Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua Bài 29: Oxi, Ozon, Hóa học 10 cơ bản
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực đều được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục. nhưng đều hướng tới mục tiêu phát triển nhân cách con người. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong dự thảo phát triển giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 05/8/2015 về đổi mới chương trình sách giáo khoa sau năm 2015 đã đưa ra một chương trình tổng thể gồm ba phẩm chất và tám năng lực như sau:
Ba phẩm chất là: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm.
Tám năng lực: Gồm có năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GDDT, Sở GDĐT Ninh Bình và Ban giám hiệu trường THPT Nho Quan A về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh cũng như hình thành cho học sinh các kỹ năng các năng lực cần thiết mà học sinh cần đạt được thông qua quá trình học tập.
chung và than đá nói riêng bên cạnh lợi ích đem lại nguồn nhiệt cho con người còn gây ra những thiệt hại gì đối với sức khỏe con người cũng như tác hại đến thiên nhiên? Các biện pháp khắc phục, ý thức của con người nói chung của học sinh trường THPT Nho Quan A nói riêng. Học sinh: các nhóm chuẩn bị sẵn bài thuyết trình ở nhà cử đại diện nhóm báo cáo TRÁI ĐẤT NÓNG DẦN LÊN Học sinh thuyết trình về ô nhiễm môi trường Hiệu ứng nhà kính Tác hại của ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu Ý thức của con người đối với môi trường sống Thày trò trường THPT Nho Quan a tham gia tết trông cây HS Trường THPT Nho Quan A đi thực tế rừng Cúc Phương HS Trường THPT Nho Quan A đi thực tế rừng Cúc Phương giao tiếp với khách nước ngoài Ngoại khóa về tuyên truyền bảo vệ tài nguyên môi trường-trường THPT Nho QuanA Hoạt động 4: Ứng dụng của oxi Mục tiêu: Biết ozon ứng dụng làm gì, vai trò đối với đời sống Qua thực tế và SGK cho biết một số ứng dụng của oxi trong đời sống và trong CN? - GV:Treo tranh vẽ ứng dụng của của oxi? Lấy vài ví dụ? - HS trả lời- Trò chơi: Chia nhóm kể tên ứng dụng của oxi trong 2 phút ghi vào bảng phụ - GV trình chiếu ứng dụng của oxi. - GV cho HS nêu ứng dụng. IV/ ỨNG DỤNG - Oxi duy trì sự sống và sự cháy - Oxi có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực: công nghiệp, luyện gang thép, y học, vũ trụ Hoạt động 5: Điều chế oxi Mục tiêu: Biết cách điều chế của oxi trong phòng thí nghiệm. -GV: Nêu phương pháp điều chế Oxi trong PTN và trong CN? - GV: Người ta có thể điều chế oxi trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng những hóa chất nào? Yêu cầu HS viết phương trình. - Trình chiếu kết luận và cho HS ghi bài - GV yêu cầu HS giải thích cách thu khí oxi dựa trên tính chất vật lí của oxi. Học sinh làm thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm V/ ĐIỀU CHẾ OXI 1. Trong phòng thí nghiệm. *Nguyên tắc: phân hủy những hợp chất giàu oxi và ít bền đối với nhiệt. Vd: 2KMnO4K2MnO4 +2MnO2 +O2 Giới thiệu sản xuất trong công nghiệp bằng hình ảnh. HS quan sát hình ảnh và rút ra nhận xét 2. Trong công nghiệp. a. Từ không khí: Chưng cất phân đoạn không khí lòng. b. Từ nước. Điện phân nước có hòa tan ( H2SO4 hay NaOH tăng tính dẫn điện của nước). Hoạt động 6:Tính chất của ozon Mục tiêu: Biết tính chất vật lí của ozon, tính oxi hoá của ozon mạnh hơn oxi *Ozon là dạng thù hình của oxi. - Cho biết công thức của ozon? - GV: Cho HS quan sát hình ảnh bầu trời trong xanh đồng thời dựa vào SGK hãy cho biết những tính chất vật lí của ozon? Bầu trời trong xanh - HS trả lời Khí ozon màu xanh nhạt, mùi đặc trưng Tan trong nước nhiều hơn O2.