Sáng kiến kinh nghiệm giải pháp Một số biện pháp lựa chọn thực phẩm và chế biến bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở lứa tuổi mầm non được xác định là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Đặc biệt, bộ phận tổ nuôi, với những kiến thức về dinh dưỡng cùng trách nhiệm của những người làm công tác nuôi dưỡng trẻ bậc học mầm non, luôn hiểu một điều quan trọng rằng: Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con người, con người phát triển toàn diện về 5 mặt: nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Muốn đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện tất yếu phải kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ và giáo dục.
Muốn cho trẻ có được những bữa ăn hợp lý và ngon miệng, người nấu ăn cần phải có kỹ thuật đảm bảo dinh dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến món ăn, phải biết lựa chọn phối hợp, sử dụng và bảo quản thực phẩm một cách hợp lý. Thực phẩm để chế biến món ăn cho trẻ nói chung rất giàu chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, vì vậy trong quá trình chế biến, nhất là khi sơ chế, việc làm thế nào để thực phẩm tươi ngon không bị nhiễm chất gây ngộ độc với cơ thể trẻ và đảm bảo chất dinh dưỡng không bị hao hụt nhiều trong quá trình chế biến là điều cần đặc biệt được lưu ý, nhất là hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường do khí thải, chất độc hóa học làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của mọi người, nhất là đối với trẻ.Vì vậy, nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ ở lứa tuổi mầm non có một vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người .từ cơ sở trên cho thấy tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc nâng cao chất lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm là nhiệm vụ quan trọng được đặt lên hàng đầu tại trường chúng tôi.
hỏ. - Cho dầu vào xoong đun nóng phi tỏi cho thơm, cho thịt bò, thịt lợn vào sào săm cho ngấm gia vị. Cho củ quả vào sào sau cho thêm một chút nước vào đậy vung đun tiếp tới chín mềm nêm gia vị vừa ăn bắc ra. Yêu cầu thành phẩm: Thịt om chín mềm thơm không sắc, nước sánh vị ngọt béo bởi màu sắc của của quả. Thịt gà : Món thịt gà om nấm rất hợp khẩu vị trẻ. Thịt gà lọc bỏ xương, phần thịt cho xay nhỏ, nấm hương ngâm nước cho nở ra sau đó băm nhỏ, nước ngâm nấm hương chắt lại nước trong để cho vào thịt gà đem om. Thịt gà cho ướp gia vị cùng nấm hương cho ngấm, cho nước nấm vào đun nhỏ lửa cho đến khi thịt chín mềm Với cá: Trẻ rất sợ đồ tanh nên tôi đặc biệt chú ý khi sơ chế cá. Cá cần được làm sạch tẩy rượu gừng. Món cá rán, thịt lợn sốt hoa viên. Thịt lợn rửa sạch xay nhuyễn, cá trắm lọc bỏ xương lấy phần thịt cá xay nhuyễn ướp thịt lợn, cá với ít hành băm nhỏ, hạt tiêu, nước mắm ngon. Mộc nhĩ ngâm nở, cắt bỏ cuống rửa sạch, thái nhỏ cho vào chậu thị tlợn, cá rồi trộn đều. Để có được những viên cá thịt lợn ngon thì phần quan trọng nhất là khi chọn thịt, nên chọn miếng thịt lợn miếng thịt nhìn tươi ngon, có màu hồng nhạt đến đỏ thẫm, thịt săn chắc, cá tươi, mềm thì mọc sẽ giòn. Viên nhỏ từng viên nhỏ. Tiếp đến rán sơ thịt, cá viên qua chảo dầu ăn. Vẫn chảo đó phi thơm hành