Sáng kiến kinh nghiệm kinh nghiệm Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8 – 9 cấp huyện và lớp 9 cấp tỉnh môn Lịch sử ở huyện Bá Thước
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào duy trì sự phát triển bền vững trở thành quốc gia tiên tiến mà thiếu sự đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo một cách tích cực. Sự phồn thịnh của một quốc gia trong thế kỷ 21 sẽ phù thuộc vào khả năng học tập, nhân tài của quốc gia đó.
Tri thức khoa học phải thông qua quá trình giáo dục và tự giáo dục để đến với mỗi con người phải giáo dục đào tạo là lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, giữ vị trí trọng yếu trong sự phát triển của cả nước. Đó là kết luận có tính lịch sử và thực tiễn, xu thế chung của thời đại ngày nay trên thế giới là lấy sự phát triển nhân tố con người, vì con người là nguồn nhân tài, là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển nhanh bền vững.
Đảng ta đã khẳng định con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước yêu cầu giáo dục phải đi trước một bước, đón đầu nhằm "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đây cũng chính là trọng trách của ngành giáo dục - đào tạo nói chung, của mỗi cơ sở giáo dục nói riêng. Không những chăm lo phát triển chất lượng đại trà mà còn phải thường xuyên phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu (nguồn nhân tài). Trong tình hình hiện này mỗi nhà trường cần phải làm tốt việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, tạo nguồn bồi dưỡng nhân tài tương lai, không chỉ tạo nên vị thế người thầy, nhà trường, nâng cao uy tín để làm tốt xã hội hoá giáo dục, mà còn đáp ứng đòi hỏi có tính bức xúc của sư phát triển kinh tế xã hội hiện nay, góp phần to lớn thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội IX của Đảng ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“Dân ta phải biết sử ta.
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Đúng thực vậy, môn Lịch sử có vai trò rất quan trọng đối với việc giáo dục những kiến thức về lịch sử quê hương, lịch sử dân tộc và nhân loại, nâng cao trình độ văn hoá và giáo dục ý thức truyền thống, lòng yêu nước cho học sinh (HS). Đáng buồn là qua những kì thi học sinh giỏi các cấp, tuyển sinh vào đại học, cao đẳng trong mấy năm gần đây, dư luận đã lên tiếng cảnh báo về “thảm hoạ” điểm môn lịch sử. Phải thừa nhận rằng trong trường phổ thông, tình trạng dạy học, ôn thi môn Lịch sử, và các môn khoa học xã hội nói chung đang có những biểu hiện sa sút nghiêm trọng. Có một mối liên hệ khá rõ nét giữa biểu hiện suy thoái này trong nhà trường với sự suy thoái về ý thức dân tộc, về đạo đức xã hội, để lại những hậu quả to lớn và lâu dài.
Thực trạng ấy khiến mỗi giáo viên đứng lớp như chúng tôi cảm thấy băn khoăn trăn trở về trách nhiệm của mình. Để góp phần nhỏ vào chất lượng học tập bộ môn Lịch sử nói chung và chất lượng học sinh giỏi nói riêng.
