Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Cơ sở thực tiễn:

2.1. Thuận lợi:

Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp ủy đảng,

chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo

dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở.

Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn coi các em học sinh như

con em trong gia đình. Không chỉ giảng dạy trên lớp, từ bữa ăn, giấc ngủ, nếp sinh

hoạt của các em cũng được các thầy giáo, cô giáo chăm lo chu đáo. Việc quan

tâm, chăm sóc vừa để nắm bắt được tâm tư, tình cảm, tư vấn, giúp các em lựa

chọn những môn học, ngành học phù hợp với mình, vừa chia sẻ với các em những

niềm vui, nỗi buồn trong sinh hoạt và học tập. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân

viên nhà trường luôn đoàn kết thống nhất, nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với

nhiệm vụ được giao, tích cực trong việc xây dựng, phát triển nhà trường và tiếp

cận các phương pháp dạy học mới.

Các em học sinh chăm ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, biết vươn lên trong học

tập và cuộc sống. Do điều kiện ăn ở và sinh hoạt tập trung nên giao tiếp là một

hoạt động đặc biệt giúp các em rèn kĩ năng sống cho bản thân. Đối tượng giao tiếp

hàng ngày thường là thầy, cô, bạn bè và những người thân trong gia đình. Qua

hoạt động giao tiếp giúp các em nhận thức được người khác và bản thân mình,

từng bước phát triển các kĩ năng cần thiết như: so sánh, phân tích, khái quát hành

vi của mình, của người khác, trên cơ sở đó từng bước tự điều chỉnh hành vi, hoạt

động để hoàn thiện nhân cách bản thân.

Ngoài thời gian học tập trên lớp theo chương trình giáo dục chính thức của

cấp học, thời gian còn lại đều là thời gian ngoài giờ lên lớp. Số thời gian này

chiếm một dung lượng khá lớn trong tổng số thời gian của học sinh tại trường.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thực hiện trong thời gian

ngoài giờ lên lớp ở trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An, góp phần giáo

dục toàn diện học sinh về đức, trí, thể, mĩ. Đó không chỉ là điều kiện để mỗi học

sinh được thể hiện mà các em còn được giao lưu học hỏi, được trải nghiệm sáng

tạo, thân thiện với môi trường sống Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học

sinh được hòa nhập với bạn bè, hiểu biết và ứng xử phù hợp với những tình huống

thực tiễn trong cuộc sống Từ đó biết điều chỉnh, tiếp thu những giá trị tích cực10

của cuộc sống tạo nên sự hòa nhập, thân thiện với tập thể bạn bè, thầy cô, gia đình

và xã hội.

2.2. Khó khăn:

Về kinh tế-xã hội: học sinh trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An

là được tuyển sinh từ huyện miền núi huyện Quế Phong, Qùy Châu, Qùy Hợp,

Nghĩa Đàn. có nhiều xã địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều khe suối, vực

sâu, giao thông đi lại khó khăn, đặc biệt có những bản chưa có điện lưới quốc gia,

cách xa trung tâm huyện cả trăm km. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người

như: Hmông, Thái, Khơ mú Trình độ dân trí, đời sống của nhân dân trên địa

bàn nhìn chung ở mức thấp và không đồng đều, sự giao lưu học hỏi văn hóa giữa

các vùng miền còn hạn chế.

Về kĩ năng: Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường không ngoài mục đích

phát triển con người toàn diện cả về nhân-trí-thể-mỹ, vì vậy khi học tập tại trường,

học sinh cần được trang bị những kĩ năng: kỹ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng hoạt

động, học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng

tổ chức công việc và quản lí thời gian, Các em chưa quen thực hiện nhiệm vụ

một cách độc lập. Khả năng tập trung, chấp hành những qui định chung và làm

theo sự chỉ dẫn của thầy cô còn nhiều hạn chế. Thực tế này đặt ra vấn đề cần hình

thành những kĩ năng thiết yếu cho học sinh để các em bắt nhịp tốt với môi trường

học tập và sinh hoạt chung.