khô, cho cà chua vào xào chín. Nêm 1 thìa bột nêm, đậy vung lại để cà chua mau nhừ. Cho từng viên thịt vào chảo cà chua, thêm ít nước cùng gia vị vừa miệng. Đun nhỏ lửa cho tới khi phần nước xốt sền sệt. Thêm hành hoa, mì chính, thì là, là được .. Đối với tôm: tôm là loại hải sản giàu canxi, chất đạm tốt cho sức khỏe con người mà lại có hương vị thơm ngon, dễ chế biến thành món ngon mỗi ngày khi kết hợp cùng với thịt lợn ta sẽ có món ăn như tôm thịt lợn xào bầu, tôm thịt lợn xào nấm, tôm thịt lợn xào ngũ sắcvv .Những món xào từ tôm , thịt vừa có màu sắc hấp dẫn vừa có hương vị thơm ngon, đậm đà làm phong phú bữa cơm của trẻ, cách xào tôm thịt ngũ sắc với đa dạng các loại rau cu quả cung cấp nguồn chất xơ dồi dào tốt cho sức khỏe tiêu hóa. Tôm đem hấp chín sau đó bóc vỏ, lấy chỉ lưng, xay nhỏ Thịt lơn trần qua nước sôi cũng đem xay nhỏ ướp với chút gia vị.cà rốt, su su, nạo sợi thái nhỏ, hành tây, hoa lơ, (đỗ xanh trần qua nước sôi) thái nhỏ. Phi thơm tỏi cho tôm, thịt lợn vào xào săn trút ra chậu thêm dầu ăn cho cà rốt vào xào đến khi chín tới rồi cho su su, hoa lơ, hành tây, đỗ xanh vào đảo đều cuối cùng cho tôm thịt đã chín đảo cùng với ngũ sắc. Nêm gia vị mỳ chính vừa ăn, rắc hành hoa, rau mùi là được. - Trong khi chế biến tôi luôn nghiêm túc thực hiện 10 nguyên tắc vàng chế biến thực phẩm an toàn của tổ chức y tế thế giới: - Mặt khác trong năm học vừa qua nhà trường đã tổ chức những hội thi thật ý nghĩa như; cô nuôi nấu ăn giỏi cấp trường, cô nuôi nấu ăn giỏi chào mừng ngày phụ nữ Việt Nam 20-10, ngày quốc tế phụ nữ 8-3, tham gia hội thi nấu ăn gia đình điểm 10.Qua các hội thi bản thân tôi cũng được BGH và các bạn đồng nghiệp đánh giá cao qua các món ăn như món; cơm chiên giang châu, thịt gà thịt lợn nấu cà ri nước cốt dừa , súp thập cẩmvv với món ăn này tôi cùng bàn bạc với đống chí kế toán kết hợp với tổ nuôi áp dụng món ăn vào thực đơn hàng ngày của trẻ. Sau một thời gian áp dụng tôi nhận thấy trẻ ăn rất ngon và rất hứng thú với món ăn. Do vậy màchất lượng bữa ăn của trẻ dần dần được cải thiện, trẻ không những ăn đủ chất mà còn được ăn ngon. 4. Biện pháp 4: Xây dựng thực đơn cung cấp dinh dưỡng cho trẻ tại trường. - Để đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ được tốt hơn, bản thân chúng tôi trong tổ bếp luôn cố gắng tạo nên các bữa ăn hợp lí, đầy đủ chất dinh dưỡng ngay từ khâu chọn nguyên liệu để xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn của trẻ. Nguyên liệu được chọn cần cân đối giữa thức ăn động vật và thức ăn thực vật, đầy đủ 4 nhóm thực phẩm: - Nhóm cung cấp chất đạm (prôtit) như: thịt, tôm, cua, các loại đậu hạt, đậu tương. Chúng tạo khoáng để đặc biệt cho sự phát triển của các tế bào xây dựng cơ bắp khỏe, chắc. - Nhóm cung cấp chất béo (lipit) như: dầu mỡ, đậu phộng, mè,.... Nhóm thức ăn vừa cung cấp năng lượng cao vừa làm tăng cảm giác ngon miệng giúp trẻ hấp thu các chất vitamin và chất béo. - Nhóm chất bột đường (gluxit) như: bột, cháo, cơm, mì, bún...nhóm cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp. - Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất như: các loại rau quả, đặc biệt là các loại rau quả có màu xanh thẩm như rau