Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực

 “Vì lợi ích 10 năm trồng cây vì lợi ích trăm năm trồng người ”, câu nói của Bác Hồ đã thấm nhuần vào đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta và hiện nay, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã và đang triển khai tiếp tục “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ”. Đó cũng chính là khẩu hiệu của trường THCS Lý Tự Trọng - trường THCS đầu tiên trong huyện đạt Danh hiệu trường Chuẩn quốc gia của huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk.

 Người giáo viên luôn tự hào trong sự nghiệp trồng người của mình nhưng cũng là nhiệm vụ hết sức nặng nề mà Đảng, Nhà nước và nhân dân tin tưởng giao phó. Công tác chủ nhiệm lớp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bồi dưỡng đạo đức và hoàn thiện nhân cách của học sinh .

 Công tác này đòi hỏi sự khéo léo, linh hoạt và nhiệt tâm của mỗi giáo viên . Nhưng không phải giáo viên chủ nhiệm nào cũng có được một phương pháp tốt để quản lí lớp học của mình, thậm chí còn tỏ ra lúng túng trong một số tình huống sư phạm. Thêm nữa, nhìn lại chặng đường đã qua của công tác giáo dục, xã hội nói chung và các thầy cô giáo nói riêng không khỏi băn khoăn về một số phương pháp quản lí lớp học trước đây tỏ ra thiếu hiệu quả, thậm chí còn gây tổn hại lâu dài và nặng nề về thể chất cũng như tinh thần của học sinh.

 

doc18 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 14419 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 giáo viên có thể thiết kế trò chơi (có thể mô phỏng hoặc dựa vào những trò chơi truyền hình như: Đường lên đỉnh Olimpia, Rung chuông vàng, Đuổi hình bắt chữ, Trò chơi âm nhạc) bằng giáo án Power Point với những hình ảnh và âm thanh sinh động, hấp dẫn. Biện pháp giáo dục tích cực này tôi đã áp dụng tại lớp 6A mình đang chủ nhiệm và đã được học sinh trong lớp nồng nhiệt tham gia. Biện pháp này đã kích thích được sự chủ động, tinh thần tham gia vào hoạt động tập thể của các em.
 8. Một số hình phạt tích cực	
 Mục tiêu của giáo dục là phát triển con người một cách toàn diện, chú trọng giáo dục, tác động, uốn nắn hành vi hơn là trừng phạt, răn đe. Trong một số trường hợp học sinh cá biệt, vi phạm nội quy trường lớp, các biện pháp giáo dục ý thức kỉ luật học sinh tỏ ra bất lực thì các hình thức kỉ luật bằng hình phạt mới được đưa vào để giáo dục. Như vậy, hình phạt chỉ là biện pháp sau cùng nhằm mục đích điều chỉnh những sai phạm của người học. Biện pháp kỉ luật bằng hình phạt phải vì lợi ích của học sinh, không gây tổn hại đến thể xác và tinh thần của các em. Dưới đây là một số hình thức kỉ luật tích cực có thể tham khảo: 
 a. Lao động tích cực
 - Vệ sinh trường lớp: Đối tượng bị phạt lao động là những học sinh xả rác bừa bãi, viết bậy hoặc vấy bẩn lên tường lớp học, làm hư hại cơ sở vật chất của trường. học sinh bị phạt sẽ vệ sinh trường lớp, tự khắc phục hậu quả do hành vi vô ý thức của các em gây ra. Biện pháp giáo dục bằng hình thức kỉ luật lao động này sẽ giúp học sinh biết trân trọng môi trường sạch đẹp mình đang có, giúp học sinh ý thức rằng việc giữ gìn cảnh quan trường lớp không phải chỉ là công việc của những lao công mà là trách nhiệm của mỗi học sinh với ngôi trường của mình.
 - Trồng cây xanh: Học sinh cũng có thể đi trồng cây (cây cảnh, cây bóng mát, cây thuốc nam) hoặc chăm sóc cây tạo bóng mát trong khuôn viên của trường. Hành động này sẽ bồi dưỡng tình yêu và thái độ thân thiện với môi trường. Hơn nữa, học sinh sẽ ngày càng biết quý trọng lao động và giá trị của lao động. 
 Đây là biện pháp kỉ luật tích cực song hiệu quả của nó cần phải có thời gian để kiểm chứng. Hơn nữa, khuôn viên của nhà trường có hạn, không có nhiều không gian để thực hiện và cần có sự đầu tư để bảo vệ kết quả lao động của học sinh.