Các triều đại: Triều Tiền Lê ; Triều Hồ ; Triều Lê Sơ (Lớp 7)... - Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán của Dương Đình Nghệ (lớp 6) ; Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn (981) ; Cuộc kháng chiến chông quân Minh 1407 (Lớp 7) - Các cuộc cải cách: Cải cách của Hồ Quý Ly thế kỉ XV (Lớp 7). - Thanh Hoá với Bác Hồ: Các lần Bác Hồ về thăm Thanh Hoá (4 lần) - Phong trào yêu nước của nhân dân Thanh Hoá theo con đường cách mạng vô sản ; Thanh Hoá trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ...(Lớp 9) 3. Giải pháp 3. Giáo viên xây dựng kế hoạch ôn thi Kế hoạch thời gian ôn thi do nhà trường và Phòng GD&ĐT lên kế hoạch a) Đối với ôn thi học sinh giỏi lớp 8 – 9 cấp huyện: Phụ thuộc vào kế hoạch của chuyên môn nhà trường. Tuy nhiến giáo viên bồi dưỡng nên tư vấn cho BGH nhà trường lên kế hoạch thời gian ôn thi từ tuần thứ 4 đối với lớp 9, tuần thứ 10 đối với lớp 8 đến khi đến ngày thi, mỗi tuần tối thiểu là là 2 buổi, mổi buổi là 3 tiết. b) Đối với ôn thi lớp 9 cấp tỉnh: Phòng GD&ĐT lên kế hoạch sau khi thi học sinh giói lớp 9 cấp huyện xong (ôn tập trung tại trường THCS thị trấn Cành Nàng) . Ngoài khung thời gian ôn thi do nhà trường và PGD&ĐT lên kế hoạch, thi giáo viên ôn thi có thể bố trí thêm thời để bồi dưỡng thêm cho HS. 4. Giải pháp 4. Hướng dẫn HS học ở nhà. Trong quá trình ôn luyện HSG, khâu hướng dẫn HS học ở nhà là vô cùng quan trọng. Vì các em có thời gian ở nhà, qua đó giáo viên có nhiều thời gian để điều chỉnh quá trình ôn luyện của các em. Trong quá trình ôn luyện, tôi đã hướng dẫn HS học ở nhà như sau. a) Đối với ông thi HSG lớp 8 – 9 cấp huyện. - Thời gian hướng dẫn học ở nhà. + Định hướng cho các em ngay từ đầu năm học. (GV giao tài liệu, đề cương ôn thi ) + Thông qua các tiết chính khoá trên lớp hoặc bố trí thời gian hợp lí, cuối mỗi tiết ôn luyện hoặc thời gian hợp lí nhất. - Nội dung hướng dẫn HS học ở nhà. Sau mỗi bài học, hoặc chủ đề, GV ôn thi giao bài tập cho học sinh về nhà làm và đến tiết tiếp theo kiểm tra, từ đó có sự điều chính cho hợp lí quá trình tiếp nhận kiến thức, đồng thời qua đó GV có thể điều chĩnh kĩ năng làm bài của HS. b) Đối với ông thi HSG lớp 9 cấp tỉnh. Do thời gian tập trung ôn luyện cấp tỉnh khoảng 3 tháng, do vậy ngoài thời gian ôn thi trê lớp, giáo viên nên giao bài tập về nhà cho HS sau mỗi tiết học để HS về nhà làm. Qua đó giáo viên có nhiều điều kiện để uấn nắn, chỉnh sửa những điểm còn thiếu của HS. 5. Giải pháp 5: Rèn luyện kĩ năng tư duy, sáng tạo cho học sinh trong quá trình ôn luyện. a) Biện pháp 1: Bồi dưỡng niềm đam mê học lịch sử cho học sinh Qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, các vị anh hùng dân tộc, các di tích lịch sử...dặc biệt là lịch sử hào hùng hàng ngàn năm dựng nước...GV bồi dưỡng cho HS niềm tự hào về truyền thống hào hùng của lịch sử nước ta b) Biện pháp 2: Rèn luyện kĩ năng để nhớ các sự kiện lịch sử Một trong những nguyên nhân HS ngại học môn lịch sử vì có rất nhiều sự kiện, HS khó nhớ, khó học. Vì vậy trong quá trình học và ôn luyện giáo viên không thể “nhồi nhét” tất cả các sự kiện vào đầu học sinh được, mà chỉ yêu cầu HS nắm vững những sự kiện cơ bản, quan trọng. Để nắm được chắc và vững các sự kiện lịch sử, trong quá trình ôn luyện tôi đã có những kinh nghiệm để HS nhớ các sự kiện như sau: - Lập bảng niên biểu những sự kiện chủ yếu của Lịch sử thế giới và Việt Nam trong khung chương trình ôn luyện và treo ở góc học tập ở nhà hoặc ở ví trí thích hợp để thường xuyên có thể nhìn thấy. - Niên biểu chương trình lớp 8. + Lịch sử thế giới. TT Thời gian Sự kiện 1 1566 Cách mạng Hà Lan + Lịch sử Việt Nam TT Thời gian Sự kiện 1 1858 Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam - Niên biểu chương trình lớp 9. + Lịch sử thế giới. TT Thời gian Sự kiện 1 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử. ... + Lịch sử Việt Nam TT Thời gian Sự kiện 1 8/1925 Cuộc khởi nghĩ Ba Son. ... 