Sáng kiến kinh nghiệm Dạy bài các nhân tố tiến hóa Lớp 12 nâng cao bằng hoạt động nhóm
1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Trong phương pháp tích cực, người học, đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là
chủ thể của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo. Thông qua đó, tự lực khám phá những điều m ình chưa biết chứ
không phải là thụ động tiếp thu những trí thức đã được giáo viên sắp đặt ra theo cách
suy nghĩ của mình. Từ đó, vừa nắmđược kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được
phương pháp tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo khuôn mẫu có sẵn, được
bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động . Chương trình hành động của cộng đồng.
2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phượng pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không
chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu học. Trong
phương pháp học thì cốt nõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có
được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ có được lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ được nhân lên
gấp bội. Vì vậy, ngày nay, ngươi ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học,
nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ngay trong trường phổ
thông, không phải tự học ở nhà mà cả tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của
giáo viên
a + 0,25aa = 1. (1) Trong quá trình phát sinh giao tử ở quần thể trên xảy ra đột biến giao tử mang alen A thành giao tử mang alen a với tần số đột biến là 20% Hỏi thành phần kiểu gen, của quần thể đột biến sau một thế hệ giao phối ngẫu nhiên là bao nhiêu? A. 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1 B. 0,60AA + 0,40Aa + 0,00aa = 1 C. 0,16AA + 0,48Aa + 0,36aa = 1 D. 0,16AA + 0,24Aa + 0,60aa = 1 Nhóm 2 Bài toán 2 Một quần thể sóc có 160 cá thể trưởng thành sống ở vườn thực vật có tần số alen A = 0,9. Một quần thể sóc khác sống ở khu rừng bên cạnh có tần số alen này là 0,5. Do khan hiếm thức ăn nên 40 con sóc trưởng thành từ khu rừng di cư sang vườn thực vật tìm thức ăn và hoà nhập vào quần thể sóc ở đây. Tính tần số alen A ở quần thể sóc trong vườn thực vật khi có du nhập cá thể sóc từ khu rừng vào ? A. 0,6 B. 0,72 C. 0,82 D. 0,9 Nhóm 3 Bài toán 3 Một quần thể có cấu trúc di truyền như sau P: 0,25AA + 0,5Aa + 0,25aa = 1 .Tính tần số các alen A,a và thành phần kiểu gen của quần thể sau 2 thế hệ tự thụ phấn và giao phối tự do (ngẫu phối) Nhóm 4 Bài toán 4 Một quần thể thực vật tự thụ phấn có tỷ lệ kiểu gen ở thế hệ xuất phát P là 0,45AA + 0,3Aa + 0,25aa = 1. Cho biết cá thể có kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. Tính theo lý thuyết tỷ lệ kiểu gen thu được ở các cá thể F1 là A. 0,525 AA : 0,150 Aa : 0,325 aa B. 0,36 AA : 0,24 Aa : 0,40 aa C. 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa D. 0,7 AA : 0,2 Aa : 0,1 aa. Nhóm 5 Bài toán 5 Trong một quần thể cân bằng di truyền có alen T và t, trong đó có 51% các cá thể có kiểu hình trội (P); đột nhiên điều kiện sống thay đổi làm chết tất cả các kiểu hình lặn trước khi đến tuổi trưởng thành. Sau đó điều kiện sống trở lại như cũ. Hãy cho biết tần số alen t sau một thế hệ (F1) A. 0,41 B. 0,3 C. 0,7 D. 0,58 Thành phần kiểu gen của quần thể F1 so với P 3. Thực hiện các hoạt động trên