pdf54 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 rất cần được bồi dưỡng phương pháp 
tự học, tự rèn luyện để bổ sung, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng. Hoạt động thống 
nhất giữa giáo dục và tự giáo dục.Do đó chúng tôi tham mưu với Ban lãnh đạo 
xây dựng nội quy, lên kế hoạch cụ thể cho việc chỉ đạo và thực hiện các hoạt động 
ngoại khóa, các giáo viên xây dựng kế hoạch quản lí, hướng dẫn học sinh tự học 
trên lớp trong giờ tự học, tự học ban đêm tại lớp, tự rèn luyện để học sinh vươn 
lên đạt kết quả cao trong học tập. Xây dựng nề nếp tự học cho học sinh nội trú: 
học đúng giờ, có kế hoạch, có phương pháp học tập, có kết quả cụ thể; phát huy 
và đề cao tinh thần giúp đỡ bạn bè, kiên trì vượt khó, thương yêu đùm bọc lẫn 
nhau; khắc phục tính tự ti, e ngại của học sinh dân tộc nhất là học sinh nữ.Trong 
hoạt động này chúng tôi tập trung rèn các kỹ năng: 
- Nhận thức bản thân. 
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu cho bản thân. 
- Xây dựng kế hoạch cho bản thân. 
- Khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu. 
41 
Cô và học sinh chuẩn bị chương 
trình câu lạc bộ tiếng Anh 
Thầy cô và học sinh đang điều chế nước 
rửa tay sát khuẩn chống Covid -19 
2.2.12. Phát huy vai trò ban tư vấn tâm lý: 
Chúng tôi trong Ban tư vấn học đường của trường có nhiệm vụ rất phong 
phú xoay quanh các vấn đề học đường cần giải đáp như: “Học để làm gì?”; “Bạn 
sẽ chọn nghề gì trong tương lai?”; “Sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên”; “Làm 
thế nào để giải quyết xung đột dân tộc trong lớp, trường?”Với nội dung phong 
phú và đa dạng, câu lạc bộ chính là “đất” để phát triển các kĩ năng sống cần có 
cho các em học sinh. Chúng tôi triển khai các hoạt động cụ thể: 
 Hoạt động 1: Một buổi tọa đàm tâm lý “Học để làm gì?” 
 Với mục đích giúp các em học sinh có cái nhìn sáng rõ, khái quát, khách 
quan và tỉnh táo về việc học tập của bản thân, từ đó định hướng đúng đắn về động 
cơ học tập đồng thời thay đổi thái độ học tập cho các em học sinh người dân tộc 
thiểu số. Khi hiểu biết về tầm quan trọng của học tập, mục đích của việc học, các 
bạn sẽ có những định hướng đúng đắn và lâu dài trong học tập. 
Buổi tọa đàm được tổ chức vào 14h00 ngày 12/01/2020 tại nhà đa chức năng 
của trường với thành phần tham dự bao gồm: 
– Thầy giáo Nguyễn Đậu Trương - Hiệu trưởng nhà trường; 
– Thầy giáo Lô Thanh Bình - Phó Hiệu trưởng 
- Cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà – Phụ trách tư vấn tâm lý học đường 
– Ông Lô Đình Dũng, BCH hội phụ huynh trường; 
– 16 Giáo viên chủ nhiệm và toàn thể học sinh toàn trường. Xuyên suốt buổi 
tọa đàm, các em học sinh đưa ra câu trả lời cho câu hỏi “Học để làm gì?” với nhiều 
ý kiến trái chiều khác nhau từ khía cạnh học sinh người dân tộc. Chính điều này 
đã rèn luyện kĩ năng ứng phó trước các tình huống thực tiễn của các em học sinh. 
Em Lô Thị Tâm. Người dân tộc H’mông mạnh dạn: “Em rất thích được đi học, 
đọc sách và nghe thầy cô giảng cho em những kiến thức mà trước đây em chưa 
từng biết. Em biết rằng phía sau dãy núi cao kia là một cuộc sống khác so với 
cuộc sống hiện tại của em.” 
42 
- Em Vi Thị My nói: “Làm nương vất vả lắm thầy cô, em muốn đi học sau 
này có một công việc ổn định, kiếm thật nhiều tiền.” 
- Em Nam thì nghĩ: “Em muốn đi học, muốn trở thành một kĩ sư, xây cây 
cầu thật đẹp cho bản em.” 
- Em Lô Thanh Phúc chia sẻ: “Bản em xa và nghèo lắm, bố mẹ, các bác, các 