21/7/1954 Hiệp định Gi-ne-vơ được kí kết. - Liên hệ giữa các sự kiện lịch sử Việt Nam với các sự kiện lịch sử Việt Nam TT Sự kiện lịch Việt Nam Sự kiện lịch sử Việt Nam 1 Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6/6/1884) Ngày 6/6/1969, chính phủ cách mạng Lâm thời CHMNVN ra đời 2 Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước (5/6/1911) Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) ... - Liên hệ giữa các sự kiện lịch sử Việt Nam với các sự kiện lịch sử thế giới TT Sự kiện lịch sử Việt Nam Sự kiện lịch sử thế giới 1 Quang Trung Đại phá quân Thanh (1789); Cách mạng tư sản Pháp bùng nổ (1789) 2 Phong trào Đông Du diễn ra (1905) Cách mạng Nga bùng nổ (1905) ... - Liên hệ giữa các sự kiện lịch sử thế giới với thế giới TT Sự kiện lịch sử thế giới Sự kiện lịch sử thế giới 1 Thành lập cộng đồng châu Âu EEC (1967) Thành lập tổ chức ASEAN (1967) 2 Mặt trận đồng minh chống phát xít ra đời (1/1/1942) Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu EU (1/1/1993) ; Đồng tiền chung châu Âu được phát hành (1/1/1999) ; 3 Hồng quân Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản (8/8/1945) ASEAN ra đời (8/8/1967) - Liên hệ giữa các sự kiện lịch sử với các ngày lễ, ngày sinh của những nhân vật nổi tiếng trong lịch sử dân tộc và thế giới. TT Ngày lễ, ngày sinh của các nhân vật.. Sự kiện lịch sử 1 Ngày Nooen (25/12) Chế độ CNXH ở Liên Xô sụp đổ (25/12/1991) ; ) ... Ngoài ra còn rất nhiều các ngày lễ khác, giáo viên hướng dẫn HS liên hệ để nhớ trong quá trình học và ôn luyện : c) Biện pháp 3 : Rèn luyện cho HS nhớ các “công thức” để học cho dễ hiểu, dễ nhớ các nội dung trng quá trình ôn luyện. * Đối với lịch sử thế giới - Nguyên nhân các cuộc chiến tranh thế giới (chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai) + Do sự phát triển không đồng đều của các nước chủ nghĩa đế quốc, dẫn đến mâu thuẫn với nhau về thị trường, nguyên liệu và thuộc địa + Dẫn đến hình thành hai khối quân sự đối lập nhau và tăng cường chạy đua vũ trang để tiêu diệt lẫn nhau. - Nguyên nhân (hoàn cảnh) dẫn tới các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại lớp 8 (diễn ra dưới dạng chiến tranh cách mạng, nội chiến, cải cách, duy tân, giải phóng dân tộc). VD : Nguyên nhân Cách mạng Pháp (1789-1794), Cách mạng Hà Lan (1566), Chiến tranh giành độc lập 13 bang thuộc địa ở Bắc Mĩ (1775), Cách mạng Tân Hợi (1911)... Chế độ phong kiến đương thời lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng (nếu là giải phóng dân tộc thì là do chính sách cai trị hà khác của chính quyền thực dân) ; Do sự phát triển kinh tế chủ nghĩa tư bản trong lòng xã hội nước đó ; Do giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế mà không có thế lực về chính trị - được quần chúng nhân dân ủng hộ; Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt (mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến – nông dân ; mâu thuẫn giữa nông dân, giai cấp tư sản với chế độ phong