Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học ôn tập Địa lí THPT

Lí do chọn đề tài: Ôn tập là vấn đề quan trọng trong học tập và giảng dạy nói chung và môn Địa lí nói riêng. Cùng với việc đổi mới trong dạy học thì đổi mới trong ôn tập là vấn đề hết sức cấp thiết, hơn nữa để tiết ôn tập vừa đạt hiệu quả vừa đảm bảo thời gian trong dạy học là vấn đề khó, rất nhiều giáo viên quan tâm, trăn trở.

 Phạm vi đề tài, đối tượng nghiên cứu: Kinh nghiệm nhỏ này chỉ nghiên cứu trong phạm vi dạy ôn tập môn Địa lí THPT, sau khi đã tham khảo thực tế dạy học bộ môn trong Tỉnh và một số GV, chuyên viên của một số tỉnh khác. So sánh việc dạy học và kết quả đạt được của học sinh THPT.

 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu phương pháp ôn tập và những gợi ý về phương pháp ôn tập trong chương trình của bộ môn nhằm cùng các giáo viên khác giảng dạy ôn tập đạt hiệu quả cao nhất.

Giả thiết khoa học của đề tài: Ta từng có nhiều bài học sâu sắc về thực tiễn, mọi con đường đều tiến tới đích vậy tại sao ta lại phải lựa chọn? Con đường đi đến đích ngắn nhất, dễ đi nhất là điều chúng ta lựa chọn. Trong dạy học cũng vậy, có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau, song người dạy cần lựa chọn phương pháp phù hợp nhất cho mỗi bài học, mỗi phần của mỗi bài. nhằm đạt mục đích và hiệu quả giáo dục cao nhất – giáo dục toàn diện.

 

doc24 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 07/12/2023 | Lượt xem: 162 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học ôn tập Địa lí THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịa lí lớp 12, lập bảng so sánh đặc điểm về trình độ phát triển kinh tế giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển trên thế giới ở chương trình Địa lí lớp 11... như cách lập bảng hệ thống đặc điểm các vùng nông nghiệp trong sách giáo khoa Địa lí 12, bảng hệ thống sự phân bố sinh vật, đất theo vĩ độ ở SGK Địa lí lớp 10 (trang 69, 70).
IV.MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY ÔN TẬP MINH HỌA 
Giáo án1. Tiết 15: Ôn tập 
(Ôn tập trước kiểm tra một tiết, chương trình Địa lí lớp 10)
 1. Mục tiêu bài học
a/ Về kiến thức
- HS nhớ lại, hệ thống lại kiến thức từ bài 2 đến bài 13: phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, cách sử dụng bản đồ, khái niệm Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, các hệ quả các vận động của Trái Đất, các khái niệm khái niệm liên quan tới thạch quyển, khí quyển.
- HS nắm được các mối quan hệ giữa nội lực, ngoại lực với địa hình bề mặt Trái Đất, mối qua hệ giữa bức xạ mặt trời với các yếu tố nhiệt, khí áp, gió, mưa; mối quan hệ giữa các quá trình ngoại lực...
- HS vận dụng được những hiểu biết về thuyết kiến tạo mảng, nội lực, ngoại lực, hệ quả các vận động của Trái Đất, các khái niệm và sự phân bố của các yếu tố thạch quyển, khí quyển để giải thích được các hiện tượng tự nhiên liên quan.
b/ Về kĩ năng:
- Nhận biết được các phương pháp sử dụng kí hiệu trên bản đồ, có kĩ năng đọc, phân tích các bản đồ.
- Kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu
- Kĩ năng phân tích một số sơ đồ, bảng hệ thống, bảng số liệu.
c/Về thái độ:
- Học sinh thấy được vai trò ý nghĩa quan trọng của tiết học ôn tập từ đó có thái độ học tập tích cực.
- Có ý thức chuẩn bị và ôn tập kĩ càng, ôn tập thường xuyên các kiến thức kĩ năng đã được học.
