Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác bài học về câu ghép Tiết 46 - Ngữ văn 8
Câu là đơn vị cấu trúc lớn nhất trong tổ chức ngữ pháp của một ngôn ngữ. Nhưng trong giao tiếp thì câu là đơn vị phát ngôn nhỏ nhất khi tạo lời (nói hoặc viết).Văn bản cần rất nhiều kiểu câu làm đơn vị cơ sở, biểu đạt sự xuất hiện và tồn tại của các sự vật hiện tượng trong những hoàn cảnh khác nhau cũng như phản ánh những thuộc tính của chúng trong cùng một sự miêu tả về hiện thực khách quan .Mối quan hệ giữa các thuộc tính của chúng rất cần đến khả năng miêu tả của câu ghép - một đơn vị cơ sở trong hệ thống ngữ pháp.
Câu ghép là loại câu có từ hai cụm C-V trở lên , không bao chứa nhau tạo thành . Là kiểu câu tạo ra sự uyển chuyển , nhịp nhàng cho văn bản, thể hiện cao tính liên kết trong văn bản.Nhận thức được tầm quan trọng đó , các nhà ngôn ngữ học luôn xem câu ghép là đối tượng nghiên cứu cần thiết khi nghiên cứu những đơn vị cơ sở của văn bản.Đồng thời câu ghép trở thành đơn vị kiến thức trải dài trong các chương trình từ tiểu học cho đến các cấp chuyên nghiệp cho học sinh, sinh viên, người nhiên cứu.
Trong chương trình ngữ văn 8 tập 1, bài học về “Câu ghép” có dung lượng kiến thức lớn chia làm 2 tiết nằm ở bài học 11 và 12. Mục đích của người biên soạn sách ở mỗi tiết học không giống nhau.Tiết thứ nhất dạy học theo hướng nhận diện , nghĩa là người dạy chú ý đến biểu hiện hình thức của câu ghép.Ở tiết 2 chú ý đến mặt ngữ nghĩa.So với cấu trúc bài học Câu ghép trong chương trình sách giáo khoa cũ thì bài học Câu ghép trong chương trình ngữ văn 8 hiện hành có rất nhiều điểm mới và sáng tạo (về tính tích cực, tích hợp ; về cách phân loại hợp lý cũng như cách xây dựng trên hệ thống phát triển).
Nhưng bên cạnh những nét ưu điểm đó,sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn giảng dạy chính thống là sách giáo viên trong việc giúp học sinh và giáo viên tiếp cận nhóm kiến thức thứ hai (tiết 46) về quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép còn một số điểm cần phải nhìn lại.Nếu tuân thủ đúng các bước lên lớp như sách giáo khoa và sách giáo viên hướng dẫn thì hiệu quả đạt được chưa cao. Trong khi đó xét về dung lượng kiến thức cũng như khả năng ứng dụng kiến thức này vào thực hành cho học sinh là vô cùng lớn .
Đối với chương trình đổi mới, phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì giáo viên chỉ đóng vai trò chỉ đạo , hướng dẫn học sinh hoạt động nhằm phát huy tối đa khả năng tự học,tự sáng tạo và rèn luyện kỹ năng của học sinh.Muốn đạt được điều ấy đòi hỏi giáo viên phải năng động, sáng tạo không quá lệ thuộc vào một mô tuýp khi thiết kế bài dạy.Phải xây dựng được các tình huống có vấn đề để học sinh được nghe , nói và viết nhiều hơn . Đặc biệt phải tự điều chỉnh được những kiến thức cần bổ sung, mà qua quá trình thể nghiệm trong thực tế giảng dạy giáo viên phát hiện ra.
Năm học 2009-2010 tôi được giao trách nhiệm giảng dạy môn ngữ văn 8.Đề tài này tôi đã từng trăn trở và khảo cứu thực trạng từ những năm học trước đó. Đến năm học này qua nghiên cứu và thực nghiệm , đối chiếu với kết quả thu được từ học sinh của những năm học trước,tôi đã tìm đuợc hướng khai thác mới bài học về câu ghép –tiết 46-ngữ văn 8.