kiến) - Đối với dạng diễn biến các cuộc cách mạng tư sản (Lớp 8) Ai lãnh đạo (hoặc tổ chức) ; Diễn ra ở đâu, thời gian nào (nhớ thời gian diễn ra và kết thúc, các giai đoạn, mỗi giai đoạn có sự mở đầu và kiện kết thúc cũng như ưu thế của bên) ; Ai thắng, ai thua. - Ý nghĩa lịch sử các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại (Lớp 8) + Lật đổ chế độ gì (Lật đổ chế độ phong kiến, hoặc chính quyền ngoại bang) + Đưa giai cấp nào lên lãnh đạo (Đưa giai cấp tư sản, quý tộc hoặc chủ nô lên cầm quyền) + Tạo điều kiện cho nền kinh tế nào phát triển (Tạo điều kiện cho nền kinh tế chủ nghĩa tư bản phát triên) * Đối với lịch sử Việt Nam - Đối với dạng nguyên nhân + Nguyên nhân diễn ra cuộc khởi nghĩa chống triều đình hoặc chính quyền đô hộ Do chính sách cai trị của chế độ cai trị của chính quyền (chính quyền phong kiến hay ngoại bang); Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt VD: Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Lớp 7) - Ý nghĩa lịch sử các cuộc khởi nghĩa chống ách độ hộ ngoại bang, kháng chiến chống quân xâm lược của nhân dân ta. VD: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) ; Kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ.... + Đánh đuổi kẻ thù gì ? ; Kết thúc bao nhiêu năm đô hộ của kẻ thù, hoặc âm mưu xâm lược ; Đưa dân tộc lên làm chủ đất nước... ; Bảo vệ chủ quyền quốc gia. - Nguyên nhân thắng lợi các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến.... Giáo viên hướng dẫn HS ghi nhớ “4 chữ” chủ yếu sau : + Chữ “Tướng” do sự lạnh đạo tài tình, sáng xuất của nhân vật hoặc tổ chức đứng đầu. + Chữ “Quân”do sự chiến đấu ngoan cường của nghĩa quân, quân đội + Chữ “Dân” do sự ủng hộ và chiến đấu kiên cường anh dũng, bất khuất của nhân dân + Chữ “Giúp” do sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và các nước CNXH anh em. (kháng chiến chống Pháp-Mĩ) - Đối với lịch sử địa phương Trong cấu trúc của đề thi HSG lớp 8, 9 của Phòng Giáo dục và Sở giáo dục thì phần lịch sử địa phương bao giờ cũng chỉ có 1 câu với tỉ lệ từ 1,5 đến 2 điểm, do vậy nếu như HS nắm chắc phần lịch sử địa phương cũng rất dễ ràng có điểm. + Công lao của nhân vật (hoặc hiểu biết của em về một nhân vật ) Giới thiệu đôi nét về nhân vật (năm sinh, quê quán...) ; Công lao của nhân vật (tiến hành khởi nghĩa, kháng chiến, cải cách hay thiết lập một triều đại...); Bồi đắp thêm truền thống yêu nước của con người Xứ Thanh. + Hiểu biết của em về di tích lịch sử. Di tích đó được xây dựng thời gian bao nhiêu, ai xây dựng ; Chức năng của di tích đó là gì ; Giá trị của di tích đó đến ngày nay... + Hiểu biết của em về một cuộc khởi nghĩa Hoàn cảnh dẫn tới (nguyên nhân diễn ra) ; Diễn biến chính (thời gian diễn ra, địa bàn, kết quả, ý nghĩa). d) Biện pháp 4: Rèn luyện cho HS giải các đề thi thử. Đây là khâu thực hành hết sức quan trọng để HS kiểm nghiệm quá trình ôn luyện của mình. GV xây dựng các đề thi có cấu trúc giống như các đề thi học sinh giỏi các năm học trước và sưu tầm cho học sinh các đề thi chính thức của PGD Bá Thước – SGD Thanh Hoá và các PGD – SGD khác trong cả nước để HS giải và từ đó giáo viên nắm được những lỗ hổng về kiến thức cũng như những kĩ năng còn thiếu của HS đề từ đó có những biện pháp khắc phục. e) Biện pháp 5: Rèn luyện cho HS làm bài thi - Kĩ năng đọc đề : Khi làm bài học sinh cần chú ý một số điểm như sau: Một là: Mỗi sự kiện hoặc quá trình lịch sử đều gắn với một hoàn cảnh nhất định, tức là