Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 1

Tự nhiên và xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học, cùng với Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục nước nhà, chương trình giáo dục bậc Tiểu học đã thực hiện đổi mới Sách giáo khoa và nội dung chương trình dạy học ở các lớp, các môn học nói chung và môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 nói riêng. Chương trình đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Thực hiện tốt mục tiêu đổi mới của môn Tự nhiên và Xã hội, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học sao cho học sinh là người chủ động, nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện tự giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học, từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học.

docx31 trang | Chia sẻ: duongthao25 | Ngày: 08/10/2022 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI Ở LỚP 1
1. Tổ chức tốt các hoạt động dạy – học. 
Mục tiêu đổi mới của môn học là nhằm tăng cường hoạt động học tập của cá nhân học sinh nên tổ chức dạy học theo hướng sáng tạo chính là trọng tâm của việc đổi mới. Vì vậy, để đưa học sinh trở thành chủ thể nhận thức, chủ động tích cực tiếp thu kiến thức mới. Giáo viên cần khéo léo tổ chức các hoạt động dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới theo hướng hoạt động tích cực hoá. Muốn vậy người giáo viên cần xác định đúng tầm quan trọng của môn học, ý nghĩa của môn học để đảm bảo các yêu cầu: 
 - Dạy đủ số tiết, số bài quy định.
- Dạy đủ thời gian đi đúng quy trình đã thống nhất của một tiết dạy khi thiết kế bài học. 
- Dạy đúng theo hướng đổi mới các phương pháp tổ chức, các hoạt động học tập để học sinh tích cực tham gia xây dựng bài học. Đồng thời: Khi tổ chức dạy học, giáo viên cũng cần chú ý đến nghệ thuật thu hút học sinh, cần tạo ra những động cơ gần thúc đẩy các em học tập, như tuyên dương, khen ngợi  Kĩ thuật giao việc của giáo viên cũng cần phải khéo léo, mỗi câu hỏi nêu ra cần đảm bảo tính vừa sức, tính phù hợp, làm sao để mỗi đối tượng học sinh đều lĩnh hội được kiến thức của bài học một cách đầy đủ, sáng tạo. Học sinh phải thấy được chính các em là người tìm ra kiến thức và có hứng thú xây dựng bài học. 
2. Lựa chọn các phương pháp phù hợp với bài học. 
Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng do vậy người giáo viên phải có sự lựa chọn kết hợp giữa các phương pháp cho phù hợp với đặc trưng của từng môn học đặc biệt là môn Tự nhiên và Xã hội. Bên cạnh đó người giáo viên cần căn cứ vào hoàn cảnh, tình hình cụ thể của lớp học và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh để thay đổi hình thức học tập, tạo hứng thú cho học sinh. Nhằm giúp học sinh tìm ra kiến thức bằng con đường ngắn nhất, nhanh nhất. Do vậy giáo viên cần nắm vững và sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới kế thừa được những ưu điểm của những phương pháp truyền thống, sử dụng đa dạng các hình thức học tập như thảo luận nhóm, đàm thoại, trực quan, luyện tập thực hành, trò chơiđể tiết dạy diễn ra một cách nhẹ nhàng tự nhiên và có hiệu quả. 
Ví dụ: Bài 23 “Cây hoa”
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.
Bước 1: Học sinh quan sát tranh, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: Cây hoa được trồng ở đâu?
- Học sinh quan sát, động não, thảo luận theo cặp.
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- Giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Giáo viên nhận xét và kết luận: Cây hoa được trồng chủ yếu ở trong vườn, trong chậu, một số loài trồng ở nước, bám vào cành cây, thân cây khác.
Hoạt động 2: Kể tên các bộ phận của cây hoa
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, giáo viên hướng dẫn làm việc nhóm: Hãy chỉ đâu là rễ, thân, lá, hoa của cây hoa.
Sau đó thảo luận câu hỏi: Các bông hoa thường có đặc điểm gì mà ai cũng thích nhìn, thích ngắm?
- Các nhóm so sánh các loại hoa có trong nhóm để tìm ra sự khác nhau về màu sắc, hương thơm giữa chúng.
Bước 2: Giáo viên gọi đại diện 1 số nhóm lên trình bày trước lớp.
Kết luận: Các cây hoa đều có rễ, thân, lá, hoa.
