Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp mở các lớp bổ túc góp phần đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở

- Giáo viên làm công tác Phổ cập giáo dục THCS phải xem việc mở các lớp bổ túc văn hóa gắn liền với phòng chống học sinh bỏ học ở các cấp nhằm để năng cao tỉ lệ tiêu chuẩn I và tiêu chuẩn II góp phần thực hiện hoàn thành công tác XMC – Phổ cập giáo dục TH - Phổ cập giáo dục THCS - Phổ cập giáo dục TH đúng độ tuổi mức độ I là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước được xác định rõ trong Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII của BCH TW Đảng; Nghị quyết số 41/2000/QH ngày 09/12/2000 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ VIII đã đưa ra một số định hướng, kế hoạch thực hiện công tác Phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2000 – 2010. Theo đó, đến năm 2010 tất cả các địa phương trong cả nước phải hoàn thành chỉ tiêu đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục THCS.

- Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Thông tư, hướng dẫn của Bộ GD & ĐT các địa phương đã tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS địa phương mình theo Nghị quyết đã đề ra.

 - Xã Cư Pơng đã có những kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện công tác này hàng năm và theo từng giai đoạn. Xã đã được công nhận chuẩn Phổ cập giáo dục THCS vào tháng 12 năm 2007 và giữ vững kết quả cho đến nay. Để được công nhận đạt chuẩn cũng như duy trì chỉ tiêu này hàng năm theo công văn 6170/THPT của Bộ Giáo dục & Đào tạo ngày 18/07/2002 về việc “Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả phổ cập THCS” là một việc làm rất khó khăn cho các xã, thị trấn đặc biệt là các xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc như xã Cư Pơng đòi hỏi phải có sự chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy – HĐND – UBND, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể, nhân dân phải hưởng ứng một cách tích cực, trong đó vai trò tham mưu, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo PC GD THCS đối với các cấp là hết sức quan trọng. Do đó để hoàn thành chỉ tiêu chung của cả nước. Song song với việc thiết lập đầy đủ hồ sơ theo quy định. BCĐ Phổ cập giáo dục THCS xác định giải pháp mở các lớp bổ túc văn hóa để nâng cao dần tỷ lệ phần trăm thanh thiếu niên (15 – 18) tốt nghiệp THCS 2 hệ từ 70 % trở lên đối với xã đặc biệt khó khăn, và 80% trở lên đối với các xã thuận lợi là hết sức quan trọng.

 

doc13 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3446 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp mở các lớp bổ túc góp phần đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựa vào hệ thống hồ sơ sổ sách này sẽ có đầy đủ các số liệu, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn, giúp cho việc tham mưu với nhà trường, Ban chỉ đạo được cụ thể để xây dựng chỉ tiêu cho các thôn, buôn làm cho chỉ tiêu đạt chuẩn được bền vững hơn.
 2. Cần có sự quan tâm của lãnh đạo của các cấp ủy đảng, HDND, UBND.
 - Công tác giáo dục và chăm sóc Thanh thiếu niên nhi đồng ở Cư Pông được Đảng, chính quyền và các đoàn thể ở dịa phương hết sức quan tâm, chú ý.
 - Đầu tháng 8/2008 UBND xã họp ( Có các thành viên của ban chỉ đạo PCGD THCS xã dự ). Bàn kế hoạch triển khai nghị quyết của Đảng ủy về công tác PCGD THCS.
 - Các văn bản chỉ đạo về công tác PCGD THCS từ TW đến Tỉnh, Huyện được triển khai nghiêm túc trong các hội nghị Đảng, chính quyền, đoàn thể. Nhiều tin bài về công tác phổ cập được thông tin trên hệ thống loa truyền thanh của xã. Giúp cho mọi người dân trong xã có nhận thức và hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa của công tác PCGD THCS 
 * Tổ chức kiện toàn ban chỉ đạo:
- Thực hiện sự chỉ đạo và kế hoạch triển khai của BCĐ PCGD THCS Tỉnh, Huyện Krông Búk . Ngày 28 / 10 /2008 UBND xã đã ra quyết định số 46 /QĐ-UB về kieän toaøn BCĐ PCGD THCS của xã gồm 11 thành viên
- Phân công trách nhiệm các thành viên trong BCĐ, Goàm các thaønh vieân ñaïi dieän caùc ban ngaønh đoàn theå, Đại diện 17 thôn, buôn.