 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a/Chuẩn bị của giáo viên
- Máy chiếu
- Các sơ đồ, bảng hệ thống 
- Phiếu học tập
b/Chuẩn bị của học sinh
 	- Xem lại toàn bội nội dung đã được học, các câu hỏi ở trong SGK.
- Ghi lại những thắc mắc, nghi vấn trong phần được học cần trao đổi, làm rõ cùng GV và cả lớp.
 3. Phương pháp dạy học
a/Hình thức ôn tập: Ôn tập theo chương mục
b/Cách thức tiến hành: Tiến trình chung là tiến hành theo hình thức diễn dịch, có kết hợp hình thức quy nạp ở một số phần.
c/Phương pháp chính: Kết hợp các phương pháp: đàm thoại và vấn đáp, thảo luận nhóm, lập bảng hệ thống, sơ đồ hóa, sơ đồ lôgic
 4. Hoạt động dạy và học
Ổn định lớp
Bài mới: Tiết 15. Ôn tập
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tổng hợp lại những nội dung đã được học
Câu hỏi: Hãy nêu những những nội dung đã được học từ tiết 1 đến nay.
HS: Trả lời
GV: Bổ sung ghi bảng, hoặc trình chiếu bằng một slied
A/BẢN ĐỒ
I - Các phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
II - Sử dụng bản bản đồ
B/ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
I - Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, hệ quả các vận động của Trái Đất
II - Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển trong lớp vỏ địa lí (Thạch quyển, thủy quyển)
Hoạt động 2: Hệ thống các kiến thức cơ bản của phần bản đồ
 - Tìm hiểu nội dung: I - Các phương pháp...
Bước 1. Câu hỏi: Đối với bài này chúng ta cần nắm những vấn đề gì?
Sau khi HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng.
Bước 2. Phát phiếu mẫu bảng hệ thống kiến thức yêu cầu học sinh về nhà hoàn thiện.
GV sử dụng một slied mẫu hướng dẫn.
 - Tìm hiểu nội dung: II - Sử dụng bản đồ trong học tập...
Câu hỏi: Khi đọc bản đồ cần lưu ý những vấn đề gì?
A/Bản đồ
I - Các phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ (Phương pháp chính, khái niệm, đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiên)
Mẫu bảng: 
Phương pháp
Đối tượng biểu hiện
Dạng kí hiệu
Khả năng biểu hiện
1. PP kí hiệu
...
II - Sử dụng bản bản đồ
- Mục đích sử dụng 
- Tìm hiểu tỉ lệ, kí hiệu bản đồ, phương hướng trên bản đồ.
- Mối quan hệ các yếu tố địa lí trên bản đồ, giữa các bản đồ.
Hoạt động 3: Tìm hiểu Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, hệ quả các vận động của TĐ
Bước 1. Hệ thống những nội dung cần nắm
Câu hỏi: Nêu những nội dung cần nắm ở vấn đề I.
HS trả lời, GV tổng hợp
Bước 2. Thảo luận nhóm (mỗi bàn 1 nhóm, mỗi dãy tìm hiểu hệ quả một vận động): Trình bày những vấn đề cần nắm về các hệ quả của vận động tự quay và vận động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất và hoàn thành sơ đồ theo mẫu:
 Ngày-đêm luân phiên
- Vận động tự quay Giờ trên TĐ
 Lực Côriôlits
 H.đ biểu kiến ...
- Vận động quay quanh MT Mùa
 Ngày-đêm dài 
 ngắn theo mùa và theo vĩ độ
B/ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
I - Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, hệ quả các vận động của Trái Đất
1. Khái niệm: Vũ Trụ, thiên hà
2. Khái niệm HMT, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời (vị trí, chuyển động)
3. Hệ quả các vận động của Trái Đất
 Ngày-đêm luân phiên
- Vận động tự quay Giờ trên TĐ
 Lực Côriôlits
 H.đ biểu kiến ...