Có nhiều loại hoa khác nhau, mỗi loại hoa có màu sắc, hương thơm, hình dáng khác nhau.
Hoạt động 3: Trò chơi “Đố bạn hoa gì?”
Bước 1: Giáo viên nêu các chơi với mục tiêu giúp học sinh nhớ được tên các loài hoa.
Bước 2: Học sinh chơi nêu tên các loài hoa theo hình ảnh, hoa thật.
Học sinh khác nhận xét.
Giáo viên nhận xét khen học sinh và kết luận.
3. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học
Khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng đồ dùng dạy học là cực kỳ quan trọng với tất cả các môn học. Đồ dùng dạy học quyết định sự thành công của một tiết dạy. Vì vậy, trước mỗi tiết dạy người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho tiết dạy của mình. Giáo viên phải có phương pháp sử dụng thích hợp đối với mỗi loại thiết bị dạy học . Giáo viên cần sử dụng thiết bị dạy học như một nguồn cung cấp kiến thức chứ không phải để minh hoạ cho bài học, làm đẹp cho giờ học. Ngày nay khi bùng nổ công nghệ thông tin thì việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy là một thuận lợi lớn đối với mỗi tiết dạy. Vì vậy để làm được những tiết giáo án điện tử thành công người giáo viên cần tìm tòi, sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh trong thực tế để đưa vào bài giảng những hình ảnh đẹp nhất. 
Khi sử dụng đồ dùng dạy học, giáo viên cần phải lưu ý một số điểm sau:
- Lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học.
- Cần nghiên cứu, sử dụng thành thạo các loại đồ dùng.
- Lựa chọn đúng thời điểm phù hợp để đưa ra đồ dùng.
- Cần huy động tối đa những đồ dùng học tập học sinh có thể chuẩn bị được để phục vụ cho các hoạt động tập thể, tranh ảnh, vật thật.
Đối với học sinh cần phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập đã được giáo viên giao, tham gia xây dựng bài học một cách hiệu quả.
Ví dụ: Bài 25 “Con cá” 
Giáo viên và học sinh phải chuẩn bị, sưu tầm tranh ảnh hoặc cá thật để phục vụ cho bài học.
Ví dụ: Bài 28 “Con muỗi” 
Ở hoạt động tìm hiểu một số biện pháp diệt muỗi, giáo viên cần chuẩn bị tranh ảnh, clip, vật thật để phòng và diệt muỗi như: Hương muỗi, bình xịt muỗi, vợt muỗi, đèn bắt muỗi, kem chống muỗi  
4. Phối hợp Tự nhiên và Xã hội với các môn học khác.
Trong trường Tiểu học các môn học có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, môn nọ là nền tảng để học tốt môn kia. Vì vậy môn Tự nhiên và Xã hội là tư liệu phục vụ cho bài học, chúng là thực tế Tự nhiên và Xã hội, con người quanh các em. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải tích hợp kiến thức của các môn học có liên quan như : Tiếng Việt, Đạo đức để giúp học sinh có thêm kiến thức thu nhập thực tế vận dụng vào bài học.
Ví dụ chủ điểm “Nhà trường”, “Gia đình” ở các bài trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 có mối quan hệ mật thiết với chủ đề “Tự nhiên”, “Xã hội” trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Trong bài tâp đọc “Cái Bống” có chủ đề luyện nói: Ở nhà em làm gì giúp đỡ bố mẹ? Giáo viên lồng ghép liên hệ với bài 13 môn Tự nhiên và Xã hội “Công việc ở nhà” để học sinh thấy rõ được ý thức, trách nhiêm cần giúp đỡ bố mẹ những công việc vừa sức để cha mẹ đỡ vất vả.
Bài 20 môn Tự nhiên và Xã hội “An toàn trên đường đi học” kết hợp với bài Đạo đức “Đi bộ đúng quy định”.
Qua bài học, học sinh biết cách đi bộ đúng quy định và an toàn trên đường đi học.
- Học sinh biết đi bộ trên vỉa hè, nếu ở những nơi không có vỉa hè người đi bộ phải đi sát lề đường bên phải.
- Không đi bộ dưới lòng đường, không đá bóng, đi dàn hàng 2 hàng 3 cản trở các phương tiện giao thông khác, dễ gây ra tai nạn.