 + Chỉ đạo trực tiếp cán bộ, giáo viên nhà trường làm công tác điều tra, lập phiếu điều tra, xác minh các số liệu điều tra và tập hợp các biểu mẫu thống kê.
 + Tổ chức vận động mở lớp PC GD THĐĐT, bổ túc văn hóa và chỉ đạo việc dạy học của lớp bổ túc phục vụ cho chương trình phổ cập.
 + Phối hợp, giúp đỡ, tạo điều kiện để các nhóm điều tra làm việc thuận lợi và đạt kết quả cao.
 + Kết hợp và chủ động tổ chức vận động học sinh đã bỏ học trở lại các lớp phổ thông hoặc bổ túc văn hóa.
 + Tuyên truyền, vận động trong các thôn xóm tạo điều kiện thuận lợi cho con em không bỏ học.
 + Hoàn thiện các loại hồ sơ phổ cập theo qui định.
3. Cập nhật phiếu điều tra trình độ văn hóa:
- Vào từng thời điểm hàng năm, giáo viên chuyên trách đều phải cập nhật và thống kê số liệu trên bộ hồ sơ sổ sách, việc cập nhật và thống kê các loại hồ sơ sổ sách này tương đối dễ dàng, tuy nhiên nếu không có sự giúp đỡ, hướng đẫn tạo điều kiện của BGH nhà trường thì giáo viên chuyên trách không hệ thống, hình dung được cập nhật hồ sơ nào trước, hồ sơ nào sau thì rất mất thời gian và thống kê số liệu sẽ không chính xác. Để việc cập nhật hồ sơ sổ sách được thuận lợi cũng như thống kê số liệu chính xác và khoa học.
 - Phiếu điều tra trình độ văn hóa (TĐVH) phải được bảo quản, ghi chép, cập nhật cẩn thận, hàng năm bắt buộc phải điều tra TĐVH bổ sung, bảo đảm không bỏ sót hộ nào hoặc thành viên nào trong hộ. Muốn vậy, giáo viên chuyên trách phải kết hợp chặt chẽ với tổ, ấp bảo đảm việc thay đổi nhân, hộ khẩu nào cũng được cập nhật, đặc biệt là TĐVH của các thành viên. Sau đó, việc ghi chép vào phiếu phải tỉ mỉ, cẩn thận, tránh bôi xóa, ghi chép tên chủ hộ, các thành viên từ lớn tuổi đến nhỏ tuổi, ghi chú các cột nữ, dân tộc, các cột TĐVH, đánh số từng tổ, ấp. Việc đối chiếu trình độ văn hóa trên phiếu điều tra và các loại danh sách như danh sách lớp, sổ đăng bộ  là hết sức cần thiết tránh trường hợp sai trình độ, tuổi.
 4. Ghi sổ phổ cập THCS:
- Sổ phổ cập THCS dùng để theo dõi các đối tượng độ tuổi từ 11 – 18 tuổi hàng năm nên việc nhặt các đối tượng trong độ tuổi từ Phiếu điều tra vào sổ phổ cập phải được thực hiện chính xác, tránh thiếu hoặc dư các đối tượng. Tốt nhất ở công đoạn này, Giáo viên chuyên trách nên thiết kế 1 cuốn sổ phổ cập THCS nháp, sau khi nhặt hết các đối tượng vào sổ phổ cập, Giáo viên chuyên trách tiến hành vào sổ theo thứ tự độ tuổi lớn trước, nhỏ sau, theo từng thôn, buôn  cách mỗi độ tuổi nên chừa khoảng 4 – 5 trang để có thể điều chỉnh hoặc ghi bổ sung hàng năm khi cần thiết. 