- Vận động quay quanh MT Mùa
 Ngày-đêm dài 
 ngắn theo mùa và theo vĩ độ
Hoạt động 4: Tìm hiểu Cấu trúc của Trái Đất
Câu hỏi: Nêu khái quát cấu trúc của TĐ? Ý nghĩa của việc hiểu được cấu trúc của T.Đ?
II - Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển trong lớp vỏ địa lí 
1. Cấu trúc của Trái Đất
Hoạt động 5: Tìm hiểu Thạch quyển
Bước 1. Hệ thống kiến thức cơ bản của thạch quyển.
Bước 2. Hoàn thành sơ đồ tư duy (dạng cành cây) về tác động của nội lực và hoàn thành bảng hệ thống về tác động của ngoại lực.
Bước 3. Đánh giá các tác động của ngoại lực và nội lực lên bề mặt địa hình? Mối quan hệ của Thuyết kiến tạo mảng với các quá trình nội lực?
2. Thạch quyển
- Khái niệm
- Thuyết kiến tạo mảng
- Tác động của nội lực và ngoại lực lên bề mặt Trái Đất
 + Nội lực: Khái niệm, tác động
 + Ngoại lực: Khái niệm, các quá trình ngoại lực
Các quá trình ngoại lực
Khái niệm
Tác nhân chủ yếu
Kết quả
Phong hóa
Bóc mòn
Vận chuyển
Bồi tụ
Hoạt động 6: Tìm hiểu Khí quyển
Bước 1. Hệ thống những kiến thức cần nắm?
Bước 2. Lập bảng hệ thống sự phân bố các yếu tố tự nhiên trong khí quyển?
Nhiệt độ
Khối khí
Frông
Khí áp
Đới gió
Lương mưa
Bước 3. Sự phân bố giữa các yếu tố trong khí quyển có mối quan hệ gì không? Nhân tố nào là nhân tố chủ yếu chi phối tới sự phân bố này?
3. Khí quyển
- Các khái niệm: khí quyển, khối khí, frong, khí áp, bức xạ nhiệt..
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi nhiệt độ không khí trên bề mặt trái đất, khí áp, mưa.
- Sự phân bố các khối khí, frong, nhiệt độ, khí áp, đới gió, mưa
(Bảng hệ thống ở phụ lục)
- Các yếu tố trong khí quyển chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của bức xạ mặt trời và chúng cũng thay đổi, phân bố phụ thuộc nhiều vào lượng bức xạ mặt trời. Vì thế sự phân bố các yếu tố trong khí quyển cũng có tính quy luật rất rõ.
Hoạt động 5: Lưu ý một số kĩ năng
Một số kĩ năng cần nắm?
- Nhận dạng các kí hiệu trên bản đồ
- Đọc và phân tích bản đồ
- Phân tích biểu đồ khí hậu
Hoạt động 6: Cũng cố bằng sơ đồ tư duy
 5. Hoạt động nối tiếp
Hướng dẫn HS ôn tập ở nhà
 6. Phụ lục
Nhiệt độ
Khối khí
Frông
Khí áp
Gió
Lương mưa
- Nhiệt độ TB giảm dần từ Xích Đạo về 2 cực (CT nhiệt độ cao hơn XĐ)
- Biên độ nhiệt tăng dần từ X.Đ về 2 cực
- Nhiệt độ có sự phân hóa giữa lục địa và đại dương
- Nhiệt độ có sự thay đổi theo địa hình (độ cao, độ dốc, hướng sườn)
- Mỗi bán cầu có 4 loại khối khí
 + E: nóng ẩm
 + T: rất nóng
 + P: lạnh
 + A: rất lạnh
- Ở đại dương có tính chất ẩm, ở lục địa có tính chất khô
- Có 2 loại frong và dải hội tụ nhiệt
+ FIT phân bố giữa 2 khối khí: E BCB và E BCN.