chú mong em đi học rồi về bản làm, giúp bản thoát nghèo.” 
Hoạt động 2: Tư vấn “Sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên” 
Thông qua các buổi ngoại khóa và chương trình vui chơi “Hiểu biết thông 
thái về tuổi vị thành niên” các em học sinh trong đã có những giây phút bổ ích 
vận dụng những gì đã được xây dựng và tuyên truyền vào cuộc thi. Các em thực 
sự làm chủ kiến thức và giải quyết các tình huống thực tế một cách xuất sắc. 
 Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo này còn giúp các em củng cố, nâng 
cao kiến thức các môn học trên cơ sở vận dụng kiến thức liên môn vào tình huống 
thực tế từng bước nâng cao kĩ năng sống cho bản thân, cụ thể: 
 * Với bộ môn Sinh học: các em học sinh sẽ có kiến thức để thấy rằng tuổi 
vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng trong cuộc đời của 
mỗi con người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Khi 
đó tâm sinh lý của các em đã phát triển, cơ thể đã hoàn thiện các chức năng cơ 
bản, bắt đầu có khả năng sinh sản. Do đó, các em cần phải có kiến thức về sức 
khỏe sinh sản tuổi vị thành niên nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về thể 
chất và tinh thần cho các em, tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra. 
 * Với bộ môn Giáo dục công dân: Giáo dục cho các em hiểu được luật hôn 
nhân gia đình, tình bạn, tình yêuđể từ đó các em có hiểu biết vận dụng vào đời 
sống thực tế. 
 * Với môn Ngữ văn: Những tác phẩm văn học ngợi ca vẻ đẹp của con người 
trong các mối quan hệ, trong cách đối nhân xử thế sẽ bồi đắp cho học sinh những 
tình cảm cao đẹp, tình yêu cuộc sống và trân trọng những giá trị của cuộc 
sốngKhi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo, có những cái nhà trường không có 
đủ điều kiện, thời gian để truyền đạt hết kiến thức khi học ở trên lớp, nhưng thực 
tế trải nghiệm đã bổ sung cho các em. Các em trưởng thành cả về trình độ và nhận 
thức, vốn sống. Bản thân các em rút ra được kinh nghiệm sống cho mình. Đây 
chính là điều thực tế đôi khi nhà trường không thể dạy hết được. 
*Với môn ngoài giờ lên lớp, buổi tư vấn tâm lý: Rèn luyện và giáo dục các 
giá trị phổ quát của nhân loại 
+ Trong năm học này (2020 - 2021) chúng tôi đề xuất Ban giám hiệu kế 
hoạch tổ chức lồng ghép giáo dục kỹ năng sống để giáo dục các giá trị sống phổ 
quát của nhân loại ,định hướng theo trụ cột thứ tư của giáo dục trong giai đoạn 
hiện nay là “ Học để làm người” trong môn học ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, 
trong các buổi tư vấn cho học sinh, cụ thể: 
43 
- Tháng 9 giáo dục “Giá trị Trách nhiệm”, thầy Lô Thanh Bình tổng phụ 
trách thực hiện mẫu. 
- Tháng 10 giáo dục “ Giá trị Tôn trọng”, Cô Nguyễn Thị Thu Hà và học 
sinh khối 10 thực hiện mẫu lần 2. 
- Tháng 11 giáo dục “ Giá trị Hợp tác” , cô Nguyễn Thị Hiền và học sinh 
khối 11 thực hiện mẫu lần 3. 
- Tháng 12 giáo dục “Giá trị Đoàn kết” thầy Trần Đức Tỉnh và học sinh toàn 
trường thực hiện 
- Tháng 2 giáo dục “ Giá trị Trung thực ”,thầy Lô Thanh Bình – Phó hiệu 
trưởng và học sinh toàn trường thực hiện 
- Tháng 3 giáo dục “ Giá trị Khoan dung ”, Cô Phan Thị Nguyệt và học sinh 
toàn trường thực hiện. 
- Tiến hành khảo sát ở học sinh khối 10 về nhận thức và hành vi sau 6 tháng 
tổ chức rèn luyện và giáo dục cá giá trị sống nêu trên. 
- Tiếp tục tổ chức tiếp để giáo dục các giá trị khác như : Giá trị Khiêm tốn, 
