hiện nay, hầu như học sinh rất ít học bài, điều này vô cùng khó khăn cho chúng ta. Như vậy, bản thân giáo viên phải thay đổi trước, phải thích ứng và tìm ra cách dạy phù hợp bởi đây là xu hướng tất yếu. Trắc nghiệm hay nói cách khác là đẩy mạnh thực hành, thực hành rồi từ từ tìm ra kiến thức, đây là cách học mới mà bản thân phải thấy rõ. Vì vậy, tôi cũng không quá áp lực trong việc kiểm tra miệng mà thay vào đó là nhiều hình thức trải nghiệm khác với câu hỏi trắc nghiệm, hướng đến học hiểu không học thuộc, học vẹt. Trong quá trình thực hiện có một số thuận lợi và khó khăn. - Thuận lợi Được sự ủng hộ và tư vấn từ Ban giám hiệu nhà trường. Được sự ủng hộ và hướng dẫn của giáo viên trong tổ, được tập huấn và tiếp thu nhiều từ hoạt động của hội đồng bộ môn. Sự ủng hộ và hỗ trợ tích cực từ phụ huynh của các lớp. Học sinh chủ động phối hợp và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hình thành nhiều kỹ năng mềm hữu ích cho học sinh. - Khó khăn Đa sồ khả năng học tập của học sinh thấp, rất khó bao quát hết trong một thời gian ngắn. Học sinh thường lơ là, ít qua tâm học tập trong thời gian đầu. Thường không tự học ở nhà, vẫn còn trong chờ vào thầy cô. 4. Lời kết Thay đổi cách dạy và học thích nghi với xu hướng đổi mới toàn diện trong giáo dục nhằm giúp đào tạo ra những con người mới có đủ phẩm chất và năng lực thích nghi với xu hướng hội nhập. Vì vậy, sáng kiến này mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp người học chủ động hơn trong học tập, đạt được những kết quả tốt hơn nữa trong học tập. Vì sáng kiến mang tính chủ quan nên rất cần sự góp ý từ đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. An phú, ngày 25 tháng 12 năm 2019 Người viết Tống Phước Đoàn MỤC LỤC Phần 1: Mở đầu Bối cảnh của đề tài...1. Lí do chọn đề tài...1. Phạm vi nghiên cứu..3. Điểm mới trong nghiên cứu.3. Phần 2: Nội dung Cơ sở lí luận......4. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề4. Phần 3: Kết luận 1. Hiệu quả của đề tài.......19. 2. Khả năng ứng dụng và triển khai........19. 3. Những bài học kinh nghiệm.19. 4. Lời kết.........20.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ky_nang_tra_loi_cau_hoi_trac_nghiem_nh.docx