lớp: Hoạt động 1 1. Giáo viên cho 5 nhóm lên trình bày kết quả giải các bài toán của nhóm mình trên bảng con, sau đó tổng kết lại Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 9 Nguyễn Văn Tân Bảng tổng kết Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Bước 1 Giải bài toán 1 Giải bài toán 2 Giải bài toán 3 Giải bài toán 4 Giải bài toán 5 Bước 2 Tìm mối liên hệ của các bài toán với nhân tố tiến hoá 1. Đột biến 2. Di – nhập gen. 3. Giao phối không ngẫu nhiên 4. Chọn lọc tự nhiên 5. Các yếu tố ngẫu nhiên .2. Hãy rút ra khái niệm nhân tố tiến hoá ? - Nhân tố tiến hoá là nhân tố làm thay đổi tần số alen, thành phần KG của quần thể Phụ lục giải các bài toán Nhóm 1 Một quần thể có cấu trúc di truyền 0,25AA + 0,5Aa + 0,25aa = 1. (1) Trong quá trình phát sinh giao tử ở quần thể trên xảy ra đột biến giao tử mang alen A thành giao tử mang alen a với tần số đột biến là 20% Hỏi thành phần kiểu gen, của quần thể đột biến sau một thế hệ giao phối ngẫu nhiên là bao nhiêu? A. 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1 B. 0,60AA + 0,40Aa + 0,00aa = 1 C. 0,16AA + 0,48Aa + 0,36aa = 1 D. 0,16AA + 0,24Aa + 0,60aa = 1 Giải QT(1) ban đầu tần số alen A = 0,25 + 0,5/2 = 0,5; a = 0,25 + 0,5/2 = 0,5 QT(1) sau đột biến tần số alenA = 0,5 – 0,5x0,2 = 0,4; a = 0,5 + 0,5x0,2 = 0,6 Thành phần KG QT ban đầu 0,25AA + 0,50Aa + 0,25aa = 1 sau khi có đột biến 0,16AA + 0,48Aa + 0,36aa = 1 → thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen Yếu tố ngẫu nhiên Bài toán 5 Chọn lọc tự nhiên Bài toán 4 Di nhập gen Bài toán 2 GP không ngẫu nhiên Bài toán 3 Đột biến Bài toán 1 Tỷ lệ % kiểu gen thay đổi Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 10 Nguyễn Văn Tân Nhóm 2 Một quần thể sóc có 160 cá thể trưởng thành sống ở vườn thực vật có tần số alen A = 0,9. Một quần thể sóc khác sống ở khu rừng bên cạnh có tần số alen này là 0,5. Do khan hiếm thức ăn nên 40 con sóc trưởng thành từ khu rừng di cư sang vườn thực vật tìm thức ăn và hoà nhập vào quần thể sóc ở đây. Tính tần số alen A ở quần thể sóc trong vườn thực vật khi có du nhập cá thể sóc từ khu rừng vào ? A. 0,6 B. 0,72 C. 0,82 D. 0,9 Giải Tần số alen A ở quần thể sóc vườn thực vật 160 × 2 × 0,9 = 288 Tần số alen A ở quần thể sóc khu rừng 40 × 2 × 0,5 = 40 Tần số alen A ở quần thể sóc vườn thực vật sau khi có di - nhập gen :p(A) = 82,02)40160( 40288 Nhóm 3 Giải Nhóm 4 Một quần thể thực vật tự thụ phấn có tỷ lệ kiểu gen ở thế hệ xuất phát P là 0,45AA + 0,3Aa + 0,25aa = 1 Cho biết cá thể có kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. Tính theo lý thuyết tỷ lệ kiểu gen thu được ở thế hệ F1 là: A. 0,525 AA : 0,150 Aa : 0,325 aa B. 0,36 AA : 0,24 Aa : 0,40 aa C. 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa D. 0,7 AA : 0,2 Aa : 0,1 aa. Giải Thành phần KG sau khi có KG aa không sinh sản 0,45/(0,45 + 0,3)AA + 0,3/(0,45 + 0,3)Aa = 1 0,6AA + 0,4Aa = 1 Quần thể thực vật tự thụ phấn nên Aa = 0,4×1/2 = 0,2; AA = aa = 0,4×1/4 = 0,1 Tỷ lệ kiểu gen thu được ở thế hệ F1 là: 0,7 AA : 0,2 Aa : 0,1 aa. Nhóm 5 Trong một quần thể cân bằng di truyền có alen T và t, trong đó có 51% các cá thể có kiểu hình trội (P); đột nhiên điều kiện sống thay đổi làm chết tất cả các kiểu hình lặn trước khi đến tuổi trưởng thành. Sau đó điều kiện sống trở lại như cũ. Hãy cho biết tần số alen t sau một thế hệ (F1) A. 0,41 