 Do vậy, cần hạn chế số lượng cây trồng, chú trọng vào khâu chăm sóc, bảo quản, quan tâm đến chất lượng lao động hơn là số lượng. Mỗi lớp cần được phân công một không gian riêng để trồng cây và tự bảo vệ. học sinh có thể trồng những cây cảnh nhỏ, nếu phát triển tốt học sinh bứng trồng vào những chậu cảnh và đặt trên bàn của giáo viên thay cho những bình hoa giả vẫn được sử dụng từ trước đến nay. Hoặc đặt những chậu cảnh đó tại góc lớp cạnh bục giảng hay đặt cạnh cửa sổ tạo không gian trong lành, thoáng mát, giảm bớt sự căng thẳng trong lớp học.
 Để động viên học sinh tích cực hơn trong việc trồng cây và tạo cảnh quan cho lớp học, ngoài sự khích lệ, khen ngợi của giáo viên chủ nhiệm, nhà trường cần tuyên dương trong giờ sinh hoạt dưới cờ những lớp học có không gian sạch sẽ, dễ chịu và có thẩm mĩ
	 Biện pháp giáo dục kỉ luật bằng hình thức trồng cây xanh có ý nghĩa rất lớn, giúp học sinh thêm yêu và gắn bó, biết giữ gìn và bảo vệ ngôi trường và lớp học của mình. Song biện pháp này chỉ có thể áp dụng ở những trường có mặt bằng rộng rãi.
 - Giúp đỡ những gia đình học sinh nghèo vượt khó (trong trường, lớp)
	 Giáo viên tập hợp danh sách những học sinh vi phạm nội quy như: đánh bài, chơi cờ caro, cúp tiết, chơi điện tửhuy động những học sinh này đi lao động giúp đỡ những gia đình học sinh trong trường hoặc lớp có hoàn cảnh khó khăn mà vươn lên trong học tập. Hành động thiết thực này giúp học sinh hiểu và thông cảm hơn với hoàn cảnh sống của bạn mình, thấy ở bạn mình một tấm gương về nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Từ đó, hướng học sinh đến nhận thức thái độ sống, học tập chưa đúng đắn của mình. Trong những giờ lao động, giáo viên có điều kiện gần gũi và khéo léo tác động vào nhận thức và tình cảm của học sinh để các em tự điều chỉnh hành vi của mình theo chiều hướng tích cực.
	 Khó khăn khi thực hiện biện pháp này là cần rất nhiều thời gian, rất khó xác định lao động những gì để giúp đỡ những gia đình học sinh khó khăn. Nếu như phân công lao động không hợp lí sẽ lãng phí thời gian mà không mang lại hiệu quả. Mặt khác, sẽ là bất lợi nếu gia đình học sinh được giúp đỡ ở địa bàn cách xa trường học.
	 Để khắc phục những khó khăn này, giáo viên cần liên hệ trước với gia đình học sinh đó, ngỏ ý giúp đỡ và hỏi thăm trước những công việc mà gia đình đó cần chia sẻ. Giáo viên phân công lao động và lựa chọn những gia đình học sinh ở không quá xa địa bàn trường học. 
	 Kết quả mà giáo viên hướng tới từ biện pháp giáo dục này là bồi dưỡng tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách và sự tự ý thức ở học sinh. Từ đó học sinh sẽ thấy được mình thực sự may mắn và biết quý trọng hơn những gì đang có và có thái độ đúng đắn hơn trong học tập.
 b. Đọc sách 
 Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của nhân loại. Sách cung cấp cho chúng ta vô vàn kiến thức về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên và xã hội. Sách không chỉ nâng cao tầm hiểu biết mà còn bồi dưỡng và hoàn thiện nhân cách cho người đọc. Cho nên việc đọc sách là hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhận thức được những ích lợi của việc đọc sách, giáo viên đưa ra hình thức kỉ luật học sinh: đến thư viện của trường tìm đọc một cuốn sách mà giáo viên giới thiệu. Trong thời gian 1 tuần học sinh phải đọc và chia sẻ những điều mà mình đã đọc và học được ở cuốn sách đó trong giờ sinh hoạt lớp. 