ản. Như vậy, để thực hiện hoàn thành mục tiêu quan trọng của phân môn Tiếng Việt, không chỉ dừng lại ở việc hình thành tri thức Tiếng Việt mà quan trọng là học sinh được thực sự vận dụng chúng vào trong hoạt động giao tiếp vì "Giao tiếp là chức năng trọng yếu nhất của ngôn ngữ". Qua đó, học sinh mới có thể hiểu chắc, hiểu sâu về những điều đã học và biết cách sử dụng chúng. Điều đó, đòi hỏi giáo viên phải cho học sinh hoạt động thực hành. Luyện tập thực hành là việc làm cần thiết của giáo viên trong giờ dạy học phân môn Tiếng Việt. 3.Chuẩn bị: - Tất cả các ngữ liệu được sử dụng để tìm hiểu rút ra khái niệm ở bài học và những bài tập bổ sung , tôi đều đưa lên máy chiếu. - Phiếu học tập sử dụng ở các bước triển khai kiến thức ở hoạt động 3 và phần luyện tập. 4.Thiết kế bài dạy-học: * ổn định tổ chức: - Kiểm tra sỉ sốvà sự chuẩn bị bài của học sinh. *Kiểm tra bài cũ: 1.Câu ghép là câu có cấu tạo như thế nào? 2.Nêu những cách nối các vế câu? -Học sinh trả lời,giáo viên nhận xét cho điểm.Yêu cầu đúng : +Câu 1:Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành .Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. +Câu 2:Có hai cách nối vế câu: dùng những từ có tác dụng nối và không dùng từ nối. *Giới thiệu bài mới: ở tiết học trước các em đã đựơc tìm hiểu câu ghép trên phương diện những dấu hiệu về hình thức.Với tiết học này cô cùng các em sẽ tiếp tục tìm hiểu câu ghép ở phương diện ngữ nghĩa.Trong thực tế có rất nhiều kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép.Nhưng ở bài học này chúng ta sẽ chỉ dừng lại ở những kiểu quan hệ thường gặp nhất .Sử dụng câu ghép như thế nào cho có hiệu quả sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc các em nắm vững kiến thức này. *Các hoạt động dạy học: Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những mối quan hệ ý nghĩa thường gặp giữa các vế của câu ghép. - GV chiếu ngữ liệu lên màn hình để HS theo giõi.( ví dụ SGK T. 123) - HS hoạt động độc lập,trả lời. H/Em hãy xác định các vế câu ghép trong những ví dụ trên.Các vế câu được nối bằng cách nào?Xác định và gọi tên quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ? H/Trong mối quan hệ đó , mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì? - GV chiếu nhóm ngữ liệu thứ 2 (BT1-SGK T124) và ví dụ bổ sung lên màn hình. H/Chỉ ra các vế câu trong câu ghép và xác định cách nối giữa các vế ? H/Dựa vào những kiến thức đã được học ở tiết trước cũng như ở lớp dưới và căn cứ vào nội dung cụ thể em hãy xác định , gọi tên quan hệ về ý nghĩa giữa các vế trong những câu ghép trên? H/Căn cứ vào đâu để em xác định các kiểu quan hệ ý nghĩa đó giữa các vế câu ghép? H/Theo em có nên tách các vế câu trên thành những câu đơn độc lập không ? Từ đó rút ra nhận xét gì về mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép? H/Qua những ví dụ tìm hiểu trên em hãy cho biết những kiểu quan hệ ý nghĩa nào giữa các vế của câu ghép thường gặp trong nói và viết? HĐ2: GV hướng dẫn HS xác định những quan hệ từ và cặp từ hô ứng thường dùng để đánh dấu các kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép. -GV chiếu lại lên màn hình các ngữ liệu trên và yêu cầu HS quan sát,trả lời. H/Hãy lựa chọn các quan hệ từ thích hợp thay thế vào những quan hệ từ trong các ví dụ trên mà không làm thay đổi kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu?. H/Quan hệ giải thích thường sử dụng dấu hiệu gì ? H/Các quan hệ bổ sung, đồng thời , nối tiếp thường sử dụng các quan hệ từ nào? H/Từ 2 ví dụ 1.a và1.b(quan hệ nguyên nhân và điều kiện giả thiết) ở trên ,em có nhận xét gì về sắc thái ý nghĩa của các vế câu ghép khi sử dụng thaythế cặpQHT tại...nên,vì..nên, nếu...thì,hễ...thì,giá(như)? GV chốt :Chính vì mang những sắc thái riêng như thế nên HS cần phải hết sức lưu ý khi sử dụng các cặp quan hệ từ này để biểu đạt quan hệ giữa các vế câu ghép . GV:Từ bài tập trên , GV giúp HS tự rút ra những quan hệ từ và cặp quan hệ từ nhất định thường được dùng để diễn đạt ý nghĩa của các vế câu ghép.Tuy nhiên cần phải lưu ý bài học rút ra trên chỉ mang tính chất tương đối . HĐ3:GV hướng dẫn HS xác định trong những trường hợp nào thì phải căn cứ vào văn cảnh và hoàn cảnh giao tiếp để nhận biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép. GV chiếu lại lên màn hình 2 câu ghép không dùng quan hệ từ nối các vế câu (câu 1.b và câu 7.b). -Sử dụng phiếu học tập để hoạt động nhóm mỗi nhóm trả lời 1 câu hỏi.(GV chia lớp thành 3 nhóm). H/Đối với những câu ghép không dùng quan hệ từ và cặp quan hệ từ hô ứng này em căn cứ vào đâu để xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu?(Nhóm1). H/ Theo em còn có thể có cách nào khác để xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong một câu ghép không dùng quan hệ từ ? (Nhóm2). H/Đối với những câu ghép không dùng quan hệ từ đặt trong những văn cảnh cụ thể(kết hợp với nhiều kiểu quan hệ từ khác nhau) còn có khả năng gì trong diễn đạt? (Nhóm3). - GV yêu cầu các nhóm nhận xét bài làm của nhau.Từ việc hướng dẫn HS phân tích các ví dụ trên,GV yêu cầu HS rút ra bài học. GVlưu ý:Không phải chỉ riêng câu ghép không dùng quan hệ từ mới phải đặt trong văn cảnh để xác định các kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.Mà những câu ghép có dùng quan hệ từ nhiều khi cũng phải đặt vào ngữ cảnh mới xác định được kiểu quan hệ ý nghĩa. HĐ 4:GV hướng dẫn HS khả năng linh hoạt trong việc xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đối với những câu ghép phức tạp. - GV chiếu ngữ liệu câu1. b lên màn hình. H/Câu ghép này có mấy vế? Có mấy loại quan hệ trong câu H/Từ đó em rút ra được bài học gì trong trường hợp này? - GV tiếp tục chiếu ngữ liệu lên màn hình: H/Xét quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên? H/Ngoài ra, nhìn sâu vào bên trong 2 vế câu ghép trên còn có thể chứa quan hệ gì? GV chốt:vì tính chất phức tạp trong quan hệ ý nghĩa của câu ghép nên HS phải hết sức thận trọng khi xác định cũng như sử dụng trong nói và viết. H/Em hãy tách các vế câu ghép trong bài tập trên thành những câu đơn độc lập và nhận xét khả năng diễn đạt của câu đơn và câu ghép trong văn cảnh cụ thể? GV chốt:Ngoài thông tin sự kiện,các câu ghép còn hàm chứa thông tin bộc lộ (thái độ,cảm xúc,tâm trạng); Các câu đơn có thể vẫn đảm bảo thông tin sự kiện hoàn chỉnh,nhưng thông tin bộc lộ sẽ khó đầy đủ như câu ghép.Vì vậy HS cần vận dụng tối đa câu ghép trong nói và viết để đạt hiệu quả giao tiếp cao. HĐ 5: Hướng dẫn HS luyện tập. *GV hướng dẫn HS làm BT 2 SGK. -Yêu cầu HS thảo luận nhóm. +Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên? +Xác định mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép? +Có thể tách mỗi vế câu trên thành một câu đơn không? Vì sao? - Cử đại diện nhóm trình bày,các nhóm khác nhận xét bổ sung. *GV hướng dẫn HS làm BT 3 SGK - GV yêu cầu HS đọc BT. H/Hai câu ghép dài trong đoạn văn có nội dung gì ?Thể hiện cách lập luận như thế nào và có tác dụng gì trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (Lão Hạc)?Có nên tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn được không ? *GV hướng dẫn HS làm các BT bổ sung. BT 1:Trò chơi ô chữ. GV chiếu bài tập có các câu ghép lên màn hình.Mỗi bài tập để trống phần quan hệ từ hoặc dấu phẩy nối giữa hai vế.Yêu cầu HS phải căn cứ vào ý nghĩa các vế câu ghép để điền quan hệ từ thích hợp,dấu phẩy vào.