B. 0,3 C. 0,7 D. 0,58 Thành phần kiểu gen của quần thể F1 so với P khi xảy ra ngẫu phối Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 11 Nguyễn Văn Tân Giải Tỷ lệ % số cá thể có KH lặn là 100% - 51% = 49% Tần số alen t = √49% = 0,7; Tần số alen T = 1 – 0,7 = 0,3 Thành phần kiểu gen của quần thể P : 0,09TT + 0,42Tt + 0,49tt = 1 sau khi có KG aa chết trước khi đến tuổi trưởng thành thì thành phần KG là: 0,09/ 0,51TT + 0,42/ 0,51Tt = 1 0,18T + 0,82Tt = 1 Tần số alen t = 0,824/2 = 0,41; Tần số alen T = 1- 0,41 = 0,59 Tỷ lệ kiểu gen thu được ở thế hệ F1 là (0,59T + 0,41t)2 = 0,35TT + 0,48Tt + 0,17tt = 1 Hoạt động 2 1 Giáo viên cho 5 nhóm trả lời câu hỏi theo hệ thống câu hỏi cho trước GV đưa câu hỏi 3 và các nhóm trả lời GV chuẩn lại kiến thức theo bảng Câu hỏi 1. Đột biến 2. Di – nhập gen. 3. Giao phối không ngẫu nhiên 4. Chọn lọc tự nhiên 5. Các yếu tố ngẫu nhiên 3. - Phá vỡ mối quan hệ hài hoà trong KG, nội bộ cơ thể, giữa cơ thể với môi trường được CLTN cũng cố - Giá trị thích nghi của thể đột biến phụ thuộc vào tương tác trong từng tổ hợp gen, và môi trường - Di nhập gen: sự lan truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác (dòng gen). - Giao phối không ngẫu nhiên gồm tự phối, giao phối gần, giao phối có chọn lọc (1,2,3) - CLTN thực chất là quá trình phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản cá thể - CLTN tác động trực tiếp lên KH và gián tiếp làm biến đổi TSKG biến đổi TS alen của QT. - Tần số tương đối của các alen trong một quần thể có thể thay đổi đột ngột do một yếu tố ngẫu nhiên nào đó. Hiện tượng này còn gọi là biến động di truyền hay phiêu bạt di truyền. GV đưa câu hỏi 4 và các nhóm trả lời GV chuẩn lại kiến thức theo bảng Câu hỏi 1. Đột biến 2. Di – nhập gen. 3. Giao phối không ngẫu nhiên 4. Chọn lọc tự nhiên 5. Các yếu tố ngẫu nhiên 4. - Phổ biến hơn đột biến NST, và ít ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản của cơ thể - Phần lớn alen đột biến ở trạng thái lặn, không biểu hiện thành KH ở trạng thái dị hợp, tiềm ẩn trong QT - Các cá thể nhập cư mang alen có sẳn vào quần thể sẽ làm thay đổi tần số alen của quần thể, còn mang đến alen mới làm phong phú thêm vốn gen của quần thể. - Giao phối không làm thay đổi tần số alen nhưng làm tỷ lệ KG thay đổi ( theo hướng tăng tỷ lệ đồng hợp, giảm tỷ lệ dị hợp ) - CLTN tác động lên KH, Alen trội biểu hiện kiểu hình ngay cả ở trạng thái dị hợp tử - CLTN làm tần số các alen ở mỗi gen thay đổi theo hướng xác định. Quần thể có kích thước nhỏ tần số các alen và thành phần kiểu gen thay đổi nhanh trước các yếu tố ngẫu ngẫu GV đưa câu hỏi 5 và các nhóm trả lời; GV chuẩn lại kiến thức theo bảng Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 12 Nguyễn Văn Tân Câu hỏi 1. Đột biến 2. Di – nhập gen. 3. Giao phối không ngẫu nhiên 4. Chọn lọc tự nhiên 5. Các yếu tố ngẫu nhiên 5. - Tần số đột biến đối với từng gen thấp 10-6 – 10-4 nên áp lực của đột biến không đáng kể - Tần số alen, tần số kiểu gen của thay đổi nhanh, chậm tuỳ số cá thể di nhập cư vào quần thể - Giao phối không ngẫu nhiên làm nghèo vốn gen quần thể, làm giảm đa dạng di truyền - CLTN làm tần số tương đối của các alen có lợi được tăng lên trong quần thể hình thành các QT mang các kiểu gen thích nghi với môi trường. - Thay đổi tần số alen không theo chiều hướng nhất định. - Quần thể có thể loại