 Giá trị của biện pháp này là giúp học sinh hiểu được vai trò, tầm quan trọngcủa sách, ý nghĩa của việc đọc sách, kích thích ở học sinh khả năng tự đọc, tự học, hình thành ở học sinh thói quen đọc sách và tra cứu tài liệu. Việc giới thiệu hững điều mình đọc được với các bạn trong lớp sẽ rèn luyện thêm cho học sinh một số kĩ năng giao tiếp, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin trình bày trước tập thể những suy nghĩ của mình. Nếu học sinh giới thiệu tốt có thể gây được sự tò mò, hứng thú của một số học sinh khác trong lớp, kích thích những HS đến với thư viện nhiều hơn.
 Khi đọc sách chắc chắn học sinh sẽ bắt gặp không ít những bài học về cuộc đời, về tình yêu thương, sự bao dung, lòng vị tha cao thượng, những tấm gương về nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Và chắc chắn sẽ không có học sinh nào dửng dưng, vô cảm trước nghĩa cử cao đẹp trong đời, thờ ở trước nỗi đau của người khác, hay không hề phẫn nộ trước những việc làm xấu xa, vô nhân đạo. Khi biết phân biệt yêu - ghét, tốt – xấu, hay – dở, học sinh tự ý thức điều chỉnh hành vi của mình, có trách nhiệm hơn với việc học tập và cuộc sống của mình. Thiết nghĩ, đọc sách là biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực có hiệu quả lâu dài.
 Có khó khăn khi thực hiện biện pháp này. Đó là khả năng tự đọc, nhận thức của mỗi học sinh khác nhau. Những học sinh vi phạm phần lớn lười học, không thuộc bài, không soạn bài, thường xuyên bị điểm kémcó học lực trung bình, yếu kém. Giáo viên không thể bao quát hết được những cuốn sách có trong thư viện trương đê hướng dẫn và kiểm chứng kết quả đọc của các em. Thêm nữa, không phải học sinh nào cũng gạt bỏ được sự tự ti để trước lớp giới thiệu một cách trôi chảy về cuốn sách mình đã đọc. 
 Giải pháp hạn chế khó khăn để biện pháp giáo dục trở nên hiệu quả hơn là giáo viên không cầu tòan về kết quả đọc sách của học sinh, cần lựa chọn những cuốn sách tiêu biểu, có dung lượng vừa phải, hoặc giáo viên sẽ lựa chọn chủ đề có nội dung giáo dục tương ứng với điều học sinh vi phạm:
 VD: Đối với học sinh có thái độ vô lễ với giáo viên, nói tục chửi bậy, đánh nhau, gây mất đoàn kết trong lớp, giáo viên có thể đưa ra những chủ đề về tình thầy trò, tình bạn hoặc hướng học sinh đến những cuốn sách trong tủ sách Hạt giống tâm hồn: Giá trị của yêu thương, tấm lòng vàng, quà tặng cuộc sống, hay một số sách: Tinh hoa xử thế, Nghệ thuật sống, 365 ngày sống, Rèn luyện đức khiêm tốn
 VD: Đối với những học viên lười học, ngủ hoặc làm việc riêng trong giờ, không soạn và không ghi chép bài đầy đủ, thường xuyên nghỉ học, cúp tiết, giáo viên hướng học sinh đến những cuốn sách: Khoa học vui, Những bài toán dân gian đố vui, Danh nhân thế giới, Câu chuyện về các nhà khoa học.
 Để đạt được hiệu quả giáo dục từ biện pháp kỉ luật này, giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc, thường xuyên động viên, khích lệ học sinh, không yêu cầu quá cao về kết quả tự đọc của các em, ghi nhận những điều học sinh đã làm được và khen thưởng những học sinh tích cực đọc và trình bày khá tốt trước lớp. Giáo viên có thể yêu cầu 1,2,3 học sinh cùng đọc một cuốn sách, cùng giới thiệu về một đối tượng. Giáo viên lắng nghe, so sánh và uốn nắn lại.
Thêm nữa, giáo viên cử ra một thư kí, ghi chép lại một cách chọn lọc những điều học sinh trình bày trước lớp, tổng hợp lại để mọi người cùng chia sẻ. Điều này sẽ tác động mạnh vào lòng tự trọng, sự kiêu hãnh của học sinh về những điều đã làm được. Từ đó học sinh tự xác định thái độ nghiêm túc trong việc đọc sách.
 Tóm lại, nhờ biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực này sẽ làm cho hiểu biết của học sinh thêm phong phú bên cạnh những kiến thức được truyền dạy trên lớp. Việc học sinh chia sẻ trước lớp về cuốn sách nào đó cũng là một hoạt động rất thiết thực, lành mạnh và có tính giáo dục cao trong giờ sinh hoạt lớp.