+ FP: giữa T và E; FA giữa Tvà A 
- Có 7 đai khí áp, các đai áp thấp và các đai áp cao phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo
- Khí áp có sự khác nhau gữa lục địa và đại dương
- Khí áp thay đổi theo độ cao, theo độ ẩm, theo nhiệt độ.
- Mỗi bán cầu có 3 đới gió chính:
 + Gió Tín phong: thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về áp thấp XĐ
+ Gió Tây ôn đới: thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về áp thấp ôn đới
+ Gió đông cực:
- Liên qua tới lục địa và đai dương: có gió mùa, gió đất - gió biển. 
- Liên qua tới địa hình: gió phơn, gió núi
- Phân bố theo vĩ độ: Xích đạo mưa nhiều, gần chí tuyến mưa tương đối ít, ở vĩ độ TB mưa tương đối nhiều. Mưa giảm dần về 2 cực và ở khu vực gần cực mưa rất ít
- Lượng mưa nhiều hay ít phụ thuộc vào vị trí gần hay xa biển
- Lượng mưa thay đổi theo địa hình (độ cao, hướng sườn)
Giáo án 2. Tiết 17: ÔN TẬP
(Ôn tập trước kiểm tra học kì I – Địa lí 12)
Mục tiêu bài học
Sau tiết ôn tập, HS cần nắm:
a/Về kiến thức
- Nhớ lại, hệ thống lại kiến thức từ bài đến bài: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, Thiên nhiên phân hóa đa dạng, Sử dụng, bảo vệ tự nhiên và môi trường, Sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Nắm được các mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, giữa tự nhiên và đời sống sản xuất.
b/Về kĩ năng
- Kĩ năng phân tích các bản đồ tự nhiên, kĩ năng vẽ và điền một số nội dung vào lược đồ Việt Nam.
- Kĩ năng phân tích một số sơ đồ, bảng hệ thống, bảng số liệu.
c/Về thái độ
- Học sinh thấy được vai trò ý nghĩa quan trọng của tiết học ôn tập từ đó có thái độ học tập tích cực.
- Có ý thức chuẩn bị và ôn tập kĩ càng, ôn tập thường xuyên các kiến thức kĩ năng đã được học.
- Yêu thiên nhiên đất nước, có ý thức sử dụng và bảo vệ tự nhiên có hiệu quả, phòng chống thiên tai.
 2. Chuẩn bị của GV và HS
a/Chuẩn bị của giáo viên
- Máy chiếu (nếu có)
- Các sơ đồ, bảng hệ thống, hệ thống câu hỏi.
- Phiếu học tập
b/Chuẩn bị của học sinh
 	- Xem lại toàn bội nội dung đã được học, các câu hỏi ở trong SGK.
- Ghi lại những thắc mắc, nghi vấn trong phần được học cần trao đổi, làm rõ cùng GV và cả lớp.
 3. Phương pháp dạy và học
a/Hình thức ôn tập: Ôn tập theo chuyên đề
b/Cách thức tiến hành: Tiến trình chung là tiến hành theo hình thức diễn dịch, có kết hợp hình thức quy nạp ở một số phần.
c/Phương pháp chính: Kết hợp các phương pháp: đàm thoại và vấn đáp, thảo luận nhóm, lập bảng hệ thống, sơ đồ hóa, sơ đồ lôgic, hướng dẫn HS ôn tập ở nhà theo đề cương.
 4. Các hoạt đông dạy và học
Ổn định lớp
Bài mới
 Tiết 17. Ôn tập 
(Ôn tập trước kiểm tra học kì I – Địa lí lớp 12)
Hoạt động 1. Hệ thống những chủ đề được học trong học kì I
Câu hỏi: Hãy nêu những vấn đề được học trong học kì I?