( 100ml H2O ở 00C hòa tan 49 ml khí ozon) B. OZON. (O3) I. TÍNH CHẤT 1. Tính chất vật lí - O3 là chất khí, mùi đặc trưng, màu xanh nhạt; - Hóa lỏng -1120C. - Tan trong nước nhiều hơn O2 - Phân tử O3 kém bền hơn. - Ozon cũng có thể phân hủy tạo thành oxi theo phản ứng:O3 O2 + O - GV cho học sinh hoạt động nhóm: - Từ đặc điểm cấu tạo của ozon hãy dự doán tính chất hóa học của ozon. - So sánh tính chất hóa học của ozon với oxi? - Hãy nêu các ví dụ tính chất của ozon? Viết phương trình phản ứng minh họa. 2. Tính chất hóa học: - Ozon có tính oxi hóa rất mạnh. - O3 có tính oxi hóa mạnh hơn O2. *Tác dụng với kim loại (trừ Au và Pt): Ở nhiệt độ thường Ag + O2 Không phản ứng. 2Ag + O3 Ag2O + O2 Hs: Làm thí nghiệm nhận biết khí ozon: Sục khí O3 vào dung dịch KI có hòa tan hồ tinh bột. HS quan sát hiện tượng giải thích, viết phương trình phản ứng từ đó rút ra phương pháp nhận biết khí O3 O2 +KI +H2Okhông pư O3 +2KI +H2O2KOH + O2 + I2 (Làm hồ tinh bột chuyển thành màu xanh- Nhận biết ozon) Hoạt động 7: Ozon trong tự nhiên- Ứng dụng của ozon Mục tiêu: Biết ozon trong tự nhiên được sinh ra như thế nào, từ đâu; ozon ứng dụng làm gì, vai trò đối với đời sống II. OZON TRONG TỰ NHIÊN. - Ozon được tạo thành từ oxi do ảnh hưởng của tia cực tím hoặc sự phóng điện trong cơn giông. 3 O2 2 O3 - Tầng ozon hấp thụ tia tử ngoại từ tầng cao của không khí bảo vệ con người và các sinh vật trên trái đất tránh được tác hại của tia này. -GV: Cho HS quan sát hình ảnh về ứng dụng của ozon HS: III. ỨNG DỤNG CỦA OZON - Làm sạch không khí, khử trùng y tế.Tẩy trắng trong công nghiệp và ngăn tia tử ngoại để bảo vệ trái đất. Vận dụng liên môn: Đời sống hằng ngày, ngành y tế, công nghiệp -Làm sạch không khí, khử trùng y tế. -Tẩy trắng trong công nghiệp. -Bảo vệ trái đất, ngăn tia tử ngoại -GV: Tại sao vào các đồi thông thấy không khí trong lành hơn? Gv bổ sung: không khí tại các đồi thông rất trong lành đó là do lá thông có khả năng sản sinh ra O3, là chất diệt khuẩn mạnh. Hoạt động củng cố bài học: Yêu cầu 4 nhóm học sinh tổng kết bài học bằng cách vẽ bản đồ tư duy bài oxi ozon C. Luyện tập và mở rộng 1. Hoạt động Luyện tập - Vòng 1: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn để tham gia thi đua với nhau trả lời nhanh và chính xác các câu hỏi (khoảng 5 câu hỏi) mà GV đã chuẩn bị (chưa cho HS chuẩn bị trước). Ghi điểm cho 2 nhóm ở vòng 1. Câu 1: Người ta thường dùng hóa chất nào để phân biệt oxi và ozon? Câu 2: Ozon chiếm lượng nhiều nhất ở tầng nào của khí quyển? Câu 3: Tại sao cá sống dưới nước, nhưng sau một khoảng thời gian nhất định lại ngoi lên khỏi mặt nước? Câu 4: Vì sao cuốc, xẻng và các dụng cụ bằng sắt để lâu ngày trong không khí sẽ thấy xuất hiện màu nâu trên bề mặt vật? Câu 5: Oxi được ứng dụng nhiều trong những lĩnh vực nào của đời sống và sản xuất? - Vòng 2: Trên cơ sở 2 nhóm, GV lại yêu cầu mỗi nhóm lại tiếp tục hoạt động cặp đôi để giải quyết các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập. GV