Sáng kiến kinh nghiệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ứng dụng vào phần post reading Unit 6 Tiếng Anh 10

Trước đây phương pháp dạy học quan niệm học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.

PPDH truyền thống có đặc điểm sau:

*Về cách dạy học:

Theo Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là "Hệ thống ban phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống.

*Về môi trường học tập:

- Học sinh học một cách thụ động trong một lớp học thường là yên lặng.

- Học sinh thường làm việc riêng lẻ, một cách độc lập, không có sự trao đổi hay hoạt động theo nhóm nhiều để thảo luận hay trao đổi cùng nhau

*Cách đánh giá:

- Học sinh thường làm bài bài thi hoặc bài kiểm tra trên giấy và hoàn thành bài thi riêng lẻ, độc lập.

 PPDH truyền thống đã được áp dụng rộng rãi trong một thời gian khá dài và cho đến tận ngày nay bởi nó có những ưu, nhược điểm sau: .

 *Ưu điểm:

 - Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao

- Việc chia sẻ thông tin không dễ dàng tìm thấy ở nơi khác.

- Việc trình bày thông tin một cách nhanh chóng.

*Nhược điểm:

- Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về

lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào đời

sống thực tế bị hạn chế.

Chi tiết giải pháp cũ: Trước đây, khi dạy học sinh phần post reading, chúng tôi thường chỉ hướng dẫn và giúp học sinh củng cố kiến thức vừa học thông qua các hoạt động trên lớp như tóm tắt ý chính của bài đọc, trả lời các câu hỏi liên quan đến ý chính của bài khóa hay giải quyết các bài tập điền từ,.

 - Ưu điểm: Với phương pháp này, đa số học sinh có thể hiểu được bài vừa học và rèn luyện được các kĩ năng làm bài tập đọc hiểu.

- Nhược điểm: học sinh chưa có cơ hội để phát huy sự sáng tạo nhiều qua tiết học và một số học sinh chưa thể hiện sự hợp tác của mình với cặp/ nhóm. Tính liên môn trong bài học chưa sâu sắc. Do đó chúng tôi quyết định giúp các em có cơ hội được trải nghiệm sáng tạo thông qua phần Post Reading Unit 6 Tiếng Anh 10.

 

