Đề tài Thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học lịch sử nhằm tạo hứng thú cho học sinh khối 8 - 9 ở trường THCS Quang Trung

A. PHẦN MỞ ĐẦU

 I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Qua nhiều năm thực hiện đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học lịch sử nói riêng trở thành một yêu cầu bắt buộc và hết sức cấp thiết đối với cấp học THCS. Trong quá trình đó các nhà giáo dục, các thầy cô giáo đã không ngừng suy nghĩ, tìm tòi những cách dạy mới nhằm nâng cao chất lượng dạy – học, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục. Hiệu quả học tập đạt chất lượng cao của học sinh là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo. Muốn vậy phải đổi mới phương pháp dạy và học.

Với phương châm đổi mới là “Lấy học sinh làm trung tâm”, “Phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh trong việc tìm hiểu, tiếp cận và lĩnh hội tri thức”. Vậy làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy - học Lịch sử? Trong thực tế dạy – học, có rất nhiều phương pháp được áp dụng: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử, nắm vững và sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập, tiến hành công tác ngoại khoá.

 Là giáo viên dạy môn lịch sử, trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy việc tổ chức trò chơi trong dạy học có sức hấp dẫn kì lạ, không đơn thuần là phương tiện giải trí bổ ích mà qua đó giúp học sinh dễ hiểu, dễ khắc sâu kiến thức, nắm được một số kĩ năng quan trọng như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng vận động nhanh nhẹn, khéo léo, kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định, điều đặc biệt hơn cả là qua tổ chức trò chơi sẽ kích thích học sinh học tập, các em sẽ lĩnh hội tri thức lịch sử một cách dễ dàng, củng cố kiến thức một cách vững vàng, tạo niềm say mê, hứng thú hơn trong giờ học lịch sử.

Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, bản thân tôi qua nhiều năm giảng dạy, qua dự giờ và tham khảo ý kiến nhiều đồng nghiệp xin mạnh dạn trình bày một số vấn đề về “Thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học lịch sử nhằm tạo hứng thú cho học sinh khối 8 - 9 ở trường THCS Quang Trung”

 

doc24 trang | Chia sẻ: thuhong87 | Lượt xem: 11606 | Lượt tải: 7Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học lịch sử nhằm tạo hứng thú cho học sinh khối 8 - 9 ở trường THCS Quang Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chữ đó ra. 
+ Sau khi giáo viên đọc câu hỏi mật mã hai đội đưa tay dành quyền trả lời. Nếu trả lời sai đội còn lại sẽ được quyền trả lời, mỗi đội trả lời tối đa một lần, thời gian suy nghĩ là 10 giây.
 + Học sinh trả lời đúng mật mã được 40 điểm, nếu không giải được mật mã thì giáo viên giải. Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm.
Tổ chức trò chơi
- Giáo viên treo bảng sơ đồ ô chữ có dán keo như sơ đồ trên lên bảng rồi cho tiến hành trò chơi bằng cách đưa ra các gợi ý sau:
+ Mật mã lịch sử: Gồm 07 chữ cái: Đây chính lực lượng tham gia đông nhất trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế -> (Nông dân)
- Nếu hai đội không trả lời được thì GV cho hai đội trả lời các câu hỏi hàng ngang. Giáo viên đặt các câu hỏi gợi ý sau:
+ Ô hàng ngang số 1; gồm 12 chữ cái: Tên vị thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
+ Ô hàng ngang số 2; gồm 4 chữ cái: Đây là tên đồng bào ở Hà Giang đã tham gia chống Pháp dưới ngọn cờ của Hà Quốc Thượng.
+ Ô hàng ngang số 3; gồm 8 chữ cái: Tên tỉnh mà cuộc khởi nghĩa đã nổ ra.
+ Ô hàng ngang số 4; gồm 14 chữ cái: Tên thật của Hoàng Hoa Thám.
+ Ô hàng ngang số 5; gồm 7 chữ cái: Đây là tinh thần chiến đấu của nghĩa quân Yên Thế.
+ Ô hàng ngang số 6; gồm 11 chữ cái: Tên một nhà yêu nước tiêu biểu đã đến bắt lên lạc với nghĩa quân Yên Thế.