- HS trả lời
- GV bổ sung, tổng hợp lại theo chuyên đề, sau đó nêu những nội dung đã được ôn ở kiểm tra 1 tiết và những nội dung sẽ ôn tập trong tiết học (Đặc điểm: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, Thiên nhiên phân hóa đa dạng. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên)
ĐỊA LÍ VIỆT NAM
I – Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập
II – Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta
1. Đất nước nhiều đồi núi
2. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
3. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
4. Thiên nhiên phân hóa đa dạng
III – Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
Hoạt động 2. Hệ thống kiến thức chủ đề Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Ra đề cương ôn tập ở nhà.
Bước 1
Câu hỏi: Khái quát những nội dung cơ bản của đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa?
Bước 2
GV ra đề cương cho học sinh ôn tập ở nhà. (In sẵn đề cương trong Phiếu học tập số 1 và phát cho từng HS)
A/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN
I, II/ (Đã ôn tập trước kiểm tra 1 tiết)
III/ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
1. Biểu hiện:
a) Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Tính chất nhiệt đới biểu hiện rõ, do nằm trong vành đai nội chí tuyến, có góc nhập xạ lớn
- Lượng mưa, độ ẩm lớn do ảnh hưởng của Biển Đông, của gió mùa, của bão, của áp thấp nhiệt đới và hội tụ nhiệt.
- Có hai mùa gió chính, do chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khí hậu có sự phân hóa đa dạng theo mùa và khác nhau giữa các miền
b) Địa hình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng.
c) Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa
d) Sinh vật nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa phát triển trên đất feralits, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
2. Ảnh hưởng
- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất khác và đời sống
Hoạt động 3: Hệ thống kiến thức chủ đề Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta: Thiên nhiên phân hóa đa dạng. Ra đề cương ôn tập ở nhà.
Bước 1
Câu hỏi: Khái quát những nội dung cơ bản của đặc điểm thiên nhiên phân hóa đa dạng.
Bước 2
GV ra đề cương cho học sinh ôn tập ở nhà. (In sẵn đề cương trong Phiếu học tập số 2 và phát cho từng HS)
IV/ Thiên nhiên phân hóa đa dạng
1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam
- Phần lãnh thổ phía Bắc: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh (khí hậu chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa ĐB, nhiệt độ TB năm 20-25 độ C, 2-3 tháng nhiệt độ <18 độ C, cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa)
- Phần lãnh thổ phía Nam:Thiên nhiên mang sắc thía của vùng xích đạo gió mùa (khí hậu nóng quanh năm, mùa mưa và mùa khô phân hóa sâu sắc; cảnh quan rừng xích đạo gió mùa)
2. Thiên nhiên phân hóa theo đông – tây
- Vùng biển và thềm lục địa: rộng lớn, địa hình đa dạng, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt ẩm dồi dào.
- Vùng đồng bằng ven biển: quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông
- Vùng đồi núi phân hóa phức tạp: Đông Bắc – Tây Bắc, Đông Trường Sơn – Tây Trường Sơn.
3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao
- Đai nhiệt đới gió mùa: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ, mùa hạ nóng; phổ biến là đất phù sa và feralits; hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh và hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa.
- Đai cận nhiệt gió mùa: khí hậu mát mẻ mưa nhiều, độ ẩm tăng; đất feralits có mùn và cao hơn là đất mùn; hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim.
- Đai ôn đới gió mùa: KH giống ôn đới (nhiệt độ <15 độ C, mùa đông <5 độ C); chủ yếu đất mùn thô; thực vật có đỗ quyên, thiết sam, lãnh sam.
Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức chủ đề Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên nước ta: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Ra đề cương ôn tập ở nhà.
Bước 1
Câu hỏi: Nêu những nội dung cần nắm và phương pháp nắm kiến thức ở vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên?
B/ VÂN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
I/ Sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên sinh vật, đất, nước, tài nguyên khác. (Hiện trạng tài nguyên và việc sử dụng tài nguyên, biện pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên)
2. Bảo vệ môi trường
- Tình trạng mất cân bằng môi trường sinh thái (Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp).
- Tình trạng ô nhiễm môi trường (Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp).