docx19 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2843 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ứng dụng vào phần post reading Unit 6 Tiếng Anh 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH
Tôi (hoặc chúng tôi) ghi tên dưới đây:
TT
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Nơi công tác
Chức vụ
Trình độ chuyên môn
Tỷ lệ (%) đóng góp 
1
Đinh Thị Nga
19/4/1989
Trường THPT Kim Sơn C
Giáo viên
Cử nhân
40%
2
Mai Kiều Chinh
15/02/1989
Trường THPT Kim Sơn C
Giáo viên
Cử nhân
30%
3
Nguyễn Thị Thu Huyền
16/05/1991
Trường THPT Kim Sơn C
Giáo viên
Cử nhân
30%
1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến: 
 Hoạt động Trải nghiệm sáng tạo áp dụng vào phần post reading Unit 6 Tiếng anh 10
Lĩnh vực áp dụng: Kĩ năng đọc môn tiếng Anh
2. Nội dung
a. Giải pháp cũ thường làm
Trước đây phương pháp dạy học quan niệm học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm. 
PPDH truyền thống có đặc điểm sau:
*Về cách dạy học:
Theo Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là "Hệ thống ban phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống.
*Về môi trường học tập: 
- Học sinh học một cách thụ động trong một lớp học thường là yên lặng.
- Học sinh thường làm việc riêng lẻ, một cách độc lập, không có sự trao đổi hay hoạt động theo nhóm nhiều để thảo luận hay trao đổi cùng nhau
*Cách đánh giá:
- Học sinh thường làm bài bài thi hoặc bài kiểm tra trên giấy và hoàn thành bài thi riêng lẻ, độc lập. 
 	PPDH truyền thống đã được áp dụng rộng rãi trong một thời gian khá dài và cho đến tận ngày nay bởi nó có những ưu, nhược điểm sau: . 
 *Ưu điểm:
 - Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao
- Việc chia sẻ thông tin không dễ dàng tìm thấy ở nơi khác. 
- Việc trình bày thông tin một cách nhanh chóng. 
*Nhược điểm: 
Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về 
lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào đời 
sống thực tế bị hạn chế. 
Chi tiết giải pháp cũ: Trước đây, khi dạy học sinh phần post reading, chúng tôi thường chỉ hướng dẫn và giúp học sinh củng cố kiến thức vừa học thông qua các hoạt động trên lớp như tóm tắt ý chính của bài đọc, trả lời các câu hỏi liên quan đến ý chính của bài khóa hay giải quyết các bài tập điền từ,...
 - Ưu điểm: Với phương pháp này, đa số học sinh có thể hiểu được bài vừa học và rèn luyện được các kĩ năng làm bài tập đọc hiểu.
- Nhược điểm: học sinh chưa có cơ hội để phát huy sự sáng tạo nhiều qua tiết học và một số học sinh chưa thể hiện sự hợp tác của mình với cặp/ nhóm. Tính liên môn trong bài học chưa sâu sắc. Do đó chúng tôi quyết định giúp các em có cơ hội được trải nghiệm sáng tạo thông qua phần Post Reading Unit 6 Tiếng Anh 10.
b. Giải pháp mới cải tiến:
Từ những ưu nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống ta thấy để nâng cao chất lượng dạy và học, giáo viên nên kết hợp sử dụng phương pháp thuyết trình truyền thống với các phương pháp giảng dạy khác một cách linh hoạt và hợp lý, tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, đối tượng giảng dạy và các điều kiện học tập để tiết học đạt hiệu quả cao nhất.
Phương pháp dạy học truyền thống là giáo viên đóng vai trò trung tâm và là người chủ yếu truyền thụ kiến thức cho học sinh còn học sinh đóng vai trò là người tiếp nhận thông tin một cách thụ động. Phương pháp này vẫn còn một số nhược điểm như học sinh tiếp nhận kiến thức một cách máy móc, rập khuôn do đó chưa phát huy được tính sáng tạo của các em. Còn theo phương pháp dạy học mới, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, thầy có trách nhiệm hướng dẫn học sinh còn người học phải tích cực chủ động, tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách. Vì vậy phương pháp mới sẽ giúp các em phát triển một cách toàn diện hơn. 