- Khi sang đường ở những nơi có ngã ba, ngã tư cần đi vào vạch sơn trắng và tuân thủ đèn tín hiệu giao thông hoặc sự điều khiển của cảnh sát giao thông.
Tóm lại, nhờ phối hợp tốt Tự nhiên và Xã hội với các môn học khác mà trong quá trình học tập học sinh đã tích cực học tập, có nhiều hứng thú say mê khám phá kiến thức của bài học.
5. Tăng cường bồi dưỡng vốn kiến thức cho giáo viên và học sinh:
Tự nhiên và Xã hội là môn học mang trong mình nhiều kiến thức thực tế hết sức phong phú và gần gũi về thế giới Tự nhiên và Xã hội, thế giới con người. Vì vậy, tăng cường bồi dưỡng vốn kiến thức thực tế cho giáo viên, học sinh là việc làm quan trọng đóng góp vào thành công trong công việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội không chỉ ở lớp 1 mà đối với tất cả các lớp tiểu học.
* Đối với giáo viên: Thực tế cuộc sống rất phong phú đòi hỏi mỗi người cần phải không ngừng học và bồi dưỡng vốn hiểu biết. Hành trang kiến thức của người giáo viên cần được cập nhật và hoàn thiện cùng với sự phát triển của xã hội. Chúng ta không chỉ học ở sách báo, tạp chí, mà còn học ở đồng nghiệp, học ở mọi người xung quanh , trên internet
* Đối với học sinh: Cần tạo cho học sinh thói quen quan sát thế giới xung quanh. Các em được quan sát, tham quan tìm hiểu cuộc sống xung quanh mình.
Tóm lại, để tăng cường hoạt động của học sinh, thực hiên tốt phương pháp dạy học và năng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cần phải có sự kết hợp các biện pháp nêu trên. Người giáo viên cần có sự gắn kết, sâu chuỗi nhịp nhàng giữa các hoạt động của thầy và hoạt động của trò, định hướng cho học sinh con đường tự lĩnh hội, tự phát hiện ra kiến thức.
Tất cả các biện pháp nêu trên, nhằm đạt tới mục đích cuối cùng là sau khi học xong mỗi tiết Tự nhiên và Xã hội nói riêng và hoàn thành chương trình Tự nhiên và Xã hội bậc Tiểu học nói chung, học sinh tích lũy được vốn hiểu biết về tự nhiên và xã hội, ý thức được trách nhiệm của mình với bản thân, gia đình và mọi người xung quanh, yêu thiên nhiên đất nước và bảo vệ môi trường sống.
V. THỰC NGHIỆM 
Mục đích nghên cứu của đề tài là tìm ra một số biện pháp đổi mới phương pháp môn Tự nhiên và Xã hội. Vì vậy trong quá trình dạy học tôi đã thực nghiệm dạy một số bài ở trong khối để đánh giá những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế. Từ đó tôi có thể tiếp tục thực hiện rộng hơn hoặc điều chỉnh lại phương pháp để cho phù hợp với từng đối tượng.
Đối tượng thực nghiệm học sinh lớp 1
Bài thực nghiệm: Bài 24 “Cây gỗ”
TRƯỜNG TH ĐẶNG TRẦN CÔN
Giáo viên : Nguyễn Thị Hảo
Lớp : 1A7
 Thứ tư ngày 20 tháng 02 năm 2019
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Môn: Tự nhiên xã hội
 Bài 24: Cây gỗ
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức
- Quan sát , phân biệt , nói đúng tên các bộ phận chính của cây gỗ.
- Biết ích lợi của các cây gỗ.
2. Kĩ năng
- Kể tên được các bộ phận chính của cây gỗ.
- Kể tên được một số cây gỗ.
3. Thái độ
- HS có ý thức bảo vệ cây cối, không bẻ cành, ngắt lá.
II. Đồ dùng dạy học.
1.Giáo viên:
- Máy chiếu, bài giảng điện tử, tranh ảnh các cây gỗ trang 50, 51 SGK. 
- Chuẩn bị một số tranh ảnh về cây gỗ.
2. Học sinh:
- Sưu tầm một số tranh ảnh về cây gỗ
III Các hoạt động chủ yếu. 
Thời gian
Nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
5’
1. Kiểm tra bài cũ
- GV nêu câu hỏi: 
- Nêu các bộ phận chính của cây hoa?