- Giáo viên chuyên trách nên chú ý ghi đầy đủ thông tin vào các cột, mục trong sổ phổ cập như hướng dẫn ở đầu trang, lưu ý việc ghi tên cha, mẹ và tên chủ hộ để tránh nhầm lẫn. Một số trường hợp nhầm lẫn năm sinh, họ tên cha, mẹ (nhất là đối với các đối tượng đồng bào tại chỗ) gây trở ngại đến việc thống kê. Để việc thống kê các số liệu được chính xác, giáo viên chuyên trách nên ghi cột tổng ở từng trang trong các độ tuổi ở sổ phổ cập, sau đó dùng sổ thống kê nháp các số liệu (nếu không thống kê nháp khi nhầm lẫn rất khó kiểm tra, nếu có phải kiểm tra lại từ đầu rất mất thời gian.
 5. Tổng hợp các biểu mẫu thống kê, các loại danh sách:
- Sau khi cập nhật, hoàn chỉnh sổ phổ cập THCS, giai đoạn tổng hợp các số liệu, lên các biểu mẫu thống kê, thiết lập các loại danh sách đòi hỏi sự cẩn thận, chính xác, khoa học. Vì các loại danh sách, các biểu mẫu thống kê có sự liên quan chặt chẽ, bổ sung cho nhau nên việc thống kê cũng như tổng hợp số liệu phải tiến hành theo một trình tự nhất định. Theo tôi, để việc thống kê cũng như số liệu giữa các biểu mẫu và các loại danh sách “khớp” với nhau thì đầu tiên giáo viên chuyên trách nên tiến hành thống kê mẫu 1 cũ trước sau đó đến mẫu 1 mới, mẫu 2, mẫu ngoài nhà trường; mẫu 5, 6, 7 giáo viên chuyên trách nên tham mưu cho BGH nhà trường để có số liệu chính xác về cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhu cầu những năm tới để đạt chuẩn theo tiêu chí của Bộ GD & ĐT.
- Để việc thống kê các số liệu thật chính xác, theo tôi nên thiết lập các mẫu thống kê trên MS Excel sau đó dùng các hàm tính toán để thống kê các số liệu, việc này tương đối đơn giản nhưng đòi hỏi giáo viên chuyên trách cần tiếp cận nhiều hơn với CNTT đặc biệt là các phần mềm ứng dụng phục vụ cho việc thống kê, tính toán.
 6. Lập các báo cáo, phương hướng công tác của năm, giai đoạn:
- Hàng năm, dựa trên các số liệu thống kê đã có, giáo viên chuyên trách cần tham mưu cho Ban chỉ đạo thành lập các báo cáo tổng kết, phương hướng năm và theo từng giai đoạn. Nội dung của báo cáo cần thể hiện rõ những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại, hạn chế (theo mẫu của cấp trên), đề ra phương hướng, kế hoạch cụ thể. Trong đó, phương hướng, kế hoạch không nên dài dòng mà cụ thể là những chỉ tiêu, số liệu.
- Thời gian làm việc trên trường có thể là cập nhật hồ sơ, nắm tình hình học sinh nghỉ học, hoặc học sinh có khả năng bỏ học để cùng GVCN, phụ huynh vận động, động viên các em tiếp tục đi học. Làm tốt công việc này sẽ giảm bớt tình trạng học sinh bỏ học và tỉ lệ trẻ bỏ học của địa phương.
 * Hoạt động của ngành giáo dục:
 - Lãnh đạo các nhà trường trong xã đã làm tốt công tác tham mưu với địa phương về kế hoạch phát triển trường lớp. Cho đến nay các nhà trường trong xã đều có đủ phòng học, bàn ghế cho học sinh học tập 2 ca/ngày. Sân chơi, bãi tập và các công trình phụ trợ khác đủ phục vụ cho học sinh.
 - Tổ chức thực hiện điều tra PC GD THĐĐT : Như thường lệ hàng năm vào giữa tháng 8 lồng ghép vào cuộc họp hội đồng lần thứ nhất. Giáo viên chuyên trách tham mưu với BCĐ phân công điều tra cập nhật trình độ văn hóa từ đó tổng hợp, nhập máy, sử lý số liệu sau đó báo cáo theo biểu mẫu về phòng Giáo dục và Đào tạo. 