bỏ alen có lợi, còn alen có hại có thể phổ biến Phụ lục Nhóm 1 chứng minh đột biến gen không làm thay đổi tần số alen nhanh chóng Một gen có 2 alen A, a trong quần thể giả sử xảy ra đột biến A a với tốc độ u.Gọi p0 là tần số alen A trong quần thể ở thế hệ đầu chưa bị đột biến, p1 là tần số alen A trong quần thể sau một thế hệ đột biến p2 là tần số alen A trong quần thể sau hai thế hệ đột biến pn là tần số alen A trong quần thể sau n thế hệ đột biến Ta có Tần số alen A sau 1 thế hệ đột biến là p1 = p0 – up0 = p0(1 – u) Tần số alen A sau 2 thế hệ đột biến là p2 = p1 – up1 = p1(1 – u) = p0(1 – u)2 pn = p0(1 – u)n (1) Vì u rất nhỏ nên (1 – u)n có thể gần tới sự thay thế đại lượng e – un (1) Viết lại là pn = p0 e–un Tính toán: nếu u = 10-5 thì để làm giảm tần số của alen A ban đầu xuống ½ cần phải mất ½ p0 = p0 e–un ½ = 1/eun n = 69000thệ GV đưa câu hỏi 6 và các nhóm trả lời; GV chuẩn lại kiến thức theo bảng 1. Đột biến 2. Di – nhập gen. 3. Giao phối không ngẫu nhiên 4. Chọn lọc tự nhiên 5. Các yếu tố ngẫu nhiên 6. - Giáo viên có thể cho nhóm 1 CM theo theo hướng dẫn hoặc GV Chứng minh ( Có phụ lục kèm theo ) - Vì quần thể là hệ gen hở chưa cách li di truyền Quá trình tiến hóa bắt đầu bằng những biến đổi di truyền trong đơn vị tiến hóa cơ sở. - Giao phối ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen, kiểu gen Vai trò + Phát tán đột biến trong quần thể. + Trung hoà tính có hại của đột biến. + Tạo nguồn nguyên liệu thứ cấp cho tiến hoá. - Áp lực CLTN lớn hơn so với áp lực đột biến. + CLTN tác động trực tiếp lên KH + CLTN không tác động đối với từng gen riêng rẽ mà tác động đối với toàn bộ kiểu gen, CLTN không chỉ tác động đối với từng cá thể riêng rẽ mà còn đối với cả quần thể - Yếu tố ngẫu nhiên giết chết hàng loạt cá thể không chọn lọc, một ít cá thể sống sót gặp điều kiện thuận lợi phát triển làm quần thể có vốn gen khác hẳn quần thể ban đầu GV đưa câu hỏi 7 toàn bộ lớp hoạt động ; GV chuẩn lại kiến thức theo bảng 7 Hãy phân tích mối quan hệ giữa ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên. - Khi điều kiện ngoại cảnh thay đổi thì quần thể cũng thay đổi về kiểu hình sau đó thay đổi kiểu gen thích nghi với điều kiện mới - Có 3 hình thức chọn lọc Chọn lọc ổn định; Chọn lọc vận động; Chọn lọc phân hóa Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 13 Nguyễn Văn Tân GV cho nhóm 2,3,5 hoạt động điền vào phiếu học tập nhóm 1,4 nhận xét; GV chuẩn lại kiến thức theo bảng Hoạt động 3 Tổng kết cũng cố GV đưa câu hỏi 9,10,11,12 để toàn bộ lớp hoạt động. GV hệ thống lại bằng sơ đồ Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 14 Nguyễn Văn Tân GV nhấn mạnh Chọn lọc tự nhiên không chỉ là nhân tố quy định nhịp độ biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể mà còn định hướng quá trình tiến hóa thông qua các hình thức chọn lọc Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 15 Nguyễn Văn Tân Sau tiết học giáo viên tiến hành kiểm tra cũng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Tại sao đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá? 1/ Tần số đột biến gen trong tự nhiên không đáng kể nên tần số alen có hại là rất thấp 2/ Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng vô hại trong môi trường khác 3/ Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng vô hại hoặc có lợi trong tổ hợp gen