- Người ta trồng hoa để làm gì?
+ GV nhận xét
- 2 HS trả lời. 
- Cả lớp theo dõi, nhận xét.
27’
2. Bài mới
Giới thiệu bài
- GV giới thiệu và ghi tên bài.
- GV giới thiệu các hoạt động chính của tiết học.
14’
* Hoạt động 1: quan sát cây gỗ.
Mục tiêu: Học sinh nhận biết được các bộ phận chính của cây gỗ. 
- GV cho HS lần lượt kể tên một số cây gỗ mà em biết.
- GV cho HS làm việc theo nhóm: Hãy kể tên những bộ phận của cây gỗ mà em biết.
- GV cho các nhóm so sánh các loại cây gỗ mà các bạn trong nhóm sưu tầm được.
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày trước lớp.
- GV cho HS nêu cac bộ phận chính của cây gỗ: rễ, thân, lá.
- GV cho HS lên chỉ các bộ phận chính của cây gỗ.
- HS kể.
- HS làm việc nhóm theo bàn.
- Đại diện các nhóm lên trình bày.
+ GV kết luận: Các cây gỗ rất khác nhau, đa dạng về đặc điểm bên ngoài như: hình dạng, kích thước . . . nhưng các cây gỗ đều co chung về mặt cấu tạo gồm: rễ, thân, lá.
- HS ghi nhớ.
8’
*Hoạt động 2: Làm việc với SGK. Tìm hiểu về lợi ích của việc trồng cây gỗ.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu được ích lợi của việc trồng cây gỗ.
- GV hướng dẫn HS quan sát các bức ảnh trong bài 24, đọc cõu hỏi và trả lời câu hỏi trong SGK. 
- GV giúp đỡ và kiểm tra hoạt động của HS. Các em thay nhau hỏi và trả lời các câu hỏi trong SGK trang 50, 51.
- GV yêu cầu một số cặp lên hỏi và trả lời trước lớp.
+ Kể tên các loại cây gỗ có trong bài 24 SGK. 
+ Kể tên các loại cây gỗ khác mà em biết.
 + Gỗ được dùng để làm gì?
- HS quan sỏt tranh ảnh trong SGK.
- Một số cặp HS lên hỏi và trả lời.
- HS nghe.
- GV kết luận: Người ta trồng cây gỗ để làm nhà, đóng giường tủ, bàn ghế 
5’
*Hoạt động 3: Trò chơi Đúng/Sai
Mục tiêu: HS củng cố những hiểu biết về cây gỗ.
- GV phổ biến luật chơi: Với mỗi câu mà GV đưa ra, HS sẽ giơ thẻ đỏ nếu là câu đúng, thẻ xanh nếu là câu sai.
- GV cho HS chơi.
1. Cây gỗ thường cao, to. 
2. Thân cây gỗ là thân leo.
3. Cây gỗ thường mọc ở trong rừng.
4. Cây gỗ dùng để đóng giường, tủ.
5. Cây gỗ thường trồng để làm cảnh.
- HS tham gia chơi
3’
3. Củng cố, dặn dò.
+ GV gọi vài HS lần lượt nhắc lại nội dung bài học .
+ GV nhận xét tiết học, tuyên dương các em học tốt .
+ Dặn HS về nhà học bài, và chuẩn bị bài sau: Con cá. 
- HS lần lượt nhắc lại nội dung bài học.
- HS lắng nghe và thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
Bài thực nghiệm: Bài 28 “Con muỗi”
TRƯỜNG TH ĐẶNG TRẦN CÔN
GV: Nguyễn Thị Hảo
Lớp: 1A7
Thứ sáu, ngày 15/3/2019
KẾ HOẠCH BÀI DẠY 
MÔN: Tự nhiên xã hội
 Bài 28: Con muỗi
I. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Giúp học sinh biết:
- Các bộ phận bên ngoài của con muỗi.
- Nơi sống của con muỗi.
- Một số tác hại của muỗi.
- Một số cách diệt muỗi.
2. Kỹ năng:
- Quan sát, phân biệt và nói tên các bộ phận của con muỗi.
- Nêu được nơi sinh sống, tác hại của muỗi và cách diệt trừ muỗi.
3.Thái độ:
- Có ý thức tham gia diệt muỗi và các biện pháp phòng tránh muỗi đốt.