 * Công tác xã hội hóa giáo dục:
 - Tuyeân truyeàn vaän ñoäng cha meï hoïc sinh hieåu roõ nguy cô,taùc haïi cuûa taâm lyù quen yû laïi, döïa daãm, khoâng chòu noå löïc phaán ñaáu trong hoïc taäp cuûa hoïc sinh.
 - Ban ñaïi dieän cha meï hoïc sinh cuøng vôùi thaày coâ giaùo vaø nhaø tröôøng thöôøng xuyeân quan taâm tôùi vieäc hoïc taäp cuûa con em, kieân quyeát choáng tieâu cöïc trong thi cöû. Khoâng ñöôïc khoaùn trắng nhieäm vuï giaùo duïc hoïc sinh cho nhaø tröôøng, cho thaày coâ giaùo.
 - Ban đại diện cha mẹ học sinh thuyết phục các gia đình có hoàn cảnh khó khăn khaéc phuïc moïi khoù khaên chaêm lo cho con em ñeán tröôøng, khoâng ñöôïc baét con em ôû nhaø lao ñoäng hay khoâng quan taâm ñeå con em boû hoïc.
 - Các trường trên địa bàn xã đã tham mưu với hội phụ huynh xây dụng được tường rào bao quanh trường, san ủi mặt bằng, tu sửa bàn ghế ..v..v..
 - Từ khi tách trường Ban đại diện cha mẹ học sinh trường THCS Ngô Gia Tự đẫ thực hiện có hiệu quả trong các phông trào trường học thân thiện học sinh tích cực, đôi bạn cùng tiến, thắp sáng ước mơ....v..v..Từ các nguồn đóng góp và ủng hộ của hội phụ huynh, giáo viên, học sinh, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã cụ thể như sau :
+ Năm học : 2008-2009 đã vận động được số tiền là : 7.328.000 đã trao quà cho 64 học sinh nghèo vượt khó.
+ Năm học : 2010-2011 đã vận động được số tiền là : 8.549.000 đã trao quà cho 36 học sinh nghèo vượt khó.
 7. Về công tác tuyên truyền vận động học sinh bỏ học ra học các lớp các lớp bổ túc :
- Bằng nhiều giải pháp cụ thể hàng năm bắt đầu vào năm học mới được sự chỉ đạo của BGH nhà trường THCS Ngô Gia Tự. Giáo viên chuyên trách lồng ghép với cuộc họp hội đồng đầu năm tham mưu với BCĐ phổ cập THCS phân công điều tra cập nhật trình độ văn hóa, Lập danh sách học sinh bỏ học theo từng thôn, buôn lớp cụ thể đồng thời ra thông báo tuyển sinh các lớp XMC, sau XMC, phổ cập GD THCS, có ghi rõ nội dung, thời gian tuyển sinh, địa điểm ghi danh v..v..Dán vào các bảng tin nơi công cộng trong toàn xã. Thông báo trên hệ thống loa máy về các thôn, buôn, các cuộc họp giao ban của xã đông thời phô tô phát cho các ban ngành đoàn thể, buôn theo quyết định của UBND xã. BCĐ phòng chống học sinh bỏ học cùng với giáo viên đến nhà vận động. Bên cạnh đó giáo viên chuyên trách, tổng phụ trách đội tuyên truyền thông báo ở các lớp học phổ thông, dưới cờ, viết giấy mời học sinh bỏ học theo danh sách về tại trường để tham gia học các lớp bổ túc...v..v..Khi đã tập hợp được số lượng học sinh, giáo viên chuyên trách cùng với BGH nhà trường gặp gỡ các em để động viên tuyên truyền làm cho các em thấy được lợi ích của việc tham gia học các lớp bổ túc nói riêng và việc học nói chung là vô cùng cần thiết vì các lớp học bổ túc sẽ được tạo nhiều thuận lợi hơn như là : Chỉ học thứ 7 và chủ nhật chương trình học nhẹ hơn phổ thông, không phải đóng một khản học phí nào, được nghỉ mùa, sau khi tốt nghiệp vẫn được thi vào trường phổ thông trung học, hoặc học nghề ..v..v..Từ đó giúp cho học sinh thấy được nhà nước đã tạo mọi kiều kiện thuận lợi cho các em đến trường, các em nhận thức rằng đến trường là cần thiết. Khi đã vận động được các em quay trở lại trường là xem như thành công. Còn công việc phân công chuyên môn, thời khóa biểu, duy trì sỹ số..v..v. Chúng ta sẽ giải quyết trong quá trình thực hiện năm học. 