nó chịu sự chi phối của những điều kiện cụ thể. Hai là: Các sự kiện, các khía cạnh của mỗi sự kiện hoặc qúa trình lịch sử không diễn ra độc lập bên cạnh nhau, hoặc kế tiếp nhau, mà có liên quan với nhau trong không gian và thời gian nhất định. Ba là: Một sự kiện lịch sử có thể diễn ra trong một thời điểm, nhưng cũng có thể diễn ra trong một khoảng thời gian dài, được trình bày trong những bài khác nhau của SGK. Bốn là: Mỗi sự kiện lịch sử đều có nguyên nhân, nội dung, kết quả, ý nghĩa riêng. Có sự kiện bao gồm nội dung, nhưng cũng có những nội dung bao gồm nhiều sự kiện. Năm là: Học sinh cần nhớ lại, hoặc viết ra giấy nội dung trả lời, không nản chí, hoặc hình dung đại khái trong đầu. Khi viết, không được sử dụng tài liệu. Sau khi viết cần so sánh với các tài liệu để bổ sung những chỗ sai sót. Nếu sai sót nhiều thi cần học lại và viết lại. Sáu là: Điều đáng chú ý là học sinh không bắt buộc phải trình bày mọi vấn đề lịch sử một cách máy móc, giống từng câu, từng chữ như SGK, mà có thể thay đổi câu chữ và bố cục, miễn là đảm bảo đúng nội dung. Mặt khác, có thể trình bày cả những kiến thức không có trong SGK. Bảy là: Dành thời gian khoảng 2-4 phút để đọc kĩ đề, phải đọc hết và hiểu chính xác từng chữ trong câu hỏi. Một câu hỏi chặt chẽ sẽ không có từ nào là “thừa”. Đọc kỹ câu hỏi để xác định thời gian, không gian, nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi (trình bày, so sánh, giải thích, phân tích, đánh giá...) Tám là: Phân bố thời gian làm bài cho hợp lý. Hãy căn cứ vào điểm số của từng câu (thường đề thi có 5 câu – thang điểm 20) mà tính thời gian, mỗi điểm khoảng 15 - 17 phút là phù hợp. Chín là: Khi làm bài học sinh phải nháp ra giấy một cách ngắn gọn, nhanh chóng để tránh trường hợp để sót các ý. Mười là: Câu nào dễ làm trước, câu nào khó làm sau (nhưng không được làm các ý trong một câu lộn xộn) câu nhiều điểm thì dành nhiều thời gian hơn câu ít điểm. Tuy nhiên với học sinh có học lực tốt thì nên làm bài trình tự với nhau, vì lịch sử có tính lô gíc, và thường điểm sẽ cao hơn. Mười mội là: Hãy coi mỗi câu hỏi như một bài viết ngắn, lập dàn ý, xác định những ý chính và trình tự của các ý, sau đó hãy “mở bài”, đừng mất nhiều thời gian suy nghĩ về “mở bài”. Khi đó xác định đúng nội dung sẽ biết mở bài thế nào, và nên mở bài trực tiếp, ngắn gọn (khoảng 3 – 4 dòng), sau khi viết hết nội dung, khắc sẽ biết kết luận. Đừng nghĩ trước kết luận, và cũng chỉ nên kết luận thật ngắn gọn. Mười hai là: Về hình thức, không phải ai cũng viết được chữ đẹp, câu hay, nhưng hãy cố gắng viết cho rõ ràng, đúng câu, đúng chính tả, đừng dùng từ sáo rỗng, dài dòng, đừng viết tắt. Hãy luôn nhớ: Đúng, đủ, rõ ràng, thế là đó tốt; lời văn giản dị, thế đó là hay. Mười ba là: Trước khi hết giờ, học sinh phải dành thời gian đọc lại toàn bộ bài làm của mình để soát lỗi chính tả, hoặc thiếu ý để kịp thời khắc phục. 6. Giải pháp 6 : Hướng dẫn HS sưa tầm tài liệu ôn thi. Khâu mua sưa tầm tài liệu của HS cũng là một khâu quan trọng trong quá trình ôn thi của HS. với phương tiện thông tin phong phú như mạng, báo, đài, ti vi...tuy nhiên để HS lựa chọn tài liệu chuẩn để ôn thi là điều cần phải GV định hướng. Do giới hạn của SKKN tôi không thể liệt các tài liệu tham khảo. Tuy nhiên cần lưu ý tới các đầu sách tham khảo, tác giả, nhà xuất bản tiêu biểu. IV. KIỂM NGHIỆM. 