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu1.Tính góc nhập xạ ở điểm cực Bắc, vĩ độ 16 độ Bắc và điểm cực Nam nước ta. Nêu biểu hiện và phân tích nguyên nhân dẫn tới t/c nhiệt đới ở nước ta.
Câu 2. Lập bảng hệ thống theo mẫu sau:
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Thành phần tự nhiên
Biểu hiện
Nguyên nhân
Ảnh hưởng
Khí hậu
Địa hình
Sông ngòi
Đất
Sinh vật
Câu 3. Lập bảng hệ thống theo mẫu sau, qua bảng hệ thống đã lập so sánh sự khác nhau về đặc điểm giữa hai loại gió.
Loại gió
Thời gian hoạt động
Nguồn gốc
Hướng gió
Phạm vi hoạt động
Tính chất 
Ảnh hưởng
Gió mùa mùa đông
Gió mùa mùa hạ
Câu 4. Cho bảng số liệu:
CHẾ ĐỘ NHIỆT ẨM CỦA MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM
Qua bảng số liệu hãy rút ra nhận xét và giải thích nguyên nhân.
Câu 5. Dựa vào bản đồ khí hậu (Atlats Địa lí Việt Nam) hãy so sánh và rút ra nhânn xét về nhiệt độ tháng I và nhiệt độ tháng VII ở nước ta.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 6. Lập bảng hệ thống theo mẫu:
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO BẮC – NAM
Đặc điểm
Phần lãnh thổ phía Bắc
Phần lãnh thổ phía Nam
Ranh giới
Khí hậu
Cảnh quan
Câu 7. Trình bày nguyên nhân tạo nên sự phân hóa Bắc – Nam.
Câu 8. Phân tích biểu đồ khí hậu Hà nội và biểu đồ khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh rút ra điểm giống và khác nhau về khí hậu giữa 2 địa điểm đó. Cho biết nguyên nhân tạo nên sự khác nhau về khí hậu giữa 2 địa điểm và nêu ảnh hưởng của khí hậu tới cảnh quan của hai miền Nam – Bắc.
Câu 9. Lập bảng thể hiện các đặc điểm thiên thiên của Vùng biển và thềm lục địa, Vùng đồng bằng ven biển, và Vùng đồi núi phía tây.
Câu 10. Phân tích các nguyên nhân tạo nên sự phân hóa Đông – Tây. 
Câu 11. Lập bảng hệ thống thể hiện các đặc điểm về khí hậu, đất, sinh vật giữa ba đai cao của nước ta.
 Đai cao
Đặc điểm
Đai nhiệt đới gió mùa
Đai cận nhiệt gió mùa
Đai ôn đới gió mùa
Giới hạn độ cao
Khí hậu
Đất 
Sinh vật
Câu 12. So sánh sự khác nhau về tự nhiên giữa Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 13. Hãy hệ thống hóa kiến thức cơ bản của Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta theo sơ đồ tư duy (Dạng cành cây).
Câu 14. (Nâng cao) Hãy phân tích ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến yếu tố đất đai, sông ngòi, sinh vật nước ta.
V. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Kết quả điều tra giữa các thời kì dạy học kì dạy học khác nhau
	Kết quả thi tốt nghiệp của các lớp 12I, 12K khi tôi mới ra trường chưa lâu thiếu kinh nghiệm giảng dạy (theo thực tế dạy học thứ hai ở mục III.4) và kết quả thi tốt nghiệp của các lớp 12B1, 12B2 khi áp dụng phương pháp ôn tập trên các đây một năm
Tỉ lệ xếp loại (%)
Loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
kém
12I
2,2
22,2
64,5
11,1
2,2
12K
0
25,0
65,4
7,5
2,1
12B1
8,9
44,5
37,7
8,9
0
12B2
8,0
35,0
61,0
6,0
0
Kết quả điều tra giữa các lớp trong một khối về cách tổ chức ôn tập khác nhau
Kết quả kiểm tra học kì giữa lớp 10A2 và 10A3 (%)
Loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
kém
10A2
11,4
45,5
38,6
4,5
0
10A3
22,2
44,4
33,3
0
0
 - Lớp 10A2: Đã ôn tập theo phương pháp đã trình bày song thiếu kiểm tra, đôn đốc việc tự ôn tập của HS.