IV. Kết luận, kiến nghị và đề xuất
 1. Kết luận
 a. Ý nghĩa của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực
 * Đối với học sinh:	Biện pháp giáo dục kỉ luật tích cưc có tác dụng khiến học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, học sinh được bày tỏ cảm xúc, được mọi người quan tâm, tôn trọng và lắng nghe ý kiến. Học sinh trở nên tự tin trước đám đông, phát huy được khả năng của mình.
 * Đối với giáo viên: Khi sử dụng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực sẽ nhận được những kết quả tốt đẹp như giảm được áp lực quản lí lớp học vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỉ luật. Từ đó, giáo viên tạo được sự tin tưởng nơi học sinh, được học sinhh tôn trọng và quý mến. Điều quan trọng nữa là xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. 
 * Đối với nhà trường, gia đình và xã hội: Nhà trường trở thành môi trường học tập thân thiện an toàn, tạo được niềm tin đối với xã hội. Sử dụng các biện pháp giáo dục tích cực sẽ giảm thiểu được tệ nạn xã hội, bạo hành và bạo lực; xã hội có được những công dân tốt, giàu khả năng phục vụ, cống hiến cho gia đình và xã hội trong tương lai.
 b. Phương pháp và yêu cầu thực hiện
 Để phương pháp này được thực hiện có hiệu quả, cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa Giáo viên chủ nhiệm, nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội ở địa phương.
	 Khi vận dụng phương pháp trên cần chú ý đến đối tượng và mục tiêu giáo dục. Mỗi Giáo viên chủ nhiệm cần khéo léo, linh hoạt, không áp dụng một cách máy móc, cứng nhắc, đơn điệu để đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất.
 Có những biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực chưa cho hiệu quả tức thời. Cho nên, khi vận dụng giáo viên không nên nóng vội, cần có sự kiên trì và tâm huyết với công tác quản lí lớp học của mình.
 Nếu gặp một tập thể lớp ngoan ngoãn và chăm chỉ thì Công tác chủ nhiệm của giáo viên là một công tác hết sức thú vị. Giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh sẽ có một quan hệ thân ái và gắn bó. Giáo viên chủ nhiệm khi đó là người bạn tâm tình, người cố vấn tin cậy cho học sinh về các vấn đề hóc búa của tuổi “ Muốn làm người lớn ”, là người hướng dẫn cho các em về lẽ sống, về cách sống, về nghề nghiệp tương laiTuy nhiên, thực tế hiện nay Công tác chủ nhiệm là một công tác nặng nề và chán ngán bởi giáo viên chủ nhiệm phải dồn hết công sức để “đối phó” với những học sinh cá biệt, những học sinh đến trường để chơi chứ không phải để học. Hiện tượng nhiều giáo viên không kiềm chế được nên chửi mắng, thậm chí đánh cả học sinh không phải không có một phần nguyên do từ những học sinh như thế.
 Quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực là phương pháp giáo dục tiến bộ. Phương pháp này chủ yếu hướng tới sự tự giác, tự nhận thức và tự điều chỉnh hành vi của học sinh hơn là các áp dụng các biện pháp kỉ luật. Thực hiện tốt phương pháp này xây dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực; góp phần phát triển con người một cách toàn diện, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, cần nhân rộng, phát triển phương pháp trên tại các trường học trên toàn quốc. 
 Thiết nghĩ, mỗi phương pháp cũng như biện pháp cụ thể được đưa ra cần được thực tiễn và thời gian kiểm chứng. Lí thuyết sẽ không còn là viển vông, không tưởng nếu như được thực hiện một cách nghiêm túc và có sự đầu tư xứng đáng. 
 Tôi đã vận dụng “ Phương pháp quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực vào Công tác chủ nhiệm lớp” trong năm học: 2009 – 2010 và đã thu được kết quả như sau:
 * Về xếp loại Hạnh kiểm : 
 Tốt : 77%
 Khá : 15,5%
 Trung bình : 0,75%
 Yếu, Kém : %
 * Về xếp loại Học lực : 
 Giỏi : 0%
 Khá: 33,5%
 Trung bình : 50% 
 Yếu : 16,5% 
 Kém : %
 Tuy nhiên chất lượng về học lực chưa đạt kết quả như mong muốn nhưng về các hoạt động đã thu được những kết quả khả quan như: Giải ba khối 6 về Nghi thức, giải nhì về Văn nghệ và đặc biệt là Lớp đạt Danh hiệu Tiên tiến .