+ Ô hàng ngang số 7; gồm 5 chữ cái: Đây là tên vị lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Yên Thế ở giai đoạn 1.
- Mỗi đội trả lời câu hỏi gợi ý theo trình tự lần lượt, học sinh được chọn ô hàng ngang để trả lời, không theo ô thứ tự. Ví dụ: Em chọn hàng ngang thứ 3.
- Học sinh trả lời từ chìa khoá sau khi giáo viên đọc câu hỏi sau 5 giây.
- Giáo viên nhận xét, công bố kết quả và hoàn thiện bảng kiến thức.
TRÒ CHƠI “Ô CHỮ BÍ MẬT”
3
2
17
4
5
6
H
O
À
N
G
H
O
A
T
H
Á
M
M
Ô
N
G
B
Ắ
C
G
I
A
N
G
T
R
Ư
Ơ
N
G
V
Ă
N
N
G
H
Ĩ
A
A
N
H
D
Ũ
N
G
P
H
A
N
B
Ộ
I
C
H
Â
U
Đ
Ề
N
Ắ
M
 * Từ chìa khoá
N
Ô
N
G
D
Â
N
7
8
Giáo viên nhấn mạnh: Khởi nghĩa Yên Thế là phong trào lớn nhất của nông dân trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Sự tồn tại bền bỉ, dẻo dai của phong trào đã nói lên tiềm năng, ý chí và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân Việt Nam
Lưu ý: 
- Quy trình ở trên là thiết kế đối với dạy dùng bảng phụ (cách dạy phổ biến nhất trên địa bàn các huyện miền núi, còn nếu dạy Powwr Point thì cách thiết kế càng đơn giản và hiệu quả còn cao hơn, )
- Cuối cùng giáo viên tổng kết, nhận xét trò chơi.
* Trò chơi “Theo dòng lịch sử ”
- Trò chơi này được áp dụng đối với tiết 43: Làm bài tập lịch sử (Lớp 8). 
 Chủ đề: Phong trào Cần vương
Thông qua trò chơi này nhằm giúp học sinh có nắm một cách khái quát nhất về phong trào Cần vương, đồng thời tạo cho học sinh vừa học vừa chơi, phát triển khả năng, phối hợp, phân tích, kĩ năng làm việc theo nhóm.
- Giáo viên chọn quãng thời gian thích hợp để tổ chức, nên tổ chức sau khi học xong tiết lịch sử địa phương (vì tiết lịch sử địa phương có liên quan tới phong trào Cần vương), trên cơ sở đó để biên soạn các câu hỏi.
- Học sinh ôn tập kiến thức trọng tâm (Bài 26 và tiết lịch sử địa phương)
- Chuẩn bị đèn tín hiệu để tính thời gian, giấy, bảng HS, bút dạ
- Cho học sinh xếp thành 4 đội, mỗi một đội cử đội trưởng, thư kí
- Tiến hành chò chơi :Giáo viên giới thiệu trò chơi. Chọn đội chơi giáo viên chia lớp thành 4 đội và đặt tên cho mỗi đội. Đội thứ nhất-Bà Triệu; Đội thứ hai-Lê Hoàn; Đội thứ ba-Dương Đình Nghệ; Đội thứ tư-Lê Lợi.Đồng thời quy định và phổ biến luật chơi.Thời gian thực hiện trong 1 tiết (45 phút).
Phần Khởi động: 50 điểm (4 đội trả lời 5 câu hỏi, thời gian trả lời mỗi câu hỏi là 5 giây, mỗi câu hỏi tương ứng 10 điểm, mỗi đội được trả lời 1 lần).
Tăng tốc: 100 điểm (4 đội tham gia trả lời (đoán sự kiện lịch sử, từ sự gợi ý của giáo viên) 4 sự kiện lịch sử, thời gian trả lời mỗi sự kiện lịch sử là 5, 10 và 15 giây (tương ứng 3 sự gợi ý của giáo viên từ khó đến dễ), mỗi sử kiện tương ứng 15, 10 và 5 điểm, mỗi đội được trả lời 1 lần).