quan sát và giúp HS tháo gỡ những khó khăn mắc phải. - HĐ chung cả lớp: GV mời 4 HS bất kì (mỗi nhóm 2 HS) lên bảng trình bày kết quả/bài giải. Cả lớp góp ý, bổ sung. GV tổng hợp các nội dung trình bày và kết luận chung. Ghi điểm cho mỗi nhóm. - GV sử dụng các bài tập phù hợp với đối tượng HS, có mang tính thực tế, có mở rộng và yêu cầu HS vận dụng kiến thức để tìm hiểu và giải quyết vấn đề. PHIẾU HỌC TẬP Câu 1: Có thể thu được Oxi từ phản ứng nhiệt phân chất nào dưới đây? A. CaCO3. B. KMnO4. C. (NH4)2SO4. D. NaHCO3 Câu 2: Oxi là nguyên tố phi kim hoạt động, có tính oxi hoá mạnh là do A. Oxi có độ âm điện lớn . B. Oxi tồn tại dạng phân tử. C. Oxi có nhiều trong tự nhiên. D. Oxi là chất khí. Câu 3: Khi điều chế oxi trong PTN, người ta thường thu khí oxi bằng cách A. đẩy không khí. B. đẩy nước. C. chưng cất. D. chiết. Câu 4: Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về khả năng phản ứng của oxi? A. O2 phản ứng trực tiếp với hầu hết các kim loại. B. O2 phản ứng trực tiếp với tất cả các kim loại. C. O2 tham gia vào quá trình cháy, gỉ, hô hấp. D. Những phản ứng mà O2 tham gia đều là phản ứng oxi hoá - khử. Câu 5: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm từ KMnO4, KClO3, NaNO3, H2O2 (có số mol bằng nhau), lượng oxi thu được nhiều nhất từ A. KMnO4. C. KClO3. B. NaNO3. D. H2O2. Câu 6: Ozon có nhiều trên thượng tầng khí quyển, vai trò của ozon là A. hấp thụ các bức xạ tử ngoại (tia cực tím). B. làm cho trái đất ấm hơn. C. ngăn ngừa khí oxi thoát khỏi Trái Đất. D. phản ứng với tia gamma từ ngoài không gian để tạo khí. Câu 7: Chọn câu sai khi nói về ứng dụng của ozon? A. Một lượng nhỏ ozon (10-6 % về thể tích) trong không khí làm cho không khí trong lành hơn. B. Không khí chứa lượng lớn ozon có lợi cho sức khoẻ. C. Dùng ozon để tẩy trắng các loại bột, dầu ăn và nhiều chất khác. D. Dùng ozon để tẩy trùng nước ăn, khử mùi, chữa sâu răng. Câu 8: Không khí sau cơn mưa giông thường trong lành, ngoài việc mưa làm sạch bụi thì mưa giông còn tạo ra một lượng nhỏ khí nào sau đây? A. O3 B. O2 C. N2 D. He Câu 9: Sau khi chuyển 1 thể tích khí oxi thành ozon thì thấy thể tích giảm đi 5ml (biết các thể tích đo ở cùng điều kiện). Tính thể tích oxi đã tham gia phản ứng? A.14ml B.16ml C.17ml D.15ml Câu 10: Hoàn thành các phương trình hóa học dưới đây, xác định vai trò các chất tham gia phản ứng? 1) Mg + O2 " 2) P + O2 " 3) S + O2 " 4) C2H5OH + O2 " 5) Ag + O3 " 6) KI + O3 + H2O " Câu 11: Dẫn 2,24 lít khí gồm oxi và ozon (đktc) qua dung dịch KI dư thấy có 12,7 gam chất rắn màu đen tím. Tính phần trăm theo thể tích của oxi trong hỗn hợp ban đầu? Câu 12: Cho 11,2 lít (đktc) hỗn hợp khí A gồm clo và oxi tác dụng hết với 16,98 gam hỗn hợp B gồm magiê và nhôm tạo ra 42,34 gam hỗn hợp clorua và oxit của 2 kim loại. Tính thành phần phần trăm về thể tích của từng chất trong hỗn hợp A? Thành phần phần trăm về khối lượng của từng chất trong hỗn hợp B? 2. Hoạt động Vận dụng và tìm tòi mở rộng - Nội dung HĐ: yêu cầu HS tìm hiểu và giải quyết các câu hỏi/tình huống sau 1. Em hãy tìm hiểu thêm các ứng dụng của ozon trong thực tế? 2. Ở Việt Nam, phần lớn du khách chọn Đà Lạt để phục vụ cho mục đích nghỉ dưỡng. Em hãy lí giải sự lựa chọn này. 3. Lỗ hổng tầng ozon tại Nam Cực được hình thành vào