giá trị Hòa bình, giá trị Giản dị, giá trị Hạnh phúc , giá trị Yêu thương trong các 
tháng còn lại của năm học. 
 2.2.13. Tổ chức truyền thông cho học sinh nhà trường: 
Hình thức truyền thông được tổ chức tại trường như: diễn thuyết, thi tìm hiểu, 
sân khấu hoá, tiểu phẩm, thông qua trò chơi. Giáo viên đã mạnh dạn giao việc cho 
các em tự quản lí lớp, duy trì tổ chức sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần; khuyến 
khích các em tích cực tham gia trang trí lớp, tự tổ chức các hoạt động vui chơi, 
đăng kí tham gia các câu lạc bộ, tránh làm thay, làm hộ học sinh. Giáo viên chỉ 
đóng vai trò là người tư vấn giúp đỡ. Làm như vậy các em mới có cơ hội bộc lộ 
khả năng của bản thân, rèn luyện các phẩm chất, năng lực cần thiết. Từ đó có thêm 
các kĩ năng cần thiết để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo hiệu quả. Được tổ 
chức vào các buổi chào cờ đầu tuần, hoặc các buổi sinh hoạt lớp, lồng ghép vào 
dịp tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc thi. Người thực hiện: Chủ yếu là 
Phó hiệu trưởng, đoàn trườn, giáo viên chủ nhiệm lớp và 15 học sinh cốt cán đã 
được tập huấn. Nội dung truyền thông: Các kỹ năng sống theo từng chủ đề: 
+ Giáo dục đạo đức và giá trị đạo đức trong cuộc sống qua các câu ca dao, 
thành ngữ, tục ngữ. 
+ Phòng chống nghiện Game onlin,ma túy ,HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.Ư 
+ Cuộc sống và những mong muốn của chúng ta. 
+ Các vấn đề của cuộc sống và cách giải quyết vấn đề. 
+ Kỹ năng giao tiếp để an toàn, kỹ năng ứng xử văn hoá. 
+ Tuổi dậy thì; Nam và Nữ. 
+ Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, sống với mọi người. 
+ Các hình thức xâm hại trẻ em. 
44 
+ Phòng tránh đuối nước. 
+ Kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm. 
+ Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá. 
Qua hình thức truyền thông giáo dục học sinh nhiều kỹ năng, học sinh tự tin 
trước đám đông, biết cách tổ chức, tuyên truyền cho các bạn hiểu các vấn đề xung 
quanh và rút ra kinh nghiệm cho bản thân. 
3. Hiệu quả, lợi ích thu được của giải pháp: 
Khi thực hiện sáng kiến, chúng tôi đã nhận thấy sự hào hứng, sôi nổi của học 
sinh. Nhiều em học sinh rụt rè, ít nói nay đã cởi mở hơn trong giao tiếp và tham 
gia các hoạt động do trường, lớp tổ chức. Các em thực sự chủ động giải quyết và 
ứng phó trước các tình huống trong thực tiễn. 
 Chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh, Ban giám hiệu đánh giá rất 
cao. Kết quả cụ thể về mức độ phát triển kỹ năng sống của học sinh: 
TT Tiêu chí đánh giá 
Kết quả đạt 
được 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
1 
Học sinh tỏ ra dễ hòa đồng với người khác; bình tĩnh, lịch 
sự khi giao tiếp; chân thành trong giao tiếp; biết an ủi, động 
viên, chia sẻ; tự tin trong giao tiếp, biết sử dụng ngôn ngữ 
không dùng lời. 
600 87,72 
2 
Biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách tích cực, 
chủ động. 
450 82,46 
3 
Học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước đầu bày tỏ 
và thể hiện ra hành vi ứng xử trong cuộc sống hàng ngày. 
350 78,95 
4 
Học sinh được hỏi có hứng thú tham gia các hoạt động trải 
nghiệm sáng tạo 
250 100,0 
Từ kết quả trên, có thể thấy rằng việc giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động 
trải nghiệm sáng tạo là rất hữu ích và thiết thực. Sự thành công và chủ động của 
học sinh trong các hoạt động là niềm động viên lớn với người thực hiện sáng kiến. 