 Năm học này : 2010 – 2011 tôi tiếp tục vận dụng và bổ sung “ Phương pháp quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực vào Công tác chủ nhiệm lớp” và đã thu được những kết quả tốt đẹp.Tôi mong rằng trên đây là những ý kiến, những biện pháp mang tính cá nhân, bày tỏ một góc nhìn về đổi mới công tác chủ nhiệm lớp, chắc chắn không tránh khỏi chủ quan và có phần phiến diện. Rất mong được sự lắng nghe và góp ý từ các giáo viên chủ nhiệm khác để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về phương pháp giáo dục thực sự mới mẻ và có ý nghĩa này. 
 2. Đề xuất và kiến nghị
 Công tác chủ nhiệm đòi hỏi mỗi giáo viên chủ nhiệm cần có sự đầu tư về thời gian và tâm sức. Vì vậy, cần có sự quan tâm, động viên kịp thời và thiết thực về cả tinh thần lẫn vật chất của nhà trường và các cơ quan đoàn thể, để giáo viên có thể yên tâm, dành trọn tâm huyết với nghề của mình. 
 Cần giảm thiểu thời gian giảng dạy trên lớp của giáo viên và tăng cường thời lượng cho các tiết chủ nhiệm. Có như vậy, việc thực hiện các biện pháp giáo dục mới có điều kiện phát huy hết được hiệu quả của nó.
 * Đối với Phòng giáo dục: cần tổ chức báo cáo chuyên đề hàng năm để các trường học hỏi kinh nghiệm những phương pháp hay và luôn có cái nhìn mới mẻ, tích cực về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp THCS. Qua đó cũng cần có sự tổng kết, đánh giá kết quả cũng như những khó khăn trong quá trình thực hiện các phương pháp giáo dục ở các trường phổ thông. Để đạt được mục đích giáo dục học sinh bằng biện pháp kỷ luật tích cực, cần phải biết chọn điểm xuất phát thích hợp với đặc điểm riêng của từng trường, để lựa chọn biện pháp thích hợp. 
 * Đối với nhà trường: Nhà trường tạo mọi điều kiện về trang thiết bị, đồ dùng dạy học, các tài liệu tham khảo về Công tác chủ nhiệm lớp để giáo viên làm công tác chủ nhiệm thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình và cần đánh giá xếp loại hàng tuần, hàng tháng chính xác.
 * Đối với giáo viên chủ nhiệm:
 - Ngoài bản thân giáo viên chủ nhiệm nỗ lực phấn đấu quản lý lớp thì giáo viên chủ nhiệm còn phải phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu; chi hội phụ huynh lớp, trường; Liên đội của trường ; các tổ chức Đoàn Thanh niên, Công đoàn, tổ chức địa phương  trong suốt quá trình thực hiện biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực thì mới đạt được hiệu quả giáo dục học sinh toàn diện. 
 - Giáo viên chủ nhiệm phải là người có uy tín, có năng lực thực sự để tạo được sự tin tưởng nơi học sinh, tạo được mối quan hệ thân thiết giữa thầy và trò, điều này góp phần rất lớn tạo nên sự trưởng thành ở mỗi học sinh, sự vững mạnh và ngày càng tiến bộ của mỗi lớp học. Cho nên bản thân giáo viên chủ nhiệm phải luôn luôn cố gắng học tập hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người giáo viên trong thời đại mới, rèn luyện đạo đức, tác phong, mẫu mực trong giao tiếp xã hội, đồng nghiệp và thầy trò, xứng đáng là tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo.
 * Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm hơn nữa tới việc tự học, tự rèn và thái độ đạo đức của các em ở nhà nhiều hơn nữa. Ngoài ra cần phải kiểm tra sát sao việc tự học, tự rèn ở nhà của các em.
 * Đối với chính quyền địa phương: luôn luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ về vật chất cho những em học sinh nghèo và những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em được đến trường như các bạn khác và tham gia vận động học sinh bỏ học ra lại lớp học cùng giáo viên chủ nhiệm. 
 Pơng Đrang, 02 / 11 / 2010
 Người thực hiện
 Lê Đình Lương
Ý kiến nhận xét
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
MỤC LỤC
I. Lý do chọn đề tài..............................................Trang 1
II. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu......................Trang 2
III. Nhóm các giải pháp.......................................Trang 3
IV. Kết luận, kiến nghị và đề xuất.......................Trang 13
G
ôôôôôô

File đính kèm:

  • docLe Dinh Luong.doc
Sáng Kiến Liên Quan