ngót, rau dền, rau cải.....và các loại quả có màu đỏ như xoài, đu đủ, cam, cà chua, gấc......nhóm cung cấp các loại vi dưỡng chất đóng vai trò là chất xúc tác giữa các thành phần hóa học trong cơ thể. - Khi chọn rau, thực phẩm tươi, ngon không có chất trừ sâu hay chất kích thích, xúc tác. Thức ăn chế biến phải chọn nơi có thương hiệu uy tín về chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Các loại rau, quả phải rửa sạch trước khi sơ chế, xương thịt phải chần qua nước sôi trước khi sơ chế có như vậy mới giảm bớt các lượng độc tố có trong thực phẩm. + Chọn các loại rau củ quả phù hợp theo mùa. + Chế biến các món ăn cho trẻ theo từng độ tuổi + Lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp để thay thế - Chất đạm : phối hợp đạm động vật và đạm thực vật - Chất béo : kết hợp giữa mỡ động vật và dầu thực vật - Chất bột đường: chủ yếu là gạo và có thể thay thế bằng bún, hoặc phở - Vitamin, khoáng chất : rau quả tươi là nguồn cung cấp chủ yếu Ví dụ : + Gạo có thể thay thế bằng bún hoặc bánh phở + Thịt lợn thay thế bằng thịt bò, thịt gà + Các loại rau có thể thay thế bằng các loại quả như quả bầu, quả bí. Khi thay thê tôi luôn chú ý đến lượng chất tương đương và giá trịn dinh dưỡng. - Xác định số bữa ăn của trẻ trong tuần, trong ngày, của từng chế độ ăn uống (số bữa chính, số bữa phụ) Mức ăn của trẻ, khẩu phần calo, công thức món ăn. - Khi xây dựng khẩu phần ăn của trẻ, tôi luôn chú ý đủ về số lượng và chất lượng. + Phối hợp món ăn hợp lý, đảm bảo yêu cầu tối thiểu: Bữa chính đạt tối thiểu 5 - 7 loại thực phẩm và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món canh. Các trường điểm, trường đủ điều kiện (cơ sở vật chất, nhân lực, mức ăn,), bữa chính có thêm 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3 đến 5 loại rau, củ và bao gồm các món: cơm, món xào, món mặn, canh và tráng miệng. + Tỷ lệ dinh dưỡng tại trường mầm non duy trì mức: P:15 - 25% (Tỷ lệ L động vật/ L thực vật= 70% và 30%); L: 25 - 35%; G: 45- 52%. cần tính thêm tỷ lệ Ca, B1 trong thực đơn bữa ăn của trẻ và cân đối kịp thời (Nhu cầu Ca đối với trẻ 1- 3tuổi: 350mg/ ngày/trẻ; MG 4- 6 tuổi: 420mg/ ngày/trẻ; Nhu cầu B1 đối với trẻ 1-3 tuổi: 0.41 mg/ ngày/trẻ; MG 4-6 tuổi: 0.52mg/ ngày/trẻ). - Đảm bảo đủ nước uống cho trẻ, vệ sinh và phù hợp với thời tiết. Dùng cây nước nóng đảm bảo tuyệt đối an toàn về điện, nhiệt độ nước, hướng dẫn trẻ sử dụng. - Tổ nuôi chúng tôi luôn phối kết hợp cùng với kế toán và ban giám hiệu phụ trách nuôi dưỡng thường xuyên thay đổi thực đơn, xây dựng thực đơn cho trẻ theo mùa, tháng, từng tuần, làm sao các món trong thực đơn không trùng nhau, không lặp lại mà vẫn đủ chất dinh dưỡng, chọn thực phẩm giàu chất đạm động vậ và bổ sung kết hợp lẫn nhau, món ăn phong phú, làm sao thực đơn mới phải phát huy được tác dụng hấp dẫn trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng và ăn hết khẩu phần ăn của mình. * Dưới đây là bảng thực đơn mà tôi đã xây dựng và áp dụng theo mùa. THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG CỦA TRẺ NĂM HỌC 2018-2019 Tuần 1- 3 Thứ Bữa chính trưa ( Nhà trẻ - mẫu giáo) Bữa chiều Phụ Mẫu giáo Chính nhà trẻ Phụ Nhà trẻ 2 - Hải sản xào thập cẩm - Canh rau ngót nấu thịt lợn. Phở gà mộc Uống sữa bột - Phở gà mộc - Uống sữa bột 3 - Bò hầm cốt dừa - Canh rau thập cẩm nấu cua Xôi ngô Uống sữa bột - Xôi ngô - Uống sữa bột. 4 - Trứng cút kho tàu. - Bắp cải, cà rốt xào thịt - Canh tôm nấu bí xanh Cháo vịt hạt sen Uống sữa bột - Cháo vịt hạt sen Uống sữa bột 5 - Thịt gà nấu cari. - Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt. Bún riêu cua Cơm: - Trứng đúc thịt - Canh bầu nấu thịt - Uống sữa bột. 6 - Cá sốt hoa viên. - Canh củ quả nấu thịt lợn. Cháo chim câu đậu Hà Lan Chuối tiêu Cháo chim câu đậu Hà lan Chuối tiêu Uống sữa bột 7 - Chả lá lốt - Canh rau cải nấu ngao - Uống sữa bột - Bánh bông lan. - Bánh bông lan. - Uống sữa bột. Tuần 2-4 Thứ Bữa chính trưa ( Nhà trẻ - Mẫu giáo) Bữa chiều Phụ Mẫu giáo Chính nhà trẻ Phụ Nhà trẻ 2 - Cá sốt ngũ liễu - Canh rau bắp cải nấu thịt - Cháo thịt bò củ quả Uống sữa bột - Cháo thịt bò củ quả Uống sữa bột 3 - Thịt gà om nấm. - Củ quả xào thịt - Canh rau cải nấu ngao Xôi ruốc Uống sữa bột Xôi ruốc Uống sữa bột 4 - Trứng tôm sốt cà. - Canh rau ngót nấu thịt. - Cháo chim câu Uống sữa bột - Cháo chim câu - Uống sữa bột. 5 - Thịt bò kho thơm. - Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt. - Ăn sữa chua Nuti - Bánh bông lan. Cơm: - Thịt lợn kho tầu. - Canh rau cải nấu thịt - Uống sữa bột. 6 - Tôm om đậu phụ. - Canh rau thập cẩm nấu thịt - Súp thập cẩm - Chuối tiêu - Súp thập cẩm - Chuối tiêu - Uống sữa bột. 7 - Thịt lợn viên hầm khoai tây. - Canh bí nấu tôm - Bún gà mộc - Đu đủ - Bún gà mộc - Đu đủ - Uống sữa bột. THỰC ĐƠN MÙA HÈ CỦA TRẺ Tuần 1 + 3 Thứ Bữa chính trưa ( Nhà trẻ - mẫu giáo) Bữa chiều Phụ Mẫu giáo Chính nhà trẻ Phụ Nhà trẻ 2 - Hải sản xào thập cẩm - Canh rau ngót nấu thịt lợn - Cháo vịt hạt sen - Cháo vịt hạt sen - Uống sữa bột 3 - Bò hầm cốt dừa. - Canh rau thập cẩm nấu cua. - Uống sữa bột - Bánh bông lan Cơm, thịt lợn kho tầu. - Canh mướp nấu lạc. Uống sữa bột 4 - Trứng cút kho tàu. - Canh tôm nấu bí xanh. - Bún bò rau cải. - Bún bò rau cải. Uống sữa bột 5 - Thịt gà nấu cari. - Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt. - Mỳ cua đậu phụ rán tôm. - Mỳ cua đậu phụ rán tôm. Uống sữa bột 6 - Cá sốt hoa viên - Canh mùng tơi nấu thịt lợn Súp thập cẩm Súp thập cẩm Uống sữa bột 7 - Chả lá lốt - Canh rau cải nấu thịt - Cháo thịt bằm - Cháo thịt bằm Uống sữa bột Tuần 2 + 4 Thứ Bữa chính trưa ( Nhà trẻ - mẫu giáo) Bữa chiều Phụ Mẫu giáo Chính nhà trẻ Phụ Nhà trẻ 2 - Cá sốt ngũ liễu - Canh bí xanh nấu thịt lợn - Cháo thịt bò khoai lang - Cháo thịt bò khoai lang - Uống sữa bột 3 - Thịt gà om nấm - Canh rau cải nấu ngao. - Chè sen - Bánh mỳ gối. - Cơm, thịt lợn sốt cà chua. - Canh rau ngót nấu thịt. Uống sữa bột 4 - Trứng tôm sốt cà. Canh rau thập cẩm nấu thịt. - Bún riêu cua - Bún riêu cua Uống sữa bột 5 - Thịt bò kho thơm. - Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt. - Uống sữa bột - Bánh bông lan. - Bánh bông lan. Uống sữa bột 6 - Tôm om đậu phụ - Canh rau muống nấu thịt Xôi vò hạt sen. Xôi vò hạt sen. Uống sữa bột 7 - Thịt lợn viên hầm khoai tây. - Canh đậu hũ. - Cháo sườn ngô non. - Cháo sườn ngô non. Uống sữa bột 5. Biện pháp 5: Phối hợp với giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Mục đích của việc năng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ là trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất. Khi đã xây dựng được thực đơn phong phú, đã lựa chọn và chế biến món ăn cho trẻ. Sau khi chế biến xong các món ăn và chia định lượng tại bếp, tôi đã đến từng lớp để trực tiếp cùng giáo viên tham gia tổ chức giờ ăn cho trẻ và ghi sổ rút kinh nghiệm từng ngày và tìm hiểu nguyên nhân trẻ ăn hết hay không ăn hết suất, trẻ thích ăn món nào để kịp thời điều chỉnh rút kinh nghiệm... Nếu trẻ thích ăn món nào thì tôi tiếp tục chế biến món ăn đó, còn với món ăn nào trẻ không thích thì lý do vì sao trẻ không thích ăn để có cách chế biến phù hợp, hay thay đổi thực đơn kịp thời. Đối với cháu không tăng cân thì cố gắng động viên, khích lệ cho câc cháu ăn hết xuất. Tôi thường xuyên theo dõi cháu nào biếng ăn, béo phì... Để có những đề xuất ý kiến với ban giám hiệu nhà trường điều chỉnh lại thực đơn cho phù hợp. Ngoài ra, chúng tôi còn lập sổ theo dõi khẩu vị ăn của trẻ, số lượng cơm, canh, thức ăn, thừa thiếu để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với trẻ với từng lớp. Thông qua việc phối kết hợp cùng giáo viên tôi trực tiếp biết được các món do tổi nuôi mình nấu như thế nào ngon hay không ngon. Từ đó tôi điều chỉnh được cách chế biên các món. V/ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Qua một năm áp dụng, tìm tòi, vận dụng đề tài đảm bảo VSATTP, nâng cao chất lượng bữa ăn trong trường tôi thấy, trẻ ăn ngon với bữa ăn, ăn hết khẩu phần ăn làm tỉ lệ suy dinh dương và thấp còi giảm một cách rõ rệt so với đầu năm %. 1/ Cân đo: Nội dung Đầu năm Tỷ lệ% Cuối năm Tỷ lệ% Tổng số học sinh 378 100 Cân nặng: 378 100 Kênh bình thường 364 94 Kênh SDD 10 3 Cao hơn so với tuổi 04 1 Chiều cao: 378 100 Kênh bình thường 356 94 Kênh SDD 22 06 - Năm học 2018-2019 không có trường hợp nào ngộ độc thức ăn và không có dịch nào xẩy ra, Số trẻ SDD giảm. Với quả trên, tôi hoàn toàn có thể tin rằng các biện pháp tôi đã sử dụng bước đầu có hiệu quả trong công việc giúp trẻ ăn ngon, nâng cao chất l ượng bữa ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của trẻ khi ăn bán trú tại trường.PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I/ KẾT LUẬN: - Việc lựa chọn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non có một vai trò vị trí hết sức quan trọng. Bởi vì nó là cả một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, là nền móng vững trãi để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1 trường tiểu học. - Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công tác nuôi dưỡng trong trường Mầm non. Để đạt được kết quả trên, điều quan trọng là tôi phải nhận thức và xác định được vai trò và tầm quan trọng của công việc mình được giao. Phải năm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khỏe mạnh và an toàn. Chính vì vậy, mà trong năm học vừa qua bản thân tôi đã tích cực tham mưu với lãnh nhà trường, xây dưng một số hoạt động của nhà bếp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: Đã nâng cao được nhận thức của các ban ngành đoàn thể địa phương và phụ huynh về công tác nuôi dưỡng. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên một bước, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, hợp đồng thực phẩm được rõ ràng, giao nhận thực phẩm , lưu mẫu thức ăn, công tác vệ sinh được thực hiện khá nghiêm túc và có hiệu quả. Bản thân tôi thấy rằng trong bất cứ lĩnh vực công tác nào cũng cần có lòng nhiệt tình, năng động, sáng tạo, biết định hướng đúng tập trung mũi nhọn, đồng thời thể hiện tính dân chủ, đoàn kết, chắc chắn sẽ thành công. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhưng chúng tôi cũng phải đánh giá lại thì công tác nuôi dưỡng trong nhà trường còn một số hạn chế nhất định: Nhà trường còn nhiều điểm lẻ, bếp còn chưa xây theo quy chuẩn bếp một chiều. Nhiều phòng học còn trật chưa có phòng ngủ và phòng học riêng. Công trình vệ sinh chưa đúng quy cách, mức ăn của trẻ chưa cao so với giá cả thị trường hiện nay. Từ việc áp thực hiện “Một số biện pháp lựa chọn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non”. Tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm sau: - Bản thân tôi là cô nuôi, tôi luôn chấp hành mọi nội quy, quy chế của ngành đề ra, tham gia các hội thi của trường, của xã, của Huyện và của ngành đề ra bên cạnh đó cô nuôi phải làm tốt công tác bồi dưỡng cho trẻ thực hiện tốt các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm trong cách chế biến món ăn để cung cấp đủ chất cho trẻ cũng như giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng. - Bản thân tôi luôn tự học hỏi, tham khảo sách, báo, mạng Internet, tập san “Bếp gia đình” để nâng cao trình độ chuyên môn; - Là người yêu nghề, mến trẻ và hiểu được tâm sinh lý của trẻ, phải thực sự coi mình là người mẹ hiền, người mẹ thứ hai của các cháu; - Luôn nghiên cứu thay đổi thực đơn, cải tiến cách chế biến món ăn phù hợp với khẩu vị của trẻ để trẻ ăn hết xuất, ăn ngon miệng. - Phối hợp chặt chẽ với các chị em trong tổ nuôi, Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi để cùng nhau thống nhất nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. - Luôn học tập, trau dồi kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ với các đồng chí giáo viên chị em đồng nghiệp, tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, kiến tập do phòng giáo dục và đào tạo huyện cũng như nhà trường tổ chức. - Nhân viên trong bếp phải tuyệt đối giữ vệ sinh sạch sẽ, nhất là đôi bàn tay phải được rửa sạch bằng xà phòng trước khi chế biến cũng như chia ăn cho trẻ. Phải đảm bảo đủ sức khỏe để làm việc. - Phải kết hợp với cô nuôi trên và kế toán nhà trường cùng xây dựng thực đơn -Làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến món ăn cho trẻ - Chú trọng công tác vệ sinh khu vực nhà bếp, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường - Phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên đứng lớp về vệ sinh cá nhân cho trẻ, theo dõi biều đồ, khám sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, chú trọng tỉ lệ các chất dinh dưỡng trong các bữa ăn và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. - Làm tốt công tác tuyên truyền với cộng đồng và xã hội về công tác chăm sóc cho nuôi dưỡng, giáo dục trong nhà trường và tham