 Khi hướng dẫn kỹ năng sống cho học sinh qua các hoạt động trải nghiệm 
sáng tạo chúng tôi nhận thấy học sinh hào hứng trong việc áp dụng những kiến 
thức đã học vào thực tế, từng cá nhân đã tự tích lũy cho mình những kinh nghiệm 
từ thực tế trong các hoạt động ở trường và ở nhà. Các em thấy thích thú vui vẻ 
hơn, đoàn kết hơn, linh hoạt hơn trong cuộc sống và yêu lao động hơn dưới sự 
dẫn dắt của giáo viên. Cùng với việc tích lũy cho mình những kinh nghiệm, những 
45 
kĩ năng và bài học quý báu thì điều mà các em cảm thấy thích thú nhất là vừa 
được vui chơi vừa rèn luyện sức khỏe để phục vụ tốt cho việc học tập của chính 
bản thân các em. Nề nếp khu nội trú được nâng lên, nội quy khu nội trú được thực 
hiện nghiêm túc, các hiện tượng mất đoàn kết giữa các học sinh nội trú với nhau, 
phân biệt giữa các dân tộc trong học sinh đã được hạn chế, không còn học sinh vi 
phạm nội quy khu nội trú, nội quy trường học. Qua các hoạt động ngoại khóa thầy 
trò hiểu và gần gũi nhau hơn, tập thể học sinh ở nội trú biết đoàn kết, giúp đỡ và 
bao bọc lẫn nhau nhiều hơn. 
 + Tinh thần và thái độ học tập có nâng lên, qua các tiết học lý thuyết, luyện 
tập, thí nghiệm thực hành học sinh tự tin hơn, năng động hơn, mạnh dạng phát 
biểu ý kiến hơn .Thể hiện qua việc đánh giá, hội ý rút kinh nghiệm sau các tiết 
dạy của giáo viên bộ môn và điểm thi đua hàng tuần của các lớp được nâng lên 
từng bước một cách rõ rệt. 
Minh chứng: 
-100% số tiết dạy của giáo viên, học sinh học tập tích cực đều đạt điểm tốt. 
- Điểm thi đua hàng tuần HK I năm 2019-2020 trung bình là 185 điểm. Học 
kỳ I năm 2020-2021 tăng lên trung bình là 265 điểm. 
- Điểm thi đua hàng tuần HK I năm 2020 - 2021 tăng lên trung bình là 315 
điểm. 
+ Những em học sinh biết cách giải quyết mâu thuẩn và các xung đột phát 
sinh trong và ngoài nhà trường làm cho tình trạng các em gây gổ với nhau giảm 
đáng kể. Đặc biệt là nạn đánh nhau, bạo hành trong nhà trường trong năm học này 
không có xảy ra. 
 + Khả năng diễn đạt trước đám đông của một bộ phận học sinh trước đây 
rất nhút nhát, rụt rè khi phát biểu trong lớp, trong tiết sinh hoạt dưới cờ nay tự tin 
hơn, dạn dĩ hơn, đã dám phát biểu nhận xét một cách khá đầy đủ, lưu loát suy nghĩ 
của mình khi được yêu cầu phát biểu ý kiến. 
 + Việc ứng xử giao tiếp có văn hóa, văn minh lịch sự hơn trước.Trong giờ 
chơi hay trong các hoạt động tập thể rất ít khi nghe các em nói bậy, phát biểu linh 
tinh, các em gọi bạn, xưng tôi khá thân mật. 
+ Qua sơ kết học kỳ I và thời điểm sau tết nguyên đán học sinh trong trường 
chấp hành rất tốt luật giao thông, không có học sinh vi phạm tệ nạn xã hội. Có thể 
nói học sinh nhà trường đã thực hiện các mặt này rất tốt so với thời gian này năm 
trước. 
+ Các em qua tìm hiểu đã có nhiều kỹ năng bảo vệ bản thân, năng lực nhận 
thức và xử lý tình huống. 
- Hạnh kiểm loại tốt tăng, loại khá giảm, không có học sinh xếp loại trung 
bình 
46 
- Chất lượng học lực loại giỏi, khá tăng loại trung bình yếu giảm rõ rệt. 
- Học sinh cấp tỉnh lớp 12 đạt 15 giải (4 nhì, 2 ba, 9 khuyến khích) 
Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020 và các giáo viên, học sinh được UB Dân 
tộc TW khen thưởng. 
Các thành tích 10 năm xây dựng và phát triển của nhà trường 
47 
Thống kê khảo sát nhận thức về các giá trị sống và kỹ năng sống sau 
thời gian tổ chức thực hiện sáng kiến của học sinh khối 10 trong trường năm 