tháng 9 và tháng 10, nở rộng vào ngày 22 tháng 10 (21 triệu km vuông). Vào năm 2000, lỗ hổng đã nở rộng nhất, với diện tích lên đến 29,8 triệu km vuông. Nhưng cho tới gần đây, có một sự đáng mừng cho trái đất thân yêu là lỗ thủng tầng ozon đó đang dần hồi phục. Em hãy nêu những hiểu biết của mình về vấn đề trên. - GV giao việc và hướng dẫn HS tìm hiểu qua tài liệu, mạng internet,để giải quyết các công việc được giao. (Địa chỉ link https://youtu.be/GaCJj2iQt5k) Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐ - GV yêu cầu HS nộp sản phẩm vào đầu buổi học tiếp theo. - Căn cứ vào nội dung báo cáo, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của HS (cá nhân hay theo nhóm HĐ). Đồng thời động viên kết quả làm việc của HS. V. KIỂM TRA , ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ : V.1. Mục đích kiểm tra, đánh giá: • Đánh giá tính khả thi của dự án. • Đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức và vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề của học sinh. V.2. Chuẩn bị • Xác định trình độ học sinh • Lựa chọn đối tượng kiểm tra • Chuẩn bị phương tiện kĩ thuật • Chuẩn bị đề kiểm tra kiến thức vận dụng liên quan đến bài “Oxi- Ozon” trong thời gian 15 phút. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT Câu 1: Tìm phát biểu sai trong các các phát biểu sau: A. Trong các phản ứng, O2 đều thể hiện tính oxi hóa mạnh. B. O2 phản ứng trực tiếp với hầu hết các kim loại. C. O2 tham gia vào quá trình cháy, gỉ, hô hấp. D. O2 có tính oxi hóa mạnh hơn O3. Câu 2: Có thể điều chế O2 trong phòng thí nghiệm từ phản ứng nhiệt phân chất nào sau đây? A. CaCO3. B. KMnO4. C.(NH4)2SO4. D. NaHCO3. Câu 3: Nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà – Lao Cai, cam Hà Giang đã được bảo quản tốt hơn, nhờ đó bà con nông dân đã có thu nhập cao hơn. Nguyên nhân nào sau đây làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày? A. Ozon là một khí độc. B. Ozon độc và dễ tan trong nước hơn oxi. C. Ozon có tính chất oxi hoá mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước hơn oxi. D. Ozon có tính tẩy màu. Câu 4: O2 có vai trò quyết định đối với sự sống của con người và động vật. Mỗi người mỗi ngày cần khoảng 25m3 không khí để thở. Nếu coi không khí có chứa khoảng 20% thể tích là O2 thì thể tích O2 cần dùng cho mỗi người trong một ngày là A. 5000 lít. B. 125000 lít. C. 500 lít. D. 1250 lít. Câu 5: Sục khí O3 vào dung dịch KI có sẵn vài giọt hồ tinh bột, hiện tượng quan sát được: A. Dung dịch có màu vàng nhạt. B. Dung dịch có màu xanh. C. Dung dịch trong suốt. D. Dung dịch có mầu tím . Câu 6: Sự hình thành tần ozon ở phía trên tần đối lưu và phía dưới tần bình lưu của khí quyển là do quá trình nào sau đây? A. Sự chuyển hóa của các phân tử oxi thành ozon nhờ tia tử ngoại của mặt trời. B. Sự oxi hóa của một số hợp chất hữu cơ. C. Sự phóng điện (tia chớp, sét) trong khí quyển. D. Cả A và C đều đúng. Câu 7: Tầng ozon có tác dụng như một tấm lá chắn ngăn tia tử ngoại, bảo vệ cho sự sống tên Trái Đất. Nguyên nhân làm suy giảm (gây thủng) tầng ozon là: A. Con người sử dụng chất CFC (cloflocacbon) như CCl2F2, CCl3F... trong công nghiệp làm lạnh, giặt tẩy, sơn... B. Con người đốt nhiêu liệu hóa thạch, sử dụng phân bón có chứa gốc nitơ... sinh ra khí N2O. C. Con