Thêm vào đó, khi áp dụng theo phương pháp dạy học mới, các em sẽ là người tự chủ động tìm hiểu tri thức, do đó phát triển được trí thông minh và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
Trong khuôn khổ sáng kiến này, chúng tôi xin trình bày một kĩ thuật dạy học mới khá hiệu quả trong giảng dạy bộ môn tiếng Anh đó là áp dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy kĩ năng đọc hiểu.
 Sau khi nghiên cứu lí thuyết về các hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhóm chúng tôi đã ứng dụng kĩ thuật dạy học này để soạn giảng tiết Reading Unit 6 lớp 10 và đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ.
 Thay vì cho học sinh làm các bài tập để củng cố phần đọc hiểu như giáo viên thường làm trước đây thì chúng tôi áp dụng hoạt động trải nghiệm vào phần Post- reading để giúp các em có cơ hội được trải nghiệm thực tế qua đó giúp học sinh phát triển được các năng lực của mình. 
3. Hiệu quả của SKKN
Mặc dù tiến hành trong thời gian ngắn và phạm vi nhỏ (02 nhóm 10 học sinh ở khối lớp 10) nhưng qua đó đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận như sau:
- Hiệu quả kinh tế: 
 Là nguồn tài liệu hữu ích trong quá trình giảng dạy của giáo viên. Góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới của nền giáo dục nước nhà.
- Hiệu quả xã hội: 
- Phía giáo viên:
+ Khám phá ra được cách dạy tiếng Anh mới (chỉ là người hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học)
+ Tích lũy thêm kinh nghiệm trong dạy kĩ năng Đọc – Nói tiếng Anh 
+ Bản thân cùng tham gia vào trải nghiệm thực tế để tìm hiểu các vấn đề xã hội.
Phía học sinh:
+ Thể hiện sự tiến bộ nhất định qua từng buổi học
+ Tạo được sự hứng thú, niềm say mê học tập của học sinh đối với bộ môn do đó tiếp thu được tri thức một cách chủ động, tích cực hơn. Học sinh năng động, tích cực hơn trong quá trình học bài trên lớp cũng như sự chuẩn bị bài từ nhà.
+ Phát huy được khả năng làm việc nhóm. Các em biết hợp tác với nhau cũng như phân công nhiệm vụ để đạt hiệu quả. 
+ Phát triển năng lực học tập môn tiếng Anh theo hướng cập nhật thông tin và biết cách chọn lọc những chủ đề và thông tin hữu ích, gắn với chủ đề trong thực tế, gắn đời sống sinh hoạt hàng ngày.
+ Rèn luyện kĩ năng thuyết trình trước đám đông giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp bằng tiếng Anh
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
- Điều kiện áp dụng: SKKN có khả năng áp dụng trong việc giảng dạy kĩ năng đọc môn tiếng Anh.
- Khả năng áp dụng: Từ hiệu quả và cách thức tiến hành của SKKN này, tôi thấy rằng SKKN có khả năng áp dụng rộng rãi trong việc giảng dạy môn tiếng Anh trong các trường trung học ở nước ta hiện nay. 
Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
TT
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Nơi công tác
Chức danh
Trình độ chuyên môn
Nội dung công việc hỗ trợ
1
Đinh Thị Nga
19/4/1989
Trường THPT 
Kim Sơn C
Giáo viên
Đại học
Nghiên cứu kĩ thuật dạy học
2
Mai Kiều Chinh
15/02/1989
Trường THPT 
Kim Sơn C
Giáo viên
Đại học
Lên kế hoạch thực hiện chi tiết
3
Nguyễn Thị Thu Huyền
16/5/1991
Trường THPT 
Kim Sơn C
Giáo viên
Đại học
Áp dụng
phương pháp đối với tiết dạy 
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Ninh Bình, ngày 08 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
 ĐƠN VỊ CƠ SỞ
 Người nộp đơn
 Đinh Thị Nga
 Mai Kiều Chinh
Nguyễn Thị Thu Huyền
PHỤ LỤC 1
 Hoạt động Trải nghiệm sáng tạo áp dụng vào phần post reading Unit 6 Tiếng anh 10
1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
a. Khái niệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. 