II. Đồ dùng dạy - học:
- Bài giảng điện tử.
- Một số dụng cụ diệt muỗi: vợt muỗi, hương muỗi, bình xịt muỗi, kem chống muỗi.
III. Hoạt động dạy học chủ yếu:
Thời gian
Nội dung, kiến thức, kĩ năng
cơ bản
Phương pháp và hình thức 
tổ chức dạy – học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
3’
3’
1. Khởi động
2. Bài mới:
Giới thiệu bài
- Tiết trước cô dạy bài gì?
- Hãy chỉ và nêu các bộ phận của con mèo.
- Ở lớp mình nhà bạn nào nuôi mèo? Nhà con nuôi mèo để làm gì?
- Khi chơi đùa với mèo con cần chú ý điều gì?
- GV nhận xét.
- GV cho HS nghe tiếng kêu của các con vật, đoán tên các con vật.
- GV giới thiệu 4 hoạt động chính của tiết học.
+ Hoạt động 1: Quan sát con muỗi.
+ Hoạt động 2: Tìm hiểu nơi sống của muỗi.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS nghe, đoán.
- HS nghe.
+ Hoạt động 3: Tìm hiểu tác hại của muỗi.
+ Hoạt động 4: Tìm hiểu một số cách diệt muỗi.
8’
a. Hoạt động 1: Quan sát con muỗi.
Mục tiêu: Giúp HS biết được các bộ phận bên ngoài của con muỗi.
- Con đã nhìn thấy con muỗi bao giờ chưa?
- Con muỗi to hay nhỏ?
- GV đưa hình ảnh con muỗi cho HS quan sát và y/c HS kể tên các bộ phận của con muỗi.
- Gọi HS lên chỉ các bộ phận của con muỗi.
- Con muỗi di chuyển như thế nào?
- Cho HS quan sát đầu của con muỗi và chỉ vòi của muỗi.
- Vòi muỗi như thế nào?
- Con muỗi dùng vòi để làm gì?
- GV cho HS xem clip muỗi hút máu người.
- GV: Muỗi no máu, bụng căng tròn, khi muỗi bị đập chết có máu, đấy chính là máu mà con muỗi đã hút ở người hay động vật.
- Chỉ có muỗi cái mới hút máu người và đẻ trứng. Muỗi đực hút dịch hoa quả.
Kết luận: 
+ Con muỗi có đầu mình, chân và cánh.
+ Muỗi bay bằng cánh, đậu bằng chân. 
+ Muỗi dùng vòi hút máu người và động vật để sống.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS quan sát.
- HS lên chỉ.
- HS trả lời.
- HS lên chỉ.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS xem clip.
5’
b. Hoạt động 2:
Tìm hiểu nơi sống của muỗi.
* Mục tiêu : Giúp HS biết nơi sống của muỗi.
- Cho HS thảo luận nhóm bàn trong 2 phút.
+ Theo con con muỗi sống ở đâu?
- Gọi HS phát biểu.
- GV giới thiệu thêm một số nơi sinh sống của muỗi.
KL: Muỗi thường sống ở những nơi tối tăm, ẩm thấp.
- HS thảo luận nhóm theo bàn. 
- HS phát biểu.
3’
5’
Nghỉ giữa giờ
c. Hoạt động 3:
 Tìm hiểu tác hại của muỗi.
Mục tiêu : Giúp HS biết tác hại của muỗi.
Trò chơi “Diệt con vật có hại”.
- Con đã bao giờ bị muỗi đốt chưa?
- Khi bị muỗi đốt con thấy thế nào?
GV: Muỗi không chỉ hút máu người mà còn là con vật trung gian truyền bệnh cho người.
- Muỗi truyền những bệnh gì?
- Muỗi là con vật có lợi hay có hại?
- Theo con thời gian nào trong ngày hay bị muỗi đốt nhất.
KL: 
+ Muỗi hút máu người và động vật để sống.
+ Muỗi là con vật trung gian truyền bệnh cho người: sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản 
- HS chơi.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
5’
d. Hoạt động 4:
 Tìm hiểu một số cách diệt muỗi.
Mục tiêu : Giúp HS nêu được cách diệt trừ muỗi và cách phòng tránh muỗi đốt.
- Cho HS thảo luận theo nhóm bàn 2 phút.
+ Có những cách nào để diệt muỗi?
- Gọi HS nêu các cách diệt muỗi.