Điền chính xác GV cho điểm thưởng khuyến khích. -Quy định của bài tập dưới hình thức trò chơi này là HS phải trả lời nhanh,nếu sai ô chữ sẽ hiện lên màu đỏ.Quyền trả lời được nhường cho bạn khác.Nếu đúng,ô chữ sẽ hiện lên màu xanh và phần đáp án chính xác. BT2 :Chữa lỗi sử dụng quan hệ từ không đúng với quan hệ ý nghĩa. GV chiếu BT lên màn hình,mời một HS đọc. H.Em hãy nhận xét cách sử dụng các cặp quan hệ từ trong trường hợp trên có điều gì không hợp lý? Vì sao? Có thể sửa lỗi như thế nào? -HS hoạt động độc lập,trả lời. BT 3:Viết đoạn văn từ 5,6 câu văn có sử dụng câu ghép với những kiểu quan hệ ý nghĩa khác nhau về các đề tài(Tác hại của bao bì ni lông; thuyết minh ngắn gọn về chiếc bút bi; tóm tắt truyện “cô bé bán diêm”)? - Yêu cầu HS hoạt động nhóm.Chia lớp thành 3 nhóm. - Cử đại diện nhóm trình bày.Các nhóm khác nhận xét bổ sung. -GV đánh giá kết quả . HĐ 6:GV giao BT cho HS luyện tập ở nhà. I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: a )Xét ví dụ (SGK): 1.Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp (bởi vì )tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp,bởi vì đời sống ,cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý. - Các vế câu được nối bằng quan hệ từ “bởi vì”. - Quan hệ nguyên nhân- kết quả.(vế 1 kết quả,vế 2 nguyên nhân). -Vế 1 biểu thị ý nghĩa khẳng định,vế 2 biểu thị ý nghĩa giải thích. b)Xét các ví dụ bổ sung: 1.Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá dấu vết họ còn lưu lại thì cảnh tượng sẽ nghèo nàn biết nhường nào. - Hai vế câu nối bằng cặp quan hệ từ : nếu-thì. - Quan hệ điều kiện –giả thiết 2. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi,vì chính lòng tôi đang có sự đổi thay lớn :hôm nay tôi đi học. - Ba vế câu :Vế 1 nối với vế 2 bằng quan hệ từ “vì”.(Quan hệ nguyên nhân-kết quả)Vế 2 nối với vế 3 bằng dấu hai chấm.(quan hệ giải thích). 3.Tuy rét vẫn kéo dài , mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. - Hai vế gắn kết ý nghĩa với nhau bằng quan hệ từ “tuy” chỉ quan hệ tương phản. 4. Hai người giằng co nhau ,đu đẩy nhau,rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau. - Hai vế nối với nhau bằng quan hệ từ “ rồi” chỉ quan hệ thời gian nối tiếp. 5.Như vậy chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền , mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ - Các vế nối với nhau bằng cặp quan hệ từ “chẳng những...mà” chỉ quan hệ tăng tiến. 6.Tôi đến và nó cũng đến. - Hai vế câu nối bằng quan hệ từ “và” chỉ quan hệ bổ sung. 7.Tôi đi chợ,nó nấu cơm. -Hai vế câu được nối bằng dấu phẩy chỉ Quan hệ đồng thời. 8.Tôi hay anh làm việc này? - Các vế câu nối bằng quan hệ từ “hay” chỉ quan hệ lựa chọn. - Căn cứ vào quan hệ từ và nội dung giữa các vế câu . -Không nên tách các vế câu thành những câu đơn riêng biệt vì sẽ làm mất đi ý nghĩa diễn đạt của câu ghép.Điều đó cho thấy các vế câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. 