người xả khói bụi và các chất hóa học (SO2, CO, CO2 ..) vào bầu khí quyển. D. Tất cả các nguyên nhân trên. Câu 8: Cho hỗn hợp khí X gồm O2 và O3 thực hiện phản ứng ozon hóa hoàn toàn thu được một chất khí duy nhất có thể tích của hỗn hợp giảm thêm 20% so với ban đầu. % khối lượng của O3 trong hỗn hợp X là: A. 50%. B. 35%. C. 75%. D. 20%. Câu 9: Hằng ngày con người và động vật cần rất nhiều oxi cho nhu cầu hô hấp nhưng lượng oxi trong không khí gần như không đổi là nhờ phản ứng nào sau dây? A. 2O33O2. B. 2H2O 2H2 + O2. C. 6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2. D. 2KClO3 2KCl + 3O2. Câu 10: Thêm 3,0 gam MnO2 vào 200 gam hỗn hợp gồm KCl và KClO3 được hỗn hợp X . Đun nóng hỗn hợp X đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được chất rắn nặng 145,4 gam. % khối lượng KClO3 trong hỗn hợp X là A. 26,5%. B. 73,5%. C. 62,75%. D. 37,25%. V.3. Tổ chức kiểm tra: • Đối tượng: Học sinh trường THPT Nho Quan A được học bài “Oxi- Ozon” • Địa điểm: Tại trường THPT Nho Quan A- Nho Quan – Ninh Bình. • Cách tiến hành: Sau tiết dạy chúng tôi sẽ phát đề kiểm tra 15 phút cho HS. CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM I. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC THỰC NGHIỆM 1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học ở nhà trường phổ thông. 2. Nhiệm vụ của thực nghiệm Trong phạm vi thời gian và khả năng tiến hành thực nghiệm, tôi tập trung nhằm giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: - Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực vào một bài học cụ thể: Bài 29: OXI - OZON – Hóa học 10 cơ bản - Sau bài học, tiến hành bài kiểm tra ngắn 15’ theo định hướng phát triển năng lực. Rút ra các kết luận và đánh giá tính khả thi của đề tài. II. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM 1. Chọn đối tượng thực nghiệm Quá trình thực nghiệm của tôi được tiến hành tại trường THPT Nho Quan A ở các lớp tôi đang tiến hành giảng dạy. Tôi đã chọn 2 lớp: 1 lớp đối chứng và 1 lớp thực nghiệm để dạy. Cả hai lớp này đều được dạy cùng một bài: Bài 29: OXI - OZON – Hóa học 10 cơ bản Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Lớp Số học sinh Lớp Số học sinh 10A 39 10B 41 Bảng 1: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm - Các lớp thực nghiệm: sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực kết hợp với việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, bảng tương tác thông minh) - Các lớp đối chứng: Sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại gợi mở..) và dạy chỉ vơí phấn trắng, bảng đen. 2. Kết quả thực nghiệm Sau khi dạy Bài 29: OXI - OZON – Hóa học 10 cơ bản, tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra ngắn (thời gian 15 phút) ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả như sau: Lớp Sĩ số Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Thực nghiệm 10A 39 0 0 0 0 0 1 6 11 9 8 4 Đối chứng 10B 41 0 0 0 1 3 6 9 11 7 3 1 Bảng 2: Điểm lớp thực nghiệm và đối chứng Xếp loại Lớp thực nghiệm 10A Lớp đối chứng 10B Tổng % Tổng % Giỏi (9-10 điểm) 12 30.78 4 9.76 Khá (7-8 điểm) 20 51.28 18 43.9 Trung bình (5-6 điểm) 7 17.94 15 36.58 Yếu (<5 điểm) 0 0.0 4 9.76 Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm Giỏi Yếu Đồ thị hình cột biểu diễn kết quả kiểm tra 15 phút của lớp TN và ĐC Ý kiến của HS về giờ học có sử dụng PPDH phát triển năng lực của học sinh Số HS Tỉ lệ % Rất thích 18 46,15 Thích 15 38,46 Bình thường 6 15,39 Không thích 0 0 3 . Nhận xét kết quả thực nghiệm Trước tiên, tôi muốn nói về sự chuyển biến phong cách học tập của học sinh khi các em tiếp nhận một sự trải nghiệm đầy thú vị trong chính lớp học của mình. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn và chú ý vào bài giảng, nhất là những em học sinh không quan tâm nhiều đến bộ môn Hóa học, các em thi môn KHXH. Kết quả kiểm tra đã chứng minh rằng, ở các lớp thực nghiệm số học sinh đạt tỉ lệ điểm khá và giỏi cao hơn nhiều so với tỉ lệ này ở các lớp đối chứng PHẦN III. KẾT LUẬN Kết luận Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận và thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng, tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau: - Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễnThay cho học thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”, chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững. - Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng lực, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp. - Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. 2. Khuyến nghị. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực, tôi đề nghị: - Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. - Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục nói chung, tôi hy vọng sáng kiến sẽ là tài liệu tham khảo giúp ích cho các thầy cô trong quá trình dạy học. Tuy nhiên sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp để sáng kiến hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nho Quan, ngày 15/5/2018 Tác giả: Đinh Thị Hồng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Hóa học – Vụ giáo dục trung học 2. Nguyễn Duy Ái – Truyện kể các nhà bác hóa học (NXB Giáo Dục) 3. Nguyễn Cương – Thí nghiệm thực hành (NXB Đại Học Sư Phạm) 4. Hoàng Nhâm – Hóa học vô cơ (T1 – T2 – T3)- (NXB Giáo Dục) 5. Nguyễn Xuân Trường – Vui cùng hóa học (NXB Khoa học và Giáo Dục) 6. Vũ Bội Tuyền – Hóa học thật diệu kì (T1- T2) - (NXB Thanh niên) 7. Huỳnh Văn Út – Đố vui hóa học (NXB Giáo Dục) 8. Hóa học và ứng dụng số 10,11,12 (2008) và số 1,2,3,4 (2009) 9. Sách giáo khoa hóa học 10,11,12 (NXB Giáo Dục) Một số trang web Hoahocvietnam.com google.com Thư viện trực tuyến violet wikipedia MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1 - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1 2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 3 – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2 4- PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 5- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2 PHẦN II : NỘI DUNG 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI 3 A - CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 B – THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI 9 CHƯƠNG II. THIẾT KẾ BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG BÀI 29 – OXI- OZON 11 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 37 PHẦN III : KẾT LUẬN 40 TÀI LIỆU KHAM KHẢO 42 MỤC LỤC 43
File đính kèm:
- 4. NQA Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh thông qua bài 29 OXI OZON.doc