học 2020-2021: 
Các hành vi đổi mới của 
học sinh quan sát được 
Mức độ 
rất 
thấp 
Mức độ 
thấp 
Mức độ 
trung 
bình 
Mức độ 
cao 
Mức độ 
rất cao 
Biết hợp tác tốt trong đội, 
nhóm 
26/88 
(29,5%) 
30/88 
(34,1%) 
32/88 
(36,4%) 
Có lối sống lành 
mạnh,nhận thấy trách 
nhiệm về sức khỏe của 
mình 
12/88 
(13,6%) 
21/88 
(23,9%) 
55/88 
(62,5%) 
Giải quyết mâu thuẫn một 
cách hòa bình 
5/88 
(5,7%) 
17/88 
(19,3%) 
42/88 
(47,7%) 
24/88 
(27,3%) 
Biết phân tích có phán 
đoán các giá trị ,quy chuẩn 
trong truyền thông và 
ngoài xã hội 
16/88 
(18,2%) 
20/88 
(22,7%) 
25/88 
(28,4%) 
27/88 
(30,7%) 
Thành công trong các cuộc 
tranh luận,hùng 
biện,thuyết phục người 
khác 
19/88 
(21,6%) 
22/88 
( 25%) 
27/88 
(30,7%) 
21/88 
(23,9%) 
Biết tự khẳng định và xử 
sự bình đẳng 
12/88 
(13,6%) 
48/88 
(54,5%) 
28/88 
(31,8%) 
Biết biểu lộ sự bao 
dung,sự tôn trọng người 
khác 
2/88 
(2,3%) 
29/88 
(33%) 
38/88 
(43,2%) 
19/88 
(21,6%) 
Ý thức về giá trị bản thân 
43/88 
(48,9%) 
24/88 
(27,3%) 
21/88 
(23,9%) 
Nhạy bén đối với các vấn 
đề giới ,tôn trọng quyền 
con người 
3/88 
(3,4%) 
49/88 
(55,7%) 
21/88 
(23,9%) 
15/88 
(17%) 
Biết quan tâm đến nhu cầu 
của người khác và sẵn 
sàng giúp đở họ. 
7/88 
(8%) 
41/88 
(46,6%) 
25/88 
(28,4%) 
15/88 
(!7 %) 
48 
Nhận xét qua bản thống kê nhận thấy học sinh trong trường đã đổi mới về 
nhận thức, đổi mới về hành vi, có chuyển biến rất nhiều về những giá trị sống và 
kỹ năng sống so với thời điểm chưa tổ chức thực hiện đề tài. 
4. Khả năng ứng dụng triển khai đề tài: 
Như đã trình bày ở phần hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm về những giải 
pháp trong đề tài “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt 
động trải nghiệm sáng tạo” thì khả năng ứng dụng rộng rãi vào các trường trong 
tỉnh rất khả thi. Mô hình này rất dễ dàng thực hiện dành cho học sinh các trường 
THPT với các hình thức phong phú nêu trên, làm cho các em cảm nhận được kỹ 
năng sống, giá trị sống là những kỹ năng, những chuẩn mực trong một xã hội 
văn minh. Nó có thể xem là hành trang hết sức cần thiết cho các em trong cuộc 
sống, là những vốn sống không thể thiếu của một người lao động chân chính 
trong thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, đang tiến hành 
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 
Trước mắt giúp cho các em đổi mới phương pháp, tích cực học tập, có năng 
lực tự học, biết tự điều chỉnh hành vi, tự giác chấp hành tốt nội qui nhà trường, 
đã tạo được bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động trong toàn thể 
học sinh, phần nào cùng với nhà trường hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống, 
cách ứng xử, cách quan tâm, chia sẻ, những kỹ năng cần thiết trong học tập, sinh 
hoạt tại gia đình và cộng đồng. Qua đó bản thân người thực hiện đề tài này đánh 
giá khả năng ứng dụng của nó là rất tốt, có thể áp dụng rộng rãi đến học sinh nói 
chung và học sinh dân tộc nội trú nói riêng trên phạm vi toàn tỉnh.Việc triển khai 
không khó khăn, chỉ yêu cầu có kế hoạch cụ thể, sự phối hợp chặt chẽ và sự quyết 
tâm hoàn thành kế hoạch đề ra. 
49 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận: 
Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi đã 
rút ra được những bài học quí giá để bổ sung kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt 
nhiệm vụ năm học như sau: 
- Thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của Ngành, bám sát chủ đề kế 