- GV giới thiệu thêm một số cách diệt muỗi khác.
- GV cho HS tìm hiểu sự phát triển của muỗi.
- Cần làm gì để tránh muỗi đốt.
KL: Có nhiều cách diệt trừ muỗi khác nhau.
- Khi ngủ cần mắc màn để tránh muỗi đốt.
- HS thảo luận nhóm.
- HS trả lời.
- HS tìm hiểu.
5’
3. Củng cố, dặn dò
- Trò chơi “Chăm sóc vườn hoa”.
- Bài sau: Nhận biết cây cối và con vật.
- HS chơi.
- HS ghi nhớ.
VI. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 1, với những biện pháp trên, sau một học kì tôi đã thu được kết quả như sau:
- Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Tự nhiên và Xã hội đạt kết quả rõ rệt.
- Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng vững vàng hơn về chuyên môn, nắm chắc quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy.
- Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh hứng thú với môn Tự nhiên và Xã hội.
- Môn Tự nhiên và Xã hội không còn là môn phụ, mà thực sự đã trở thành một môn học có tác dụng giáo dục quan trọng, góp phần rất hiệu quả vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội
 Mức đạt được
Thời gian
Hoàn thành tốt
Tỷ lệ
Hoàn thành
Tỷ lệ
Giữa HK1
20 học sinh
33,3%
40 học sinh
66,7%
Cuối HK1
25 học sinh
41,6%
35 học sinh
58,4%
Giữa HK2
30 học sinh
50%
30 học sinh
50%
Với các kết quả trên đây khẳng định việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 là việc làm cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong trường Tiểu học.
VII. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ thực tế giảng dạy, từ kinh nghiệm bản thân sau 1 năm thực hiện đề tài tôi thấy rằng muốn học sinh học tốt môn Tự nhiên và Xã hội, giáo viên cần.
1. Áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học sao cho giờ học sinh động, cuốn hút học sinh và mang lại hiệu quả cao.
2. Giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
3. Cần phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
4. Giáo viên cần quan tâm sát sao đến từng học sinh, kịp thời biểu dương những tiến bộ dù nhỏ nhất của các em.
5. Giáo viên phải yêu nghề, mến trẻ, say mê nhiệt tình với nghề nghiệp, phải luôn năng động, sáng tạo, tìm tòi để nâng cao chất lượng dạy học.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN.
Tự nhiên và Xã hội là một môn học cung cấp, trang bị cho học sinh những kiến thức về Tự nhiên và Xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung quanh các em. Các em là chủ thể nhận thức, nên khi giảng dạy giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi học sinh để có những hoạt động tích cực đến quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ. Vì vậy giáo viên cần thay đổi hình thức tổ chức hoạt động, làm phong phú thêm các hoạt động học tập, tăng cường khả năng quan sát, tri giác của học sinh để giúp các em chủ động tiếp thu tri thức, hiểu bài nhanh, khắc sâu và nhớ lâu kiến thức bài học. Việc đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung chương trình là rất cần thiết.
II. KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với nhà trường
Cần tổ chức nhiều chuyên đề Tự nhiên và Xã hội ở mỗi chủ đề chính
2. Đối với giáo viên
Thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Nghiên cứu kỹ bài dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Quan tâm đến mọi học sinh trong lớp nhất là học sinh yếu, mất tập trung, ít phát biểu. Động viên, khen thưởng kịp thời những học sinh học có tiến bộ.
3. Đối với hoc sinh
Có đủ đồ dùng học tập , có ý thức tự giác trong học tập, xem trước bài ở nhà, tích cực phối hợp với giáo viên chủ động lĩnh hội tri thức.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do bản thân tôi nghiên cứu, viết và thực nghiệm không sao chép của ai. 
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2019
 Người viết
 Nguyễn Thị Hảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Tự nhiên và Xã hội Lớp 1
Tác giả Bùi Phương Nga (Chủ biên)
Lê Thị Thu Dinh, Đoàn Thị My, Nguyễn Tuyết Nga, Phạm Thị Sen
2. Sách giáo viên Tự nhiên và Xã hội Lớp 1
Tác giả Bùi Phương Nga (Chủ biên)
Lê Thị Thu Dinh, Đoàn Thị My, Nguyễn Tuyết Nga

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_mon_tu_nhi.docx