(Theo nội dung lớp tập huấn về KĨ NĂNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC của Sở GD & ĐT Ninh Bình ngày 7 và 8 tháng 12 năm 2016)
b. Hình thức 
Hình thức hoạt động trong dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng. Tuy nhiên, chúng ta có thể cụ thể hóa các hình thức hoạt động theo 4 nhóm sau: 
Nhóm 1: Hình thức có tính Khám phá (Hoạt động tự chủ)
Thực địa, thực tế
Thăm quan
Cắm trại
Trò chơi (lớn)
Nhóm 2: Hình thức có tính Tham gia lâu dài (Hoạt động câu lạc bộ)
Dự án và nghiên cứu khoa học 
Câu lạc bộ
Nhóm 3: Hình thức có tính Thể nghiệm (Hoạt động hướng nghiệp)
Diễn đàn 
Giao lưu
Hội thảo/semina
Sân khấu hóa
Nhóm 4: Hình thức có tính Cống hiến XH (Hoạt động tình nguyện)
Thực hành lao động việc nhà, việc trường
Các hoạt động xã hội/ tình nguyện
c. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp:
Thông hoạt động trải nghiệm sáng tạo chúng ta sẽ góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu giáo dục về phẩm chất và năng lực của học sinh theo mục tiêu chung của Bộ giáo dục gồm: 03 phẩm chất: Sống yêu thương, Sống tự chủ và Sống trách nhiệm. Và 08 năng lực: Năng lực hợp tác, giao tiếp, Năng lực sáng tạo, Năng lực tính toán, Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, Năng lực tích cực hóa và tự nhận thức, Năng lực tổ chức và quản lí cuộc sống, Năng lực khám phá và sáng tạo, Năng lực định hướng nghề nghiệp.
Trong chương trình giảng dạy tiếng Anh hiện nay, việc giảng dạy chủ yếu dựa trên việc dạy kĩ năng theo định hướng nội dung chứ ít quan tâm đến phát triển năng lực cho học sinh. Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực:
Nội dung so sánh
Chương trình định hướng nội dung
Chương trình định hướng năng lực
Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được cụ thể mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục
Nội dung giáo dục
Việc lực chọn nội dụng dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong chương trinh
Lựa chọn những nội dung nhắm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết.
Phương pháp dạy học
Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn
Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự học và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp
- Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, các phương pháp học thí nghiệm thực hành
Hình thức dạy học
Chủ yếu dạy học lí thuyết trên lớp học
Tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứ khoa học, trả nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học
Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiêu chí đánh giá được xây dưng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn
2. Các biện pháp tiến hành
SKKN nghiệm được tiến hành trên 02 nhóm gồm 10 học sinh có học lực Trung bình khá và yêu thích môn tiếng Anh của lớp 10B.
Buổi 1: ( Ngày 12/10/ 2017 tại lớp 10B)
Mục đích: Gặp gỡ, chia nhóm, phổ biến mục đích của hoạt động trải nghiệm, hướng dẫn các em tìm nguồn tài liệu và thảo luận.
Tiến hành:
- Gặp gỡ các em học sinh để phổ biến mục đích của trải nghiệm.
+ Kiểm diện: 10/10
+ Mục đích của nghiên cứu: Giúp các em hiểu sâu bài học Unit 6- Reading/ SGK 10, chủ động lên kế hoạch một chuyến tham quan, rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng làm việc nhóm và thuyết trình tiếng Anh.
- Chia làm 2 nhóm, chọn nhóm trưởng
+ Nhóm 1: 
1. Phạm Thị Thu Phương- (C)
2. Nguyễn Long Vũ
3. Phạm Thị Thu
4. Nguyễn Thị Thùy
5. Phan Tuấn Anh
+ Nhóm 2: 
1. Trần Thị Dung (C)
2. Phạm Thị Minh Ngọc 
3. Phạm Thị Hoa
4. Nguyễn Thị Thùy Dương
5. Trương Văn Đại
- Cùng các em thảo luận về Checklist 1 ( Bảng đánh giá 1)
 CHECKLIST 1: (for individual students)
Participation (5ps)
- Punctuality	1p