mưu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dung phục vụ nhà bếp. - Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng trong nhà trường còn một số hạn chế nhất định, Nhà trường còn nhiều điểm lẻ, bếp còn chưa xây theo quy chuẩn bếp một chiều, chưa có phòng ăn, ngủ riêng theo yêu cầu, công trình vệ sinh chưa phù hợp với trường mầm non, mức ăn chưa cao so với giá cả thị trường hiện nay, việc tổ chức các hoạt động vệ sinh chưa được thường xuyên. II/ KHUYẾN NGHỊ: 1/ Đối với phòng giáo dục & Đào tạo Kính mong phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm, UBND xã tích cực tham mưu về cơ sở vật chất, để xây dựng trường mầm non nơi tôi đang công tác đạt trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn tới. Phòng GD&ĐT quan tâm đến chế độ độc hại cho các cô nuôi trong toàn Huyện để cô nuôi yên tâm công tác. Hỗ trợ nhà trường các trang thiết bị hiện đại. - Đề nghị cấp trên tăng cường mở các buổi kiến tập nuôi dưỡng cấp huyện để giưã các cô nuôi trong huyện học hỏi lẫn nhau, nâng cao thêm trình độ nấu ăn cũng như cách chế biến món ăn cho trẻ. - Cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ bếp ăn cho các cháu. 2. Đối với Ban giám hiệu. - Đề nghị trường mầm non cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị bằng inox phục vụ bếp ăn cho các cháu. - Riêng đối với cô nuôi, mỗi cá nhân cần tích cực học hỏi hơn nữa để trau rồi kiến thức cho bản thân nhằm chăm sóc nuôi dưỡng cho các cháu được tốt hơn. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi rút ra được trong quá trình áp dụng đề tài “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ” tại bếp ăn của trường Mầm non những gì đạt được còn rất ít và mới chỉ là nền móng bước đầu cho những năm học tiếp theo. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của BGH và các đồng chí, đồng nghiệp để bản thân tôi có được những kinh nghiệm quý báu giúp cho việc thực đề tài này ngày càng tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn! D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế- Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm- Phó giáo sư Phạm Duy Tường – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2. Luật sư: Vũ Đình Quyển- Hướng dẫn công tác vệ sinh an toàn thực phẩm- Nhà xuất bản lao động – xã hội.. 3. Cẩm nang nghiệp vụ y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm 2012- Hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh. 4. Sở giáo dục và đào tạo- Giáo trình Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm - dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp- Nhà xuất bản Hà Nội. 5. Trường Đại học y hà nội – Bộ môn dinh dưỡng an toàn thực phẩm- Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm- Nhà xuất bản y học 6. Bộ y tế Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm – Sách dùng đào tạo cử nhân y tế- Nhà xuất bản y học. E. CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA Hình ảnh: Quy trình chế biến món ăn cho trẻ Hình ảnh: Trẻ rửa tay, lau mặt trước khi ăn Hình ảnh: Cân đo, khám sức khỏe. Hình ảnh: Một số món ăn cho trẻ Hình ảnh: Họp chuyên môn tổ nuôi
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_mot_so_bien_phap_lua_chon_th.doc