- Do đó việc mở và duy trì các lớp phổ cập THCS là hết sức quan trọng góp phần đưa chỉ tiêu đạt chuẩn được bền vững, trong đó vai trò tham mưu, tổ chức của giáo viên chuyên trách là hết sức quan trọng. Thời gian công tác ở thôn, buôn, giáo viên chuyên trách cần nắm rõ các đối tượng nghỉ, bỏ học để có hướng tham mưu với Ban chỉ đạo, các ban ngành, các thôn, buôn vận động các em ra lớp. 
- Giáo viên chuyên trách cần chủ động tham mưu cho BGH nhà trường để phân công đội ngũ giáo viên đứng lớp, tham mưu với Ban chỉ đạo phân công các thành viên phụ trách các thôn, buôn vận động các em ở thôn, buôn mình đến lớp và duy trì sỉ số sau khi đã ra lớp. Đặc biệt, ở những thôn, buôn có đông đồng bào dân tộc, giáo viên chuyên trách phải có mối quan hệ tốt với các buôn trưởng để việc huy động, vận động được tốt hơn.
Ngoài việc phải huy động học sinh bổ học ra học các lớp bổ túc. Giáo viên chuyên trách còn phải kết hợp với nhà trường, các ban ngành đoàn thể ở địa phương, đặc biệt là ban phòng chống học sinh bỏ học vận động ngăn chặn kịp thời học sinh trong trường phổ thông bỏ học và có nguy cơ bỏ học thì mới giữ vững được các mục tiêu theo quy định. 
8. Kết quả đã đạt được.
Với các biện pháp thực hiện công tác phổ cập THCS như đã nêu ở trên, trong các năm qua xã Cư Pơng đã đạt được các kết quả nhất định. Được đánh giá là địa phương có tỉ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao, và là địa phương khó khăn huyện Krông Buk nhưng năm 2007, địa phương đã được UBND Huyện công nhận hoàn thành đạt chuẩn công tác phổ cập THCS, năm 2008, 2009 và 2010 địa phương tiếp tục giữ vững chỉ tiêu đạt chuẩn và được đoàn kiểm tra của UBND huyện công nhận hoàn thành công tác phổ cập THCS theo tiêu chẩn quốc gia.
Hơn nữa với các biện pháp trên sẽ giúp học sinh có điều kiện khó khăn, phải phụ giúp bố mẹ trong công việc đồng án sẽ có cơ hội được đi học mà lại vừa giúp đỡ được cha mẹ ( Vì các lớp bổ túc thường tổ chức học vào thứ bảy và chủ nhật). Góp phần vào thực hiện chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước được xác định rõ trong Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII của BCH TW Đảng.
 Để có kết quả đó hàng năm, địa phương đều mở và duy trì các lớp phổ cập giáo dục THCS – BTVH với số lượng cụ thể như sau: 
Năm học
2003-2004
Năm học
2004-2005
Năm học
2005-2006
Năm học
2006-2007
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Ghi
chú
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
4
64
2
29
1
23
4
51
2
41
2
43
3
70
2
47
9. Kết quả các mục tiêu từ năm 2000 đến 2010.
 - Từ năm 2004 đến năm 2010 đã mở được 20 lớp bổ túc với tổng số học viên là: 368 học viên.
- Từ năm 2002 đến nay đạt chuẩn PCGDTH-CMC.
 - Tháng 12 năm 2007, xã Cư Pơng đã được UBND Huyện công nhận hoàn thành đạt chuẩn công tác phổ cập THCS.
 - Năm 2008, 2009 và 2010 địa phương tiếp tục giữ vững chỉ tiêu đạt chuẩn phổ cập THCS.