1. Trước khi áp dụng. Sau khi ra trường tôi được nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8, lớp 9. Với hành trang kiến thức được tích lũy trong giảng đường đại học, tôi bắt đầu đem hết trí tuệ, năng lực, niềm đam mê của tuổi trẻ đề bước vào quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, và kết quả kì thi học sinh giỏi lớp 9 năm học 2004 – 2005, hai học sinh của tôi cộng lại không vượt quá được điểm 5, đơn giản tôi chỉ có niềm đam mê, yêu nghề, mà chưa có được trải nghiệm trong quá trình ôn luyện. 2. Sau khi áp dụng . Sau kì thi học sinh giỏi lớp 8 - 9 cấp huyện năm 2004 – 2005 trong tôi luôn đau đáu một điều ?Tại sao kết quả thi lại thấp như vậy, do học sinh còn yếu, hay do mình chưa có nhiều kinh nghiệm? Không nãn trí, tôi bắt đầu suy nghĩ, tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm bàn bè, đồng nghiệp, và dốc hết tâm lực vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Với kinh nghiệm bồi dưỡng HSG như đã trình bày ở trên tôi đã áp dụng đã mang đến kết qủa ngay ban đầu: Kì thi học sinh giỏi lớp 9 năm học 2005-2006, cây tôi trồng, vun xới, chăm sóc nay đã cho quả ngọt, thật vinh dự, học sinh của tôi đã đạt giải nhất môn lịch sử với 17,5 (Em Lương Văn Dũng - nay đang học tại trường Học viện chính trị hành chính Quốc gia), đây là giải nhất đầu tiên bộ môn văn hoá của trường THCS Văn Nho, và niềm vui của tôi còn nhân lên gấp bội, Em Lương Văn Dũng đã được tham gia kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh và đạt giải nhất (18,0 điểm), đây chính là kì tích không chỉ riêng tôi, mà của cả nhà trường, Phòng Giáo dục huyện Bá Thước và từ đó đến nay Bá Thước đã được ghi danh trên bản đồ học sinh giỏi môn lịch sử cấp tỉnh. Và từ đây tôi đã tạo được niêm tin đối với BGH, PGD&ĐT, các em học sinh, phụ huynh trong công tác bồi dưỡng giỏi đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường, của huyện Bá Thước. Những niềm tin ấy càng thôi thúc tôi trên con đường bồi dưỡng học sinh giỏi. Bảng: Kết quả thi học sinh giỏi huyện-tỉnh từ 2005 đến 2013. Năm học HS giỏi huyện (lớp 8 - 9) HS giỏi tỉnh (lớp 9) Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK 2005-2006 1 1 1 0 0 0 0 1 2006-2007 1 1 0 1 1 1 0 0 2007-2008 1 2 2 3 0 0 1 1 2008-2009 1 1 3 1 0 0 1 1 2009-2010 1 1 2 4 0 0 1 3 2010 - 2011 1 2 2 4 0 1 1 2 2011 - 2012 2 1 2 4 0 1 1 2 2012 - 2013 4 2 5 7 0 0 1 3 Tổng 12 13 17 24 1 4 6 13 90 giải học sinh giỏi (24 giải tỉnh, 66 giải huyện) PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận: Trải qua gần 10 năm ôn luyện đổi tuyển học sinh giỏi bộ môn lịch sử, bản thân tôi tự đúc rút riêng ra cho mình những bài học kinh nghiệm sau: Một là, giáo viên phải nắm vững kiến thức, kĩ năng, hăng say trong công tác ôn luyện, chấp hành ngiêm túc sự phân công ôn luyện của BGH nhà trường. Hai là, phải xây dựng được khung chương trình, đề cương ôn thi khoa học, bám chuẩn kiến thức – kĩ năng, và luôn được điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế. Ba là, hàng năm phải đúc rút kinh nghiệm qua các đội tuyển ôn thi huyện và tỉnh để có hướng điều chỉnh. Bốn là, giáo viên luân tìm tòi, suy nghĩ, học hỏi kinh nghiệm ôn luyện của các đồng nghiệp ôn luyện trên mọi miền tổ quốc. Năm là, giáo viên luôn sưu tầm các đề thi HSG lớp 8, 9 và tự xây dựng bộ đề thi để tạo thành ngân hàng đề thi để học sinh được cọ sát, thực nghiệm trước khi bước vào kì thi. Sáu là, giáo viên luôn sưu tầm các tài liệu ôn thi đê tham khảo như sách, báo viết, báo mạng, các diễn đàn, câu lạc bộ sử học trên mạng... để liên tục cập