3)Bài học:Ghi nhớ 1SGKT123. Câu1. a:(Quan hệ nguyên nhân). Có thể thay QHT “bởi vì” bằng QHT:vì,cặp QHT vì...nên;do...nên ,tại...nên. Câu1.b:(Quan hệ điều kiện-giả thiết) Có thể thay cặp quan hệ từ “nếu ...thì” bằng các cặp quan hệ từ “hễ(giá)...thì” -Câu 3.b:quan hệ tương phản Có thể thay QHT “tuy” bằng Các quan hệ từ “mà”, “nhưng”, “còn” hoặc bằng cặp quan hệ từ “Tuy...nhưng”, “mặc dầu...nhưng” “dù...nhưng”. -Câu 5.b:(quan hệ tăng tiến). Có thể thay cặp quan hệ từ “chẳng những ...mà “ bằng cặp quan hệ từ “không chỉ...mà -Câu 7.b:Quan hệ đồng thời. Có thể thay dấu phẩy bằng quan hệ từ và. -Câu8.b:(quan hệ lựa chọn): Có thể thay quan hệ từ “hay” bằng quan hệ từ “hoặc”... -Quan hệ giải thích thường dùng dấu hai chấm giữa hai vế câu. -Quan hệ bổ sung hoặc đồng thời thường dùng quan hệ từ và.Quan hệ nối tiếp thường dùng quan hệ từ rồi... - Câu1. a.Quan hệ nguyên nhân: +Khi dùng quan hệ từ vì :Mang tính chất trung hoà về sắc thái tình cảm. +Quan hệ từ tại :Mang sắc thái áp đặt quy lỗi nhiều hơn. - Câu b:Quan hệ điều kiện-giả thiết. +Quan hệ từ nếu có tính chất chung hơn. +Quan hệ từ hễ: Diễn đạt ý các điều kiện được lặp lại một cách thường xuyên. +Quan hệ từ “giá(như)” mang thêm ý nghĩa giả định. - Bài học :Ghi nhớ 2 SGK T123.(Có bổ sung kiến thức về những quan hệ từ,cặp quan hệ từ thường được dùng để đánh dấu các quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép). - Căn cứ vào văn cảnh : +Câu 1.b:Vế câu (2) hành động hôm nay tôi đi học dùng để giải thích cho tâm trạng ở vế câu (3)lòng tôi đang có sự đổi thay. +Câu 7.b:Vế câu (1) biểu thị hoạt động “Tôi đi chợ” diễn ra đồng thời với hoạt động khác nêu ở vế câu (2) “nó nấu cơm”. -Có thể kiểm định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu bằng cách điền thêm quan hệ từ vào . VD: Tôi đi chợ và nó nấu cơm.(Biểu thị quan hệ đồng thời) - Có thể chứa nhiều kiểu quan hệ ý nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh cụ thể. VD: Quan hệ nguyên nhân “Vì tôi đi chợ nên nó nấu cơm”. Quan hệ bổ sung “Tôi đi chợ rồi nó nấu cơm”. Quan hệ tương phản”Tôi đi chợ còn nó nấu cơm”... *Bài học : Ghi nhớ 2 SGK T 123. - Có ba vế và có hai kiểu quan hệ : Vế( 1) và vế (2) có quan hệ nguyên nhân,Vế (2) và vế (3) có quan hệ giải thích. - Câu ghép có thể có nhiều vế.Mối quan hệ giữa các vế có thể có nhiều tầng bậc khác nhau. *Xét VD: - Cô tôi chưa dứt câu,cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.(Nguyên Hồng-Những ngày thơ ấu). - Quan hệ nối tiếp. - Quan hệ nguyên nhân:Lời nói của người cô độc ác đã xúc phạm đến mẹ nên chú bé Hồng uất ức. - Tách thành các câu đơn: +Cô tôi chưa dứt câu. +Cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. - Nhận xét :Các câu đơn chỉ cung cấp được thông tin.Còn các câu ghép trên ngoài thông tin còn diễn đạt được thái độ,cảm xúc,tâm trạng trong mối quan hệ ý nghĩa giữa hai vế. II.Luyện tập: *Bài tập SGK: BT1:Đã vận dụng vào phần tìm hiểu khái niệm ở bài học. BT2:a)Biển luôn thay đổi theo sắc mây trời.Trời xanh thẳm,biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên chắc nịch.Trời rải mây trắng nhạt,biển mơ màng dịu hơi sương.Trời âm u,biển xám xịt nặng nề.Trời ầm ầm dông gió,biển đục ngầu ,giận dữ.. b)Vào mùa sương ,ngày ở Hạ Long như ngắn lại.Buổi sớm ,mặt trời lên ngang cột buồm ,sương tan,trời mới quang.Buổi chiều ,nắng vừa nhạt ,sương đã buông nhanh xuống mặt biển. - Quan hệ ý nghĩa các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân hệ quả.