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng số phải phổ cập
 825
765
854
897
952
 970
Từ (15-18) tuổi TN THCS 2 hệ
459
438
512
578
638
680
Tỉ lệ
55.64%
57.25%
59.95%
64.43%
67.02%
70.10%
 - Tháng 11 năm 2010, xã Cư Pơng đã được UBND Huyện công nhận hoàn thành đạt chuẩn công tác phổ cập THĐĐT ở mức độ I.
 - Có đầy đủ hệ thống các văn bản hướng dẫn hồ sơ, sổ sách theo yêu cầu.
IV/ KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
 1. Bài học kinh nghiệm: 
* Để hoàn thành tốt công tác phổ cập THCS, trên cơ sở biện pháp và kết quả đã đạt được trên đây, tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
- Có sự lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể sát sao và sự quan tâm đúng mức của Đảng và chính quyền xã, các ban ngành đoàn thể và nhân dân địa phương.
- Có đủ cơ sở vật chất, trang bị tối thiểu phục vụ cho dạy và học.
- Tăng cường quản lý, giáo dục học sinh, cải tiến phương pháp giảng dạy, chú trọng và nâng cao công tác đoàn đội trong nhà trường. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
 - Xây dựng cơ chế hợp lý về công tác thi đua khen thưởng và động viên khuyến khích học sinh giỏi. quan tâm giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
 - Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về chuyên môn, có tinh thần nhiệt tình và trách nhiệm, có chuyên môn vững vàng và hết lòng vì học sinh thân yêu.
- Giáo viên chuyên trách phải nhiệt tình, tích cực và có tâm huyết với công việc. Cần có tính cẩn thận, tỉ mỉ trong công việc, đặc biệt là trong việc cập nhật, thống kê số liệu.
- Giáo viên chuyên trách phải nắm rõ đầy đủ, khoa học tiến trình thực hiện hồ sơ sổ sách cũng như các phương pháp để thống kê số liệu một cách chính xác.
- Phải nắm chắc trình độ văn hóa các đối tượng của địa bàn mình và các đối tượng học ngoài địa bàn thông qua việc điều tra chính xác trình độ văn hóa từng hộ gia đình.
 2. Công tác tham mưu – phối hợp:
- Ngoài việc hoàn thành hệ thống hồ sơ sổ sách công tác phổ cập THCS thì việc tham mưu, phối hợp rất quan trọng đối với giáo viên chuyên trách bởi hiệu quả, chất lượng công việc không phải dựa trên giấy tờ mà là những kết quả từ kế hoạch đã đề ra qua việc tham mưu mang lại.
- Công tác tham mưu của giáo viên chuyên trách là việc định kỳ lên kế hoạch hoạt động hàng năm, tháng, tuần bằng những việc làm cụ thể theo Quy chế của Sở GD – ĐT ban hành, trong đó cân đối về mặt thời gian và chất lượng công việc, thời gian làm việc trên trường và thời gian đi cơ sở. lên lịch hoạt động, cụ thể từng công việc và thời gian thực hiện trình cho nhà trường để quản lý.
- Tích cực tham mưu cho nhà trường, Ban chỉ đạo, phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, duy trì sỉ số các lớp chính quy và bằng nhiều cách mở nhiều lớp phổ cập THCS để nâng cao trình độ dân trí của địa phương.
 3. Đề xuất, kiến nghị
* Với Phòng giáo dục: 
 Tăng thêm giáo viên dạy 2 buổi / ngày cho học sinh đông bào dân tộc. Quan taâm ñaàu tö cô sôû vaät chaát, tröôøng lôùp, ñeå bieân cheá hoïc sinh ñuùng theo quy ñònh nhaèm taêng cöôøng söï quaûn lyù cuûa nhaø tröôøng, cuûa giaùo vieân ñoái vôí hoïc sinh. Tham mưu với SGD &ĐT quyết toán kịp thời các chế độ khi các lớp hoàn thành.