nhật kiến thức ôn thi cũng như đề HS tham khảo. Bản thân tôi cũng đã thành lập một Websites cá nhân : WWW http//.diendansuhoc.tk để học sinh, giáo viên, những người yêu sử trao đổi, tìm các nguồn tư liệu cần thiết. Ngoài các yêu cầu trên thì học sinh có vài trò quan trọng và phải tuân thủ các hướng dẫn cụ thể của thầy như sau: Chấp hành nghiêm túc về thời gian ôn thi, tăng cường việc tự học ở nhà; lên kế hoạch ôn thi ở nhà một cách khoa học, hợp lí, hài hoà giữa các bộ môn; tăng cường mua sắm các tài liệu tham khảo (theo hướng dẫn của GV bồi dưỡng) để phục vụ cho công tác ôn luyện.... Trong công tác ôn luyện học sinh giỏi muốn đạt hiệu quả cao, người dạy phải biết lấy thành quả đạt được của học sinh làm thước đo tay nghề nhà giáo. Bởi lẽ ai trồng cây cũng mong có ngày hái quả, muốn có được quả ngọt, quả sai chúng ta phải biết dày công chăm bón; song dày công chăm bón chưa đủ mà cần phải “chăm bón đúng kỹ thuật”. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đòi hỏi người dạy biết lựa chọn đúng đối tượng học sinh, có tâm huyết với nghề và không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để luôn luôn tự hoàn thiện mình, biết xác định kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và biết dạy học sinh cách học. Biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. 2. Đề xuất : Chuyên môn PGD&ĐT và BGH các trường quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác bồi dưỡng HSG của giáo viên. Trên đây là một kinh nghiệm trong quá trình ôn luyện đội tuyển HSG lớp 8-9 tham gia dự thi cấp huyện và lớp 9 tham gia đội tuyển dự thi cấp tỉnh, nó còn mang tính chất khái quát, rèn luyện kỹ năng cho học sinh cũng chỉ ở mức độ. Do thời gian, năng lực có hạn, chắc chắn rằng đang còn rất nhiều điều thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học ngành, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp ./. Xin chân thành cảm ơn ! XẪC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ . . . . Bá Thước, ngày 20 tháng 3 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Lê Văn Lương MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2 I. Cơ sở lý luận của vấn đề 2 II. Thực trạng của vấn đề 2 III. Gải pháp và tổ chức thực hiện 3 1. Giải pháp 1 3 2. Giải pháp 2 4 3. Giải pháp 3 13 4. Giải pháp 4 13 5. Giải pháp 5 13 6. Giải pháp 6 18 IV. Kiểm nghiệm 18 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 19 1.Kết luận 20 2. Đề xuất 20 BẢNG VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung 1 HS Học sinh 2 HSG Học sinh giỏi 3 GV Giáo viên 4 BGH Ban giám hiệu 5 PGD Phòng Giáo dục 6 SGD Sở Giáo dục 7 TS Tư sản 8 VS Vô sản 9 CM Cách mạng 10 DTGPDT Đấu tranh giải phóng dân tộc 11 SGK Sách giáo khoa 12 SGV Sách giáo viên 13 VN Việt Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK, SGV Lịch sử lớp 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản giáo dục – Tác giả: Phan Ngọc Liên tổng chủ biên. 2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức – kĩ năng môn lịch sử THCS – nhà xuất bản giáo dục – Tác giả: Phan Ngọc Liện - Nguyễn Xuân Trường chủ biên. 3. Lịch sử thế giới cổ đại 4. Lịch sử thế giới trung đại 5. Lịch sử thế giới cận đại 6. Lịch sử thế giới hiện đại 7. Lịch sử Việt Nam cổ đại 8. Lịch sử Việt Nam trung đại 9. Lịch sử Việt Nam cận đại 10. Lịch sử Việt Nam hiện đại
File đính kèm:
- skkn_kinh_nghiem_boi_duong_hsg_de_nang_cao_chat_luong_mui_nhon_cho_hoc_sinh_mon_su_8_9_truong_thcs_h.doc