khác 4/ Đột biến gen thường có hại nhưng nó thường tồn tại ở dị hợp tử nên không gây hại A. 1 và 2 B. 1 và 3 C. 3 và 4 D. 2 và 4 Câu 2: Các quần thể trong loài thường không cách li hoàn toàn với nhau và do vậy giữa quần thể thường có sự trao đổi cá thể hoặc các giao tử. Hiện tượng này được gọi là : A. Di - nhập gen B. giao phối không ngẫu nhiên C. chọn lọc tự nhiên D. Các yếu tố ngẫu nhiên Câu 3: Vì sao các alen trội bị tác động của chọn lọc nhanh hơn các alen lặn? A. Tần số alen trội luôn lớn hơn alen lặn B. khả năng thích nghi của gen lặn cao hơn gen trội. C. khả năng thích nghi của gen trội lớn hơn gen lặn D. Alen trội luôn biểu hiện thành kiểu hình Câu 4: Chọn lọc tự nhiên tác động lên quần thể vi khuẩn mạnh mẽ hơn tác động lên quần thể sinh vật nhân thực vì. A sinh sản nhanh và hệ gen đơn bội B vi khuẩn trao đổi chất mạnh nên dễ chịu ảnh hưởng của MT C vi khuẩn có ít gen nên tỉ lệ mang gen đột biến lớn D kích thước vô cùng nhỏ bé nên khó bị CLTN đào thải Câu 5: Điều gì là đúng đối với cả các yếu tố ngẫu nhiên (lạc dòng di truyền) và chọn lọc tự nhiên? ( I )Chúng đều là các cơ chế tiến hóa ( II )Chúng đều là các quá trình hoàn toàn ngẫu nhiên. ( III )Chúng đều dẫn đến sự thích nghi ( IV )Chúng đều ảnh hưởng tới cấu trúc di truyền của quần thể. A. I và IV B. I và II C. I và III D. II và III Câu 6: Giả sử có hai quần thể gà rừng sống hai bên sườn phía Đông (quần thể 1) và phía Tây (quần thể 2) của dãy núi Hoàng Liên Sơn ở trạng thái cân bằng di truyền.Quần thể 1 có tần số alen lăn t = 0,8 (alen t mẫn cảm với nhiệt độ),trong khi quần thể 2 không có alen này. Sau một đợt lũ lớn một "hẻm núi" được hình thành và nối thông hai sườn dãy núi. Do nguồn thức ăn ở phia Tây phong phú hơn, một số lớn cá thể ở quần thể 1 đã di cư sang quần thể 2 và chiếm 30% số cá thể đang sinh sản ở quần thể mới. Tuy vậy trong môi trường sống ở phía Tây do nhiệt độ môi trường thay đổi alen t trở thành alen gây chết phôi ở trạng thái đồng hợp tử,mặc dù nó không làm thay đổi khả năng thích nghi của cá thể dị hợp cũng như đồng hợp tử trưởng thành di cư sang quần thể 1. Tần số alen t ở quần thể mới và quần thể này sau 5 thế hệ sinh sản ngẫu phối được mong đợi là bao nhiêu? A 0,8 và 0,57 B. 0,24 và 0,05 C. 0,56 và 0,17 D. 0,24 và 0,11 III. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 16 Nguyễn Văn Tân ĐÁP ÁN Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án C A D A A D Kết quả thu được như sau ĐIỂM 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp 12S 0 0 0 0 0 0 12 13 8 0 Lớp 12H 0 0 0 0 0 0 8 8 14 3 Qua bảng điểm có thể phân tích như sau: - Lớp 12H được dạy bằng phương pháp hoạt động nhóm HS phải tự nghiên cứu và hoạt động nên việc nắm kiến thức, tính năng động và khả năng tính toán xử lí tình huống nhanh hơn 12S không được dạy bằng phương pháp nhóm ( lớp đối chứng ) - Kinh nghiệm học tập hình thành sau hoạt động nhóm; những câu hỏi có tính vận dụng nâng cao là câu 4, 5, 6 học sinh 12H làm tốt hơn - Câu 6 là câu phân hoá HS giỏi chỉ có HS 12H làm được 3em/33 - Tư duy về mặt logic và tính hệ thống phát triển Phụ lục bài giải câu 6 Tần số alen t ở quần thể mới ( quần thể 2 ) là 0,8 x 30% = 0,24 Tần số alen T ở quần thể mới ( quần thể 2 ) là 1 – 0,24 = 0,76 Cấu trúc di truyền của quần thể p0 : 0,5776 TT + 0,3648 Tt + 0,0576 tt = 1 p(T) = 0,5776 + 0,3648/2 = 0,82 