- Cooperation	2p
- Friendliness	2p
Contribution (5ps)
- Ideas	2p
- Material supply	2p
- Group management	1p
Hình ảnh các em thảo luận Checklist 1
- Định hướng cho các em về việc lựa chọn địa điểm, khu di tích lịch sử, thắng cảnh tại Kim Sơn để tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Ví dụ: nhà thờ đá Phát Diệm, Khu du lịch sinh thái Bãi Ngang- Cồn Nổi, đền Nguyễn Công Trứ,....
Một số nguồn thông tin các em có thể tham khảo:
1. https://en.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1t_Di%E1%BB%87m_Cathedral
2.https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%85_h%E1%BB%99i_%C4%91%E1%BB%81n_Nguy%E1%BB%85n_C%C3%B4ng_Tr%E1%BB%A9
3.https://www.toursinvietnam.com/Ninh-Binh/things-to-do/nguyen-cong-tru-temple-festival.html
4.
5. https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n_C%C3%B4ng_Tr%E1%BB%A9
- Lên kế hoạch cho buổi hoạt động trải nghiệm thực tế
+ Nhóm 1: đến thăm quan, tìm hiểu vị trí địa lý, lịch sử, kiến trúc, lễ hội... tại Nhà thờ đá Phát Diệm
 Thời gian: 8h sáng chủ nhật ngày 22/10/2017
+ Nhóm 2: đến thăm quan, tìm hiểu lịch sử, lễ hội đền Nguyễn Công Trứ, công lao của vị danh nhân đối với công cuộc xây dựng đất nước nói chung và khai khẩn miền đất Kim Sơn nói riêng.
 Thời gian: 8h sáng chủ nhật ngày 22/10/2017
(Kèm hình ảnh)
+ Ưu điểm:
Các em đến đúng giờ
Chủ động, nhiệt tình hoàn thành nhiệm vụ được phân công
Tinh thần hợp tác, làm việc nhóm khá tốt
Chịu khó ghi chép và lắng nghe ý kiến rút kinh nghiệm của giáo viên
+ Nhuợc điểm:
Một số bạn chưa đóng góp nhiều ý kiến, còn ngại ngùng khi đặt câu hỏi
Tác phong làm việc chưa thực sự nghiêm túc
Chưa thực sự năng suất trong làm việc, phân bổ thời gian chưa hợp lý
Nhận xét chung: Hầu hết học sinh đều có tinh thần phấn khởi, hứng thú với việc lựa chọn chủ đề. So với cách dạy truyền thống như trên lớp thì với hình thức hoạt động nhóm này, các em được chủ động, mạnh dạn hơn, sôi nổi thảo luận, đóng góp ý kiến cho nhóm
+ Phương pháp cũ: Giáo viên đưa ra chủ đề ngay trên lớp, giao yêu cầu cho học sinh, học sinh tự suy nghĩ trong khoảng thời gian ngắn, hoặc thảo luận theo nhóm một cách thụ động. Chủ yếu sựa vào phần kiến thức nền (background knowledge) để đưa ra quan điểm.
+ Phương pháp mới: Giáo viên chủ động sắp xếp cho học sinh tham gia vào hoạt động trải nghiệm thực tế ngay trong môi trường sinh hoạt hằng ngày tại địa phương nơi các em đang sinh sống. Từ đó, tạo cho các em cơ hội để phát huy vai trò cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả.
Buổi 2: ( Ngày 23/10/2017 tại lớp 10B )
Mục đích: Thảo luận Checklist 2, giúp các em phân loại và chọn lọc thông tin, hướng dẫn trình bày powerpoint, các kỹ năng thuyết trình
Tiến hành: 
- Kiểm diện: Đủ
- Thảo luận Checklist 2
CHECKLIST 2: (for groups)
1. Time management	1p
2. Ideas	3p
3. Presentation	3p
4. Response 	1p
5. Applicability	2p
Hình ảnh các em thảo luận Checklist 2
- Kiểm tra và giúp các em chọn lọc, phân loại thông tin mà các em thu thập được.
+ Chỉnh sửa phát âm và kiểm duyệt nội dung trình bày.
- Hướng dẫn các em cách soạn thảo powerpoint, thuyết trình trước lớp.
Nhận xét: 
+ Ưu điểm: 
 - Các em tìm được khá nhiều thông tin.
 - Một số em hiểu hướng dẫn của giáo viên đưa ra rất nhanh và tích cực hoàn thành công việc như: Ngọc, Dung, Phương, Thùy.
 - Đa số các em có ý thức hoàn thành công việc, một số em rất tích cực giúp bạn trong quá trình làm việc nhóm.
+ Nhược điểm: 
 - Một số em chưa biết cách tìm, hay chưa biết chọn lọc thông tin cần thiết. - Một số em không có mạng Internet nên thấy khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin.
- Một số em còn xao nhãng, chưa thực sự tập trung.