- Lớp 10A3: Đã ôn tập theo phương pháp đã trình bày; có kiểm tra, đôn đốc việc tự ôn tập của HS.
Kết quả điều tra giữa các em học sinh trong một lớp
Kết quả kiểm tra học kì giữa lớp 10A9
Loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
kém
Số lượng
10
20
15
1
0
Tỉ lệ (%)
21,7
43,5
32,6
2,2
0,0
Qua đối chiếu, so sánh tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Nhóm giỏi: Ý thức tự học, tự ôn tập tốt; có phương pháp tự ôn tập tốt;
- Nhóm khá: Ý thức tự học, tự ôn tập tốt; một số HS không đảm bảo quy trình ôn tập theo hướng dẫn của GV;
- Nhóm TB: Phần lớn có ý thức tự học, tự ôn tập khá; một số còn chủ quan, ý thức tự học chưa cao;
- Nhóm yếu: Thiếu ý thức tự học, tự ôn tập; lười biếng.
C/ KẾT LUẬN
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
	Như vậy có thể thấy rằng phương pháp dạy ôn tập hết sức quan trọng quyết định kết quả học tập và tư duy của học sinh. Trong ôn tập cần có sự phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy ôn tập trên lớp, phương pháp kiểm tra đánh giá việc ôn tập của HS, hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, tự ôn tập. Và dù sử dụng phương pháp nào thì GV chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, tuy vậy người dạy phải kiên trì và thực hiện thật bài bản các kế hoạch đã đề ra, không được chủ quan, lơ là. Có những vấn đề người dạy nghĩ là HS đã nắm được nhưng khi kiểm tra mới thấy nhiều trò vẫn còn thiếu chắc chắn, thiếu kĩ năng, vì thế dù người thầy nằm ở vị trí nào (chủ thể hay hiện nay chỉ HS là chủ thể) thì vẫn hết sức quan trọng; vấn đề không phải là người thầy đứng ở vị trí nào mà là người thầy đã sử dụng phương pháp gì, dạy học thật sự là cả một nghệ thuật.
	Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm của bản thân và đồng nghiệp, chúng tôi rút ra được bài học quý giá cho bản thân về việc áp dụng phương pháp dạy học phù hợp sẽ mang lại hiệu quả ra sao. Đặc biệt hơn tất cả chúng tôi đều thấy vấn đề ôn tập quan trọng như thế nào trong quá trình dạy và học; yếu tố đảm bảo nguyên tắc ôn tập, sự dày công và kiên trì là yếu tố cần thiết ra sao v.v...Tất cả những bài học kinh nghiệm này đều hữu ích cho không những riêng nhóm địa của trường tôi mà cho giáo viên của nhiều trường trong toàn tỉnh hay những nơi khác và cả tinh thần cho cả những bộ môn khác. Tuy rằng phải nói rằng những kinh nghiệm này là còn rất hạn hẹp mong được tất cả các giáo viên góp ý và xây dựng để bài viết được hoàn thiện hơn.
II. KIẾN NGHỊ
	 Phương pháp dạy học hiện nay là vấn đề băn khoăn của hầu hết của tất cả giáo viên không chỉ đối với bộ môn Địa lí vì thế qua bài viết này người viết xin được đề xuất với ban lãnh đạo Ngành tạo điều kiện tổ chức các hội nghị, chuyên đề về chuyên môn để giáo viên có điều kiện chia sẽ, trao đổi kinh nghiệm với nhau.
	Đối với mỗi giáo viên cần phải có sự đầu tư nhất định cho các tiết ôn tập để nâng cao chất lượng dạy và học. Cần có kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_on_tap_dia.doc
Sáng Kiến Liên Quan