Về đích: 50 điểm, HS trả lời quan điểm của mình về một chủ đề mà giáo viên đưa ra, thời gian trả lời mỗi câu hỏi là 3 phút (HS trả lời 1 lần và có quyền nhận xét lẫn nhau).Tổ chức trò chơi cụ thể như sau:
 	Khởi động: 5 câu hỏi.
Câu 1: Cuộc phản công Kinh thành Huế, bùng nổ thời gian nào? 
Đáp án: 5.7.1885.
Câu 2: Tôn Thất Thuyết đã thay vua Hàm Nghi mấy lần ra chiếu Cần vương?
Đáp án: 2 lần
Câu 3: Phong trào Cần vương trải qua mấy giai đoạn? 
Đáp án: 2 giai đoạn.
Câu 4: Thanh Hoá có mấy cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương?
Đáp án: 2 cuộc (Khởi nghĩa Ba Đình và Khởi nghĩa Hùng Lĩnh).
Câu 5: Cuộc khởi nghĩa nào lớn nhất trong phong trào Cần vương?
Đáp án: Khởi nghĩa Hương Khê.
 Tăng tốc: Gồm 5 sự kiện lịch sử.
- Sự kiện 1: 
+ Gợi ý thứ nhất: Tôn Thất Thuyết (5 giây đầu tiên).
+ Gợi ý thứ hai: 5/7/1885 (giây thứ 10).
+ Gợi ý thứ ba: Tân Sở (giây thứ 15).
Sự kiện lịch sử: Cuộc phản công của Phái chủ chiến ở kinh thành Huế.
- Sự kiện 2: 
+ Gợi ý thứ nhất: Ba làng (5 giây đầu tiên).
+ Gợi ý thứ hai: Công sự (giây thứ 10).
+ Gợi ý thứ ba: 1886 - 1887 (giây thứ 15).
Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Ba Đình.
- Sự kiện 3: 
+ Gợi ý thứ nhất: Vĩnh Lộc (5 giây đầu tiên).
+ Gợi ý thứ hai: 1887 - 1892 (giây thứ 10).
+ Gợi ý thứ ba: Tống Duy Tân (giây thứ 15).
Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh.
- Sự kiện 4: 
+ Gợi ý thứ nhất: 15 quân thứ (5 giây đầu tiên).
+ Gợi ý thứ hai: Ngàn Trươi (giây thứ 10).
+ Gợi ý thứ ba: Phan Đình Phùng (giây thứ 15).
Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Hương Khê.
 Về đích. (50 điểm).
Chủ đề: Lý giải tại sao phong trào Cần vương lại thất bại, phong trào đã để lại ý nghĩa lịch sử gì?
Cuối cùng GV tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm.
Lưu ý: Giáo viên có thể dùng nhiều hơn 1 trò chơi trong một tiết dạy làm bài tập lịch sử.
*Trò chơi “Ai là người nhớ sự kiện, nhân vật lịch sử nhiều nhất ”
Giáo viên chọn quãng thời gian thích hợp để tổ chức, nên tổ chức chương trình ngoại khóa của trường. 
- Về phía Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi các câu hỏi, đáp án, đèn tính thời gian
- Học sinh chuẩn bị ghế ngồi, bảng (bảng của học sinh tiểu học), phấn để ghi... sắp xếp chỗ ngồi cho hợp lí, tuỳ theo diện tích cho phép, nhưng đủ điều kiện để học sinh không thể nhìn thấy kết quả của nhau.
Tổ chức trò chơi
Giáo viên giới thiệu trò chơi lựa chọn đội chơi (chọn cả lớp, hoặc cả khối)
Giáo viên giới thiệu trò chơi và thông báo thể lệ, quy định, phổ biến luật chơi.
+ Trò chơi gồm có 10 câu hỏi (hoặc có thể nhiều hơn, phụ thuộc vào thời gian tổ chức), theo mức độ từ thấp đến cao.
+ Học sinh ngồi theo hình vuông, mỗi em ngồi cách nhau một khoảng cách nhất định.
+ Giáo viên phối hợp với đồng nghiệp ấn đèn để tính thời gian 
+ Giáo viên cùng các đồng nghiệp trong nhóm, trường hoặc cùng cụm trường giám sát trò chơi (tính thời gian, xem các bạn trả lời đúng hay sai, có gian lận trong cuộc chơi hay không...)