hoạch thực hiện phù hợp với đặc điểm tâm lý và hoàn cảnh cụ thể của từng học 
sinh trong trường. 
- Có bước chủ động trong công việc, nắm bắt kết quả qua các bước thực hiện 
một cách nhanh nhất để đưa vào việc điều chỉnh kế hoạch đúng lúc đúng thời 
điểm. 
- Luôn tạo sự đổi mới, sáng tạo trong công việc để tăng sự thu hút từ phía 
học sinh. 
- Phối hợp nhịp nhàng với các đoàn thể trong nhà trường, ban đại diện cha 
mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp vì giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò 
quan trọng trong việc nhắc nhở động viên, phát hiện những mặt tích cực , tiêu cực 
của học sinh lớp mình nhanh nhất. 
- Luôn lắng nghe ý kiến về những khó khăn của các thành viên là học sinh 
cốt cán trong câu lạc bộ “Rèn luyện kỹ năng sống”, khi thực hiện chuyên đề để có 
tư vấn giúp đỡ cần thiết. 
2. Kiến nghị: 
* Với Sở Giáo dục và Đào tạo: 
 - Tổ chức nhiều hơn nữa các lớp bồi dưỡng giáo dục kỹ năng sống, gắn 
giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo để các giáo viên có 
nhiều cơ hội trao đổi, học hỏi lẫn nhau. 
 -Tiếp tục tập huấn các hoạt động đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu dạy - 
học hiện nay của xã hội nhằm phát triển năng lực người học một cách toàn diện. 
* Với nhà trường và địa phương: 
- Khích lệ giáo viên tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm 
ứng dụng. 
- Tạo ra sân chơi bổ ích cho các em được vui chơi, được thể hiện mình. 
- Tạo điều kiện tốt về chính sách, cũng như cơ sở vật chất thuận lợi giúp giáo 
viên có điều kiện tốt hơn trong công tác chủ nhiệm, cũng như công tác giáo dục 
kỹ năng sống cho học sinh. 
- Coi giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong 
những chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường trong những năm tiếp theo. 
50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sổ tay THTT, HSTC –Bộ GD ĐT NXB Giáo dục Việt Nam, 2010. 
+ Tài liệu của Dự án “Phòng chống buôn bán và bảo vệ trẻ em” của Tổ chức 
cứu trợ trẻ em Anh. 
2. Đỗ Quốc Anh (CB), Góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh 
tích cực, NXB Giáo dục Việt Nam 2010. 
3. Nguyễn Công Khanh, Giao tiếp ứng xử tâm lý tuổi học đường, Nhà xuất 
bản Thanh niên, 2007. 
4. Lưu Thu Thủy (chủ biên), Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có hoàn 
cảnh khó khan ,2005. 
5. Hoàng Phê (2008). Từ điển tiếng Việt. NXB. Đà Nẵng. 
6. Bộ GD-ĐT (2015). Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các 
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học. 
7. Tâm lí học lưa tuổi và tâm lí học sư phạm (Biên soạn ThS. Đỗ Văn Thông 
– Đại học An Giang, 2008). 
8. Tình huống tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm (Tác giả Đỗ Thị 
Châu – NXB GDHN, 2005). 
9. Ngôn ngữ cơ thể (Dịch giả Lê Huy Lâm – NXB Tổng hợp TPHCM, 2017). 
10. Tổ chức cuộc sống từ A đến Z (Tác giả Lệ Hằng – NXB Tuổi trẻ năm, 
2005). 
11. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ( Tác giả Thùy Chi – NXB Lao động năm, 
2009) 
12. Nhập môn kỹ năng sống (Tác giả TS. Huỳnh Văn Sơn – NXB Giáo dục, 
2010) 
13. Tủ sách kỹ năng sống dành cho học sinh (Dịch giả Nguyễn Thu Hương 
– NXB Đại học Sư phạm, năm 2016 
14. Kỹ năng sống để làm chủ bản thân( Tác giả Phương Liên, Minh Đức – 
NXB Trẻ, năm 2006) 
15. Một số tài liệu về Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_dan.pdf
Sáng Kiến Liên Quan