q( t) = 0,3648/2 = 0,18 Cấu trúc di truyền của quần thể p1 : 0,6724 TT + 0,2952 Tt + 0,0324 tt = 1 p(T) = 0,6685 + 0,2982/2 = 0,8524 q( t) = 0,2952/2 = 0,1476 Cấu trúc di truyền của quần thể p2 : 0,7265 TT + 0,2517 Tt + 0,0218 tt = 1 p(T) = 0,724 + 0,2517/2 = 0,874 q( t) = 0,2517/2 = 0,126 Cấu trúc di truyền của quần thể p3 : 0,764 TT + 0,33 Tt + 0,016 tt = 1 p(T) = 0,762 + 0,33/2 = 0,835 q( t) = 0,33/2 = 0,165 Cấu trúc di truyền của quần thể p3 : 0,697 TT + 0,276 Tt + 0,027 tt = 1 p(T) = 0,790 + 0,276/2 = 0,862 q( t) = 0,276/2 = 0,138 Cấu trúc di truyền của quần thể p4 : 0,743 TT + 0,238 Tt + 0,019 tt = 1 p(T) = 0,812 + 0,238/2 = 0,881 q( t) = 0,238/2 = 0,119 Cấu trúc di truyền của quần thể p5 : 0,776 TT + 0,21 Tt + 0,014 tt = 1 p(T) = 0,83 + 0, 0,21/2 = 0,89 q( t) = 0,21/2 = 0,11 Quần thể 1 p(T) = 0,2 q( t) = 0,8 Quần thể 2 p(T) = 0, q( t) = 0, Di cư 30% Chết Chết Chết Chết Chết Chết Chết Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 17 Nguyễn Văn Tân âng cao khả năng lực học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm dưới sự hướng dẫn và định hướng của giáo viên bằng bài tập, câu hỏi câu hỏi có tính hệ thống giúp giáo viên truyền thụ kiến thức nhẹ nhàng, học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, thái độ học tập tích cực, tự giác. Tuy nhiên phưong pháp này khó áp dụng cho các lớp khả năng tư duy chậm, tính tích cực không cao, nếu sử dụng dễ dẫn đến áp đặt một chiều và quá tải với học sinh Phải làm sao người thầy đóng vai trò là người hướng dẫn, người cố vấn, học sinh là chủ thể của nhận thức, dưới sự hướng dẫn của thầy học sinh biến kiến thức SGK thành kiến thức của mình và sáng tạo trong học tập Có thể nói tiến hoá là vấn đề khó trong sinh học, do vậy dù đã cố gắng nhưng bài dạy chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong quý đồng nghiệp giúp đở góp ý thêm để tôi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này NHỮNG KIẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TIẾT DẠY Hoạt động dạy học phân nhóm giúp các nhóm hợp tác học tập tích cực, phát hiện được nội dung bản chất của vấn đề, tuy nhiên sự khái quát còn chưa đầy đủ, thiếu chính xác ở một vài nhóm. Nhưng bù lại giáo viên thu nhận được thông tin về quá trình tư duy của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề Ðó chính là mối liên hệ nghịch cần thiết để GV tự điều chỉnh, tổ chức dạy học khám phá tốt hơn. Hoạt động dạy học phân nhóm đòi hỏi giáo viên mất nhiều thời gian, công sức và định hướng được các tình huống để giờ dạy không đi lệch quĩ đạo Một tiết giảng qua đi nhưng đằng sau là những suy nghĩ, những bài học được rút ra để vận dụng cho các lớp học khác Mong rằng mỗi giáo viên mỗi năm nên có ít nhất một giờ dạy học khám phá, tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành quan điểm mới trong dạy học biến quá trình dạy học thành quá trình tự đào tạo N KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Trường PTHH chuyên Nguyễn Du Năm học 2009 - 2010 Tổ Sinh - Kỹ thuật - Thể dục 18 Nguyễn Văn Tân 1. Sinh học lớp 12 NC. Nhà xuất bản giáo dục năm 2008 2. Nguyễn Thị Hồng Nam - Tổ chức thảo luận nhóm trong dạy học ngữ văn - trường ĐHCT, Khoa Sư phạm, Bộ môn Ngữ văn, 2004. 3. Tạp chí Giáo dục số 224 kì 2(10/2009) 4. Di truyền học đại cương - nhà xuất bản nông nghiệp năm 1970 N.P Đubinin. Người dịch Trần Đình