+ Em nào trả lời đúng thì có quyền ngồi lại và tiếp tục trò chơi, em nào sai thì bị loại khỏi cuộc chơi, cứ như vậy đến khi học sinh trả lời câu hỏi thứ 10 sẽ là học sinh chiến thắng. (Nếu được thực hiện trong chương trình ngoại khóa nên có phần thưởng cho học sinh)
 Tiến hành trò chơi
Giáo viên tổ chức trò chơi, Giáo viên đọc câu hỏi xong, học sinh trả lời độc lập bằng cách viết vào bảng của mình, khi tín hiệu đèn báo hết thời thì học sinh giơ bảng lên, nếu em nào giơ quá thời gian quy định thì sẽ phạm quy và bị loại khỏi cuộc chơi: 
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Ai là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam?
Đáp án: Nguyễn Ái Quốc
Câu 2: Hồ Chí Minh đọc Bản tuyên ngôn độc lập tại địa điểm nào ở Hà Nội?
Đáp án: Quảng trường Ba Đình.
Câu 3: Kế hoạch Na va được chia thành mấy bước?
Đáp án: 2 bước
Câu 4: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ diễn ra năm nào?
Đáp án: 1954
Câu 5: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân diễn ra năm nào?
Đáp án: 1968
Câu 6: Chiến dịch nào kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
Đáp án: Chiến dịch Hồ Chí Minh
Câu 7: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được chính thức mang tên từ năm nào?
Đáp án: 1976
 Câu 8: Ai là chủ tịch nước sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi?
Đáp án: Tôn Đức Thắng
 Câu 9: Đế quốc Mĩ đã tiến hành bao nhiêu “chiến lược chiến tranh” ở Miền Nam?
Đáp án: 3“chiến lược chiến tranh” (Chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ, Việt Nam hoá chiến tranh)
Câu 10: Có bao nhiêu đời Tổng thống Mĩ dính lứu trực tiếp tới cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam?
Đáp án: 5 đời. (Ai-sen-hao;Ken-nơ-đi ;Giôn-xơn; Ních-xơn, Pho)
Sau cùng GV Tổng kết trò chơi.
Lưu ý: - Tuỳ theo trình độ của học sinh mà giáo viên biên soạn câu hỏi cho phù hợp với trò chơi.
 - Nếu học sinh bị loại hết quá sớm thì giáo viên cùng đồng nghiệp tổ chức“cứu trợ” dưới các hình thức khác nhau để học sinh trở lại vòng thi đấu
*Trò chơi “Tìm hiểu nhân vật lịch sử ”
Trò chơi này có thể áp dụng cho tiết bài tập hoặc chương trình ngoại khoá lớp 8 ở học kỳ II
Với trò chơi giúp học sinh khắc sâu được những nhât vật lịch sử tiểu biểu của Việt Nam ở thời kì cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, từ đó tiếp tục bồi dưỡng thêm lòng biết ơn đối với những người anh hùng đã có công với nước, với dân.
- Giúp các em vừa học vừa chơi, tạo không khí thoải mái, thân thiện trong giờ học ngoại khoá.
- Giáo viên dùng máy chiếu PowerPoint, giáo án điện tử thiết kế trò chơi
- Học sinh: Ôn tập chương trình (Giáo viên cho hệ thống đề cương ôn tập), mỗi đội chuẩn bị 1 chiếc bảng nhỏ dùng để ghi đáp án, bút lông và phấn.
+ GV cử 1 thư kí ghi chép điểm và 1 trọng tài
+ GV xếp 5 đội ngồi theo hình chữ U, mỗi đội cử 1 đội trưởng.
Tiến hành trò chơi
Giáo viên giới thiệu trò chơi, lựa chọn đội chơi. Chia lớp thành 5 đội, mỗi đội khoảng 5 học sinh và đặt tên cho 5 đội
Đội thứ nhất - Lê Lợi; Đội thứ hai-Trần Quốc Tuấn; Đội thứ ba- Quang Trung; Đội thứ tư – Nguyễn Tri Phương; Đội thứ năm – Hoàng Diệu.