* Với Địa phương: 
 Tăng cường hơn nữa xã hội hóa giáo dục và tu sửa cơ sở vật chất ở trường chính và các điểm trường. Nhaø tröôøng cuøng vôùi caùc ñoaøn theå kòp thôøi phaân tích nguyeân nhaân hoïc sinh boû hoïc, tham möu vôùi caáp uyû chính quyeàn ñòa phöông coù nhöõng bieän phaùp vaän ñoäng ñeå caùc em boû hoïc ñeán tröôøng, ñoàng thôøi taïo ñieàu kieän giuùp ñôõ ñeå nhöõng hoïc sinh coù nguy cô boû hoïc yeân taâm ñeán tröôøng, ñeán lôùp. Kòp thôøi coù nhöõng bieän phaùp ñeå khaéc phuïc coù hieäu quaû tình traïng hoïc sinh boû hoïc treân ñòa baøn xaõ,nhaát laø hoïc sinh daân toäc thieåu soá.
 * Với UBND Huyện: 
 Hỗ trợ nhiều hơn nữa về các chế độ ưu đãi đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là trẻ em người dân tộc thiểu số. Sớm có công văn chi trả tiền dạy cho giáo viên và hổ trợ cho học sinh các lớp học xóa mù chữ và sau xóa mù cho phù hợp hơn.
 Đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét hổ trợ kinh phí học sinh bổ túc theo quyết định 101 QĐ/TTCP ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Thủ Tướng Chính Phủ về trợ cấp cho con hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn để học sinh bổ túc có quyền lợi như học sinh phổ thông.
Trên đây là một số biện pháp, kết quả cũng như những kinh nghiệm được rút ra trong thực tiễn công tác, xin được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm và quý cấp lãnh đạo để đề tài này có thể áp dụng được rộng rãi hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận
2. So sánh những thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi hơn các xã, thị trấn, phường có điều kiện thuận lợi. 
 * Khó khăn hơn các xã, thị trấn, phường thuận lợi:
II/ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI CẦN NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu:
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
a. Đối tượng:
b. Phạm vi: 
III/ NHÓM CÁC BIỆN PHÁP
 1. Về hồ sơ sổ sách phổ cập THCS:
 2. Cần có sự quan tâm của lãnh đạo của các cấp ủy đảng, HDND, UBND.
 3. Cập nhật phiếu điều tra trình độ văn hóa:
 4. Ghi sổ phổ cập THCS:
 5. Tổng hợp các biểu mẫu thống kê, các loại danh sách:
 6. Lập các báo cáo, phương hướng công tác của năm, giai đoạn: * Hoạt động của ngành giáo dục:
7. Về công tác tuyên truyền vận động học sinh bỏ học ra học các lớp các lớp bổ túc :
 8. Kết quả đã đạt được.
 9. Kết quả các mục tiêu từ năm 2000 đến 2010.
IV/ KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
 1. Bài học kinh nghiệm:
 2. Công tác tham mưu – phối hợp
 3. Đề xuất, kiến nghị
 * Với Phòng giáo dục: 
 * Với Địa phương: 
 * Với UBND Huyện: 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII của BCH TW Đảng; về việc thực hiện công tác Phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2000 – 2010.
 - Nghị quyết số 41/2000/QH ngày 09/12/2000 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ VIII đã đưa ra một số định hướng, kế hoạch thực hiện công tác Phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2000 – 2010. 
- Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Thông tư, hướng dẫn của Bộ GD & ĐT các địa phương đã tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS địa phương mình theo Nghị quyết đã đề ra.
- Công văn 6170/THPT của Bộ Giáo dục & Đào tạo ngày 18/07/2002 về việc “Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả phổ cập THCS”
 - 4 biểu mẫu thống kê PC THCS từ năm 2005 đến năm 2010.
 - Các báo cáo phổ cập GD THCS từ năm 2005 đến năm 2010. 
 - Báo cáo hội nghị công nhân viên chức năm 2009 và 2010.
 - Hồ sơ mở các lớp bổ túc THCS từ năm 2004 đến năm 2010.
- Các kế hoạch cụ thể của BCĐ PC GD THCS, UBND Xã Cư Pơng đã. 

File đính kèm:

  • docPham Ngoc Truyen.doc
Sáng Kiến Liên Quan