(Có thể dùng phương pháp điền các cặp QHT thích hợp để xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế). - Không nên tách các vế câu trên thành những câu riêng vì chúng có quan hệ về ý nghĩa khá chặt chẽ và tinh tế(cảnh huống,tâm trạng,điểm nhìn...). BT 3(SGK): - Về nội dung,mỗi câu trình bày một sự việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. - Về lập luận ,thể hiện cách diễn giải của nhân vật lão Hạc. - Về quan hệ ý nghĩa ,chỉ rõ mối quan hệ tâm trạng,hoàn cảnh của nhân vật lão Hạc với sự việc mà nhân vật lão Hạc có nguyện vọng nhờ ông giáo giúp đỡ. - Nếu tách thành những câu đơn riêng thì các quan hệ trên sẽ bị phá vỡ. *Bài tập bổ sung: BT1:Đi tìm ẩn số từ các ô chữ. a.( ...)anh đến muộn (...) xe đã chạy. b.(...)trái đất bé bằng quả cam(...)tôi sẽ bỏ vào túi áo. c.(...)nó vẽ bằng những nét to tướng(...)ngay cả cái bát múc cám lợn sứt một miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh. d.Mặt trời dần xuống thấp (...)từng đàn chim bay về tổ. - Đáp án: Câu a điền QHT “vì..nên”; Câu b điền QHT “nếu...thì” ; câu c điền QHT “mặc dầu...nhưng”; câu d điền dấu phẩy. Lưu ý:HS có thể điền những cặp QHT khác nếu diễn đạt đúng ý nghĩa . BT2.Có một bạn HS đã đặt những câu ghép như sau: a.Tuy trời mưa nhưng buổi liên hoan văn nghệ đã phải hoãn lại. b.Những kẻ bất tài mà tham quyền cố vị và họ làm cản trở việc xây dựng đất nước. - Đáp án:Cả hai câu đều sử dụng sai quan hệ từ.Vì vậy dẫn đến việc diễn đạt nghĩa giữa hai vế câu trở nên thiếu lô gic, tối nghĩa và khó hiểu. +Câu a:Mối quan hệ giữa các vế câu là mối quan hệ nguyên nhân nên không thể dùng cặp quan hệ từ “tuy...nhưng” được mà phải thay bằng các quan hệ từ “vì..nên,bởi vì..nên,,do..nên... +Câu b:Quan hệ ý nghĩa giữa hai vế câu không phải là quan hệ nối tiếp hay đồng thời nên dùng quan hệ từ “và” không hợp lý.Trong trường hợp này có thể sử dụng các cặp quan hệ từ “nếu...thì”(điều kiện/giả thiết) hoặc “vì...nên”(quan hệ nguyên nhân). BT3:Viết đoạn văn. Đoạn văn mẫu:Tuy bao bì ni lông có vẻ rất tiện lợi cho việc gói đựng hàng hoá,thực phẩm nhưng tác hại của nó đối với môi trường sống không phải nhỏ(1).Hằng ngày,người ta đựng thức ăn vào túi ni lông mà không hề biết rằng mình đang bị nhiễm độc từ từ(2).Nếu các cơ quan chức năng không có biện pháp ngăn chặn thì hậu quả thật khó lường(3).Những bãi rác ,sông hồ,góc ruộng ,ven làng ...ngập ngụa túi ni lông và không có cách nào dọn được(4).Nếu đốt thì còn nguy hiểm hơn(5).Cả một vùng dân cư sẽ hít phải thứ khí độc thải ra từ những đám khói đen kịt rồi từ đó con người sinh ra bao nhiêu thứ bệnh tật lạ,khó chữa. III.Hướng dẫn bài tập về nhà: 1.Làm BT4 SGKT 125. 2.Tìm các câu ghép và chỉ ra các kiểu quan hệ ý nghĩa có trong những văn bản đã học: Lão Hạc Chiếc lá cuối cùng, Ôn dịch thuốc lá... 3.Nắm được nội dung bài học Với thiết kế giờ dạy như trên, tôi đã xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp mọi đối tượng học sinh. Cùng với sự hoạt động song phương giữa thầy và trò, tôi đã phát huy tính tích cực, chủ động và khả năng sáng tạo của học sinh trong giờ học phân môn Tiếng Việt , cụ thể là đối với một phần kiến thức khó như bài Câu ghép . Các em tham gia sôi nổi, có nhiều hứng thú và đặc biệt là các em đã thực sự nắm vững kiến thức và ứng dụng thuần thục vào thực hành để tăng khả năng giao tiếp.Chính điều này từng bước giúp học sinh trở nên yêu thích học môn ngữ văn nhiều hơn. IV.Khảo sát kết quả: Lớp 8A (sỉ số 40 em). - Nội dung kiểm