Giáo viên quy định và phổ biến luật chơi, gồm có 3 phần: 
Thời gian: 1 tiết
Phần 1: Hình ảnh (Nhìn hình ảnh đoán tên nhân vật lịch sử - 100 điểm)
+ Bao gồm có 10 hình ảnh nhân vật lịch sử, trả lời đúng mỗi hình ảnh được 10 điểm, thời gian trả lời mỗi hình ảnh là 5 giây, mỗi đội trả lời 1 lần và cùng thời điểm ( ghi rõ câu trả lời trên bảng nhỏ )
Phần 2: Thân thế (Tìm hiểu về thân thế, cuộc đời và sự nghiệp - 200 điểm).
+ Giáo viên chọn 5 nhân vật tiêu biểu ở trên để học sinh trả lời, mỗi câu hỏi trả lời đúng 
được 10 điểm bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm, mỗi nhân vật sẽ có 4 câu hỏi, mỗi câu hỏi sẽ có 5 giây trả lời, mỗi đội trả lời 1 lần và cùng thời điểm. 
Phần 3: Công lao (Đánh giá về công lao nhân vật - 250 điểm).
+ Giáo viên cho 5 đội lên bắt thăm nhân vật mình sẽ trả lời.
+ Học sinh sẽ thảo luận để đánh giá công lao của nhân vật đối với lịch sử dân tộc, thời gian thảo luận là 3 phút, sau đó các đội sẽ lần lượt trả lời theo thứ tự, nếu trả lời đúng được 50 điểm, các đội nhận xét lẫn nhau. Giáo viên làm trọng tài nhận xét, đánh giá.
Giáo viên tổ chức trò chơi
 Phần 1: Hình ảnh
+ Giáo viên ấn chuật trên màn hình, hình ảnh nhân vật lịch sử hiện lên, ở dưới hiện lên câu hỏi? Đây là nhân vật nào? cứ lần lượt hết 10 nhân vật (Hàm Nghi; Tôn Thất Thuyết; Phạm Bành; Nguyễn Thiện Thuật; Phan Đình Phùng; Hoàng Hoa Thám; Phan Bội Châu; Lương Văn Can; Phan Châu Trinh; Nguyễn Ái Quốc) cho HS trả lời
 Phần 2: Thân thế
+ Giáo viên chọn 5 nhân vật để học sinh tìm hiểu: Tôn Thất Thuyết; Phan Đình Phùng; Hoàng Hoa Thám; Phan Bội Châu; Phan Châu Trinh
+ Mỗi nhân vật sẽ có 4 câu hỏi trắc nghiệm, với khẩu lệnh: Hãy lựa chọn một phương án trả lời đúng nhất.
+ Nhân vật thứ nhất: Tôn Thất Thuyết
Câu 1: Ông sinh và mất năm nào?
 A. 1839 – 1913.
C. 1841 – 1913.
 B. 1840 – 1913.
D. 1842 – 1913.
Câu 2: Quê của ông ở đâu.
 A. Thanh Hoá.
C. Thuận Hoá.
 B. Nghệ An.
D. Hà Tĩnh.
Câu 3: Tên tuổi của ông gắn liền với sự kiện lịch sử nào sau đây.
 A. Chiến thắng Cầu Giấy lần 1.
C.Tấn công kinh thành Huế.
 B. Khởi nghĩa Hương Khê.
D. Khởi nghĩa Ba Đình.
Câu 4: Vài trò tiêu biểu của ông đối với lịch sử dân tộc là gì?
 A. Lãnh đạo cuộc tấn công kinh thành Huế.
C. Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy
 B. Tham gia phong trào Đông Du.
D. Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Ba Đình.
+ 3 nhân vật còn lại tương tự các câu hỏi theo hình thức trên cho HS tìm hiểu.
Phần 3: Công lao
+ Giáo viên cho học sinh bắt thăm nhân vật để trả lời
+ Câu hỏi: Nêu công lao to lớn của nhân vật đối với lịch sử dân tộc?
VD: Nêu công lao to lớn của Phan Bội Châu đối với lịch sử dân tộc?
+ Học sinh thảo luận trả lời và nhận xét lẫn nhau. Giáo viên tổng kết, nhận xét, và đúc rút kinh nghiệm. 
 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 	Đối với giáo viên khi chưa áp dụng trò chơi bản thân tôi, cũng như qua trao đổi cùng đồng nghiệp, thường thì giáo viên thường mắc phải những lỗi cơ bản trong giảng dạy: Giờ dạy trầm, giáo viên nói nhiều, học sinh làm việc ít, giờ học không có sự sáng tạo, phân lượng thời gian không hợp lí, phần củng cố bài thì sơ sài, không hiệu quả, đặc biệt là các tiết làm bài tập lịch sử thì thường là giáo viên cho 1 đến 2 bài tập cho học sinh làm hoặc là giao về nhà cho học sinh làm hôm sau nộp lại cho giáo viên....chính vì vậy mà giờ học lịch sử hiệu quả không thực sự cao, không thu hút được sự húng thú của các em.
Sau khi áp dụng trò chơi phương pháp dạy học đã có sự thay đổi nhiều và theo chiều hướng tích cực, với sự chuẩn bị chu đáo về cách thiết kế, tổ chức trò chơi của giáo viên nên giờ học không còn cứng nhắc, đơn điệu, truyền thụ kiến thức một chiều, mà giờ học trở nên sinh động, học sinh rất tích cực tham gia xây dựng bài.
Qua quá trình áp dụng, tôi đã chủ động mời đồng nghiệp đánh giá, đặc biệt là trong các tiết thao giảng đều được xếp giờ dạy giỏi.
Đối với học sinh, qua việc tổ chức trò chơi trong giờ học lịch sử như đã nêu trên, tôi nhận thấy trong học sinh có sự chuyển biến rõ nét, các em rất tích cực xây dựng bài, không còn e dè, ngại ngùng như trước vì thế mà giờ học trở nên sôi nổi, bớt cứng nhắc, khô khan, đặc biệt là đối với các tiết làm bài tập lịch sử, ngoại khoá các em rất thích thú tham gia học tập, nắm vững kiến thức lịch sử. Điều đó được phản ánh qua khảo sát chất lượng học tập bộ môn từng năm học. Kết quả đạt được như sau: 
Kết quả khảo sát chất lượng bài kiểm tra định kì trước khi thực hiện áp dụng sáng kiến:
Học kì I năm học 2016 - 2017
Lớp
Số lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A
29
13
44.8
9
31
7
24.2
8B
29
6
20.7
8
27.6
12
41.4
3
10.3
Kết quả khảo sát chất lượng bài kiểm tra định kì sau khi thực hiện áp dụng sáng kiến:
Học kì I năm học 2017 - 2018
Lớp
Số lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A
26
12
46.2
11
42.3
3
11.5
8B
31
9
29
15
48.4
7
22.6
9A
29
20
69
9
31
0
9B
30
10
33.3
12
40
8
26.7
 	Như vậy qua những con số nêu trên ta thấy việc tổ chức trò chơi trong giảng dạy bộ môn lịch sử có vai trò, ý nghĩa như thế nào trong quá trình dạy học, tuy là sự thử nghiệm của bản thân, nhưng tôi thấy nếu môn lịch sử không có trò chơi thì sự hấp dẫn của nó sẽ giảm đi rất nhiều giờ học trở nên khô khan, cứng nhắc.
C. KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. KẾT LUẬN
Dạy học như thế nào để học sinh hứng thú học tập, và đạt kết quả cao là điều mà tất cả giáo viên đứng lớp đều trăn trở, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt với những giáo viên dạy môn học mà quan niệm của người học và của xã hội là môn phụ như môn lịch sử lại càng khó hơn.
Qua cả một quá trình ứng dụng tôi thấy việc thiết kế và tổ chức trò chơi trong giờ học lịch sử không chỉ áp dụng có hiệu quả ở khối 8 – 9 mà có thể áp dụng đối với khối 6 – 7, một số trò chơi trong Sáng kiến kinh nghiệm này cũng thể áp dụng được đối với một số môn học khác, hơn nữa cách thiết kế không đòi hỏi bắt buộc phải có máy chiếu đa năng nên có thể áp dụng rộng rãi ở các trường (Thậm chí ở cả những trường mà chưa có đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho dạy và học ) 
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ thực tế trên chúng tôi thấy để có thể dạy tốt giờ học lịch sử theo yêu cầu đổi mới hiện nay giáo viên cần lưu ý những vấn đề sau: 
 - Xây dựng và sử dụng các trò chơi trong dạy học lịch sử có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành củng cố tri thức cho học sinh, đây là hình thức để kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bởi vì khi hoàn thành các trò chơi học sinh sẽ nhận thấy những thiếu sót của mình, giáo viên biết kết quả nắm kiến thức của học sinh. Song để có được các trò chơi trong dạy học lịch sử có chất lượng đòi hỏi giáo viên phải đầu tư suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo và dày công thiết kế. Đặc biệt, nó đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta thật sự phải có tâm huyết với nghề nghiệp.
- Giáo viên đọc kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, các loại tài liệu để lựa chọn đúng vấn đề, xác định nội dung, khối lượng của trò chơi cho phù hợp, trên cơ sở đó xây dựng, thiết kế được những trò chơi phù hợp với tính chất của bài học, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
- Học sinh phải có sự chuẩn bị trước ( Theo hướng dẫn phân công của giáo viên), đây là điều rất quan trọng bởi vì phần lớn kiến thức chủ yếu các em đã quên hoặc nhớ không chính xác. Mặt khác, cho các em chuẩn bị trước ở nhà là cách dạy học tích cực, học sinh chủ động nắm vững kiến thức và được đối chiếu kiến thức đó trong tiết dạy của giáo viên 
- Các trò chơi phải phục vụ đúng yêu cầu của bài học, bám sát mục tiêu của bài, mục tiêu của các tiểu mục, hay của 1 chương kể cả mục tiêu về kiến thức, về kĩ năng, về tư tưởng tình cảm.
- Hệ thống câu hỏi được áp dụng trong các trò chơi phải phong phú, đủ các dạng trong tiết học (có câu hỏi tái hiện, câu hỏi kiểm tra, câu hỏi nêu vấn đề), đảm bảo tính vừa sức học sinh (cả 4 đối tượng giỏi, khá, trung bình và yếu – kém) để các em đều có thể tham gia một cách tích cực trong giờ học lịch sử. 
Những yêu cầu trên giúp cho việc nhận thức lịch sử của học sinh được vững chắc, sâu sắc. Tránh tình trạng “học trước quên sau” hoặc chỉ học thuộc lòng mà không hiểu bài.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với cấp phòng
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi kinh nghiệm cho giáo viên để giáo viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình dạy học.
- Cho lưu hành các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải trong các cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm để giáo viên học hỏi, vận dụng vào dạy học.
2. Đối với cấp trường: Thường xuyên tổ chức báo cáo các chuyên đề Lịch sử để rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó cần đầu tư trang bị, xây dựng phòng học bộ môn để phục vụ cho công tác dạy học.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học lịch sử nhằm tạo hứng thú cho học sinh khối 8 - 9 ở trường THCS Quang Trung”. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
     	Cam Đức, ngày 15 tháng 03 năm 2018
 Người viết 
	 Hồ Thị Ngọc Diễm 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử THCS - Tập 1;2. Chủ biên: Nguyễn Thị Côi
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 8. (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 9. (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
4. Lịch sử Việt Nam (tập 3) (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn lịch sử THCS. (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
6. Phương pháp dạy học lịch sử. (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III - Quyển 1-2. (Chủ biên: Đỗ Thanh Bình)
8. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì lịch sử 8-9. (Chủ biên: Nguyễn Xuân Trường)
MỤC LỤC
A
Phần mở đầu 
I
Đặt vấn đề
1
II
Mục đích nghiên cứu
2
III
Đối tượng nghiên cứu
2
IV
Phạm vi nghiên cứu
2
V
Phương pháp nghiên cứu
2
B
Nội dung đề tài
I
Cơ sở lý luận
2
II
Cơ sở thực tiễn
2
III
Nội dung giải pháp
5
IV
Kết quả đạt được
19
C
Kết luận và bài học kinh nghiệm 
I
Kết luận
20
II
Bài học kinh nghiệm
20
III
Đề xuất, kiến nghị
21

File đính kèm:

  • docSKKNThiet ke va to chuc tro choi trong gio hoc lich su cho hoc sinh khoi lop 89_12308091.doc
Sáng Kiến Liên Quan