- Một số em còn thiếu chủ động, ỷ lại và ít hợp tác trong nhóm.
+ Phương pháp cũ:
 - Học sinh được cung cấp chủ đề, rồi nghe hướng dẫn từ giáo viên. Sau đó các em tự thảo luận, tưởng tượng theo cách hiểu của bản thân. Như vậy, việc làm này vô tình đẩy học sinh vào thế bị động và trông chờ vào thầy cô. 
- Các em được yêu cầu nói mà không có sự hỗ trợ nào hết.
+ Phương pháp mới: 
- Các em phải nỗ lực tự tìm hiểu các nguồn thông tin liên quan đến chủ đề và phải học cách chọn lọc thông tin cần thiết.
- Các em được tự do tìm hiểu thông tin, tự lập ra kế hoạch, cùng nhau thực hiện. Từ đó, các em sẽ thỏa sức sáng tạo và chủ động, tích cực, học được nhiều hơn từ bạn bè.
- Các em sử dụng công cụ hỗ trợ bằng Powerpoint nên sẽ thấy thú vị hơn. Nội dung trình bày sẽ được thể hiện sinh động và trực quan hơn.
Buổi 3: (Ngày 23/10/2017 tại lớp 10 B)
Hai nhóm trình bày sản phẩm
Tổng hợp kết quả cả quá trình làm sáng kiến gồm: Tất cả bài viết của học sinh và các
hình ảnh liên quan
Mục đích: Đánh giá kĩ năng Nói tiếng Anh theo hình thức Presentation
Tiến hành:
+ Hướng dẫn cho các em các tiêu chí đánh giá trình bày trong bản Presentation Assessment Sheet
PRESENTATION ASSESSMENT SHEET
NAME:
GROUP:MARK:./10
DATE:.
 Criteria
 Description
 Mark
1. Fluency (2 POINTS)
Suitable speed, pauses and no interruption
2.Pronunciation (2 POINTS)
Effort made to use correct intonation, stress, individual sounds
3. Content (2 POINTS) 
Topic elaboration, organization, coherence and cohesion, suitable linkers and connectors
4.Vocabulary (2 POINTS)
Variety of words and phrases related to the topic.
5. Grammar (2 POINTS)
Accurate and appropriate: Verbs, tenses and functional phrases
Hình ảnh các em thuyết trình trước lớp
+ Lần lượt các nhóm cử các thành viên trình bày chủ đề mà mình đã làm
+ Các thành viên chấm điểm chéo và đặt câu hỏi phản biện
Nhận xét: 
+ Ưu điểm: Hầu hết các em trình bày được vấn đề, nói to, rõ
+ Nhược điểm: Một số em còn ấp úng, ngại ngùng khi đứng trước đám đông, hay nội dung nói còn sơ sài, nhìn để đọc thay vì nói tự nhiên. 
Họp các nhóm và đánh giá kết quả đạt được.
+ Phương pháp cũ: Các em có ít thời gian chuẩn bị (thông thường là ở trên lớp sau đó lên bảng nói), việc này làm cho học sinh thiếu tự tin và đôi khi các em thấy bị tắc ý, không có nhiều ý tưởng để phát triển bài nói. 
+ Phương pháp mới: Các em có thời gian chuẩn bị ở nhà về chủ đề đã có từ trước nên sẽ cảm thấy tự tin hơn nhiều. Khả năng thuyết trình theo chủ đề bằng Powerpoint được cải thiện theo hướng chuyên nghiệp hơn và cải thiện được khả năng diễn thuyết bằng tiếng Anh trước đám đông.
- Căn cứ vào đánh giá của các nhóm qua phần trình bày, qua bài viết và Checklist 1, 2 thì kết quả đánh giá (bằng điểm) cụ thể cho từng cá nhân học sinh như sau:
+ Nhóm 1: 
1. Phạm Thị Thu Phương- (C): 9/10
2. Nguyễn Long Vũ: 8/10
3. Phạm Thị Thu: 8/10
4. Nguyễn Thị Thùy: 9/10
5. Phan Tuấn Anh: 8/10
+ Nhóm 2: 
1. Trần Thị Dung (C): 9/10
2. Phạm Thị Minh Ngọc: 9/10
3. Phạm Thị Hoa: 8/10
4. Nguyễn Thị Thùy Dương: 9/10
5. Trương Văn Đại: 8/10
- Rút kinh nghiệm
Qua việc so sánh ta có thể rút ra kết luận: Chương trình định hướng năng lực chủ yếu tập trung vào Đầu ra, còn chương trình định hướng nội dung thì lại coi trọng yếu tố Đầu vào. Thực tế, kết quả giáo dục cuối cùng là học sinh học được gì và vận dụng như thế nào vào trong thực tế cuộc sống. Đó là mục tiêu mà cả ngành giáo dục đang hướng đến, nhất là trong thời kì Hội nhập như ngày nay thì việc Dạy và học tiếng Anh càng được coi trọng hơn bao giờ hết.
PHỤ LỤC 2:
 Các giáo án powerpoint minh họa học sinh báo cáo kết quả

File đính kèm:

  • docxnội dung skkn.docx
  • docxbìa skkn 2017-2018.docx
  • pptGroup 1.ppt
  • pptgroup2.ppt