tra như đã trình bày ở phần trên. Loại Số em Tỷ lệ % Giỏi 4 10% Khá 11 12,5% TB 22 55& Yếu 3 7,5& kém 0 0& - So sánh kết quả của hai lần khảo sát: III. So sánh kết quả: Loại Cách dạy trước (Lớp 8D) Cách dạy sau (Lớp 8A) Tăng (tính %) Giảm (tính %) Số em Tỷ lệ % Số em Tỷ lệ % Giỏi 0 0% 4 10% 10% Khá 6 15% 11 27,5% 12,5% TB 24 60% 22 55% 5% Yếu 10 25% 3 7,5% 17,5% V.Bài học kinh nghiệm: Từ những bài dạy - học cụ thể, chúng ta có thể thấy rằng để dạy - học phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh; để rèn luyện kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết tốt hơn khi dạy phân môn Tiếng Việt cấp THCS nói chung, Tiếng Việt lớp 8 nói riêng người giáo viên phải : Thứ nhất : Người dạy phải có định hướng tốt các hoạt động, chuẩn bị công phu, thực sự sáng tạo trong quá trình thiết kế bài dạy và đảm bảo tính tích hợp hợp lý giữa ba phân môn: Văn bản – Tiếng việt và Tập làm văn. Thứ hai:Giáo viên phải thực sự mạnh dạn trong việc bổ sung ,sắp xếp hợp lý các kiến thức rút ra được từ thực tế giảng dạy .Không nên quá lệ thuộc hoàn toàn vào sự hướng dẫn của SGK và SGV.Tuy nhiên những định hướng trong đó vẫn phải luôn là kim chỉ nam cơ bản để từ đó người dạy mới tìm được sự đột phá,sáng tạo. Thứ ba: Chú ý cách tổ chức hoạt động của HS để có giá trị phát huy tính tích cực hoạt động của các em trong quá trình học tập bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi đa dạng phù hợp mọi đối tượng HS.Giáo viên phải linh hoạt trong việc tổ chức các phương pháp học tập , đặc biệt tăng cường cho HS hoạt động nhóm,thảo luận trao đổi,bàn bạc vấn đề .Chính điều này sẽ giúp hình thành cho HS kỹ năng tập hợp , tương tác để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống với những người xung quanh. Thứ tư : Trong dạy học Tiếng việt GV nên sáng tạo ra một số trò chơi kiến thức để thay đổi không khí học tập, tạo hứng thú ham mê cho học sinh. Thứ năm: Giáo viên phải đặc biệt chú trọng rèn luyện kỹ năng nói và viết(dùng từ,đặt câu,tạo lập văn bản) trong giờ dạy phân môn tiếng Việt cho HS .Điều này cũng có nghĩa giáo viên đã thực hiện hoàn thành được chức năng lớn thứ hai của bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông , đó là chức năng công cụ. C.Kết luận: Trên đây là những kinh nghiệm và bài học tôi đã rút ra được từ tiết dạy 46-Câu ghép trong chương trình ngữ văn 8.Với một mong muốn và khát vọng cháy bỏng đó là đem lại niềm hứng thú học tập cho học sinh trong giờ ngữ văn từ những hiệu quả cụ thể của bài học. Sáng kiến kinh nghiệm này chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót.Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và hội đồng khoa học ,để vấn đề tôi đưa ra được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Thị xã Thái Hoà ngày 30 tháng 4 năm 2010 Người viết sáng kiến Nguyễn thị Hoài Thơ Mục lục: Các phần nội dung Trang A-Đặt vấn đề. 1,2 B.Giải quyết vấn đề: I.Cơ sở lý luận của vấn đề. 2-3 II.Cơ sở thực tiễn của vấn đề. 3-7 III. Cánh dạy mới. 7-21 IV.So sánh kết quả. 22 V.Bài học kinh nghiệm. 22 C.Kết luận. 23 Tài liệu tham khảo : 1.Sách giáo khoa ngữ văn 8-tập 1. 2.Sách giáo viên ngữ văn 8-tập 1. 3.Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học THCS môn ngữ văn. 4.Bài viết “Nhìn lại bài học câu ghép trong sách ngữ văn 8” của tác giả thạc sỹ Lê Hoàng Giang-Viện NCGD-ĐHSP TP Hồ Chí Minh.(Báo Giáo dục và thời đại).
File đính kèm:
- SKKN bậc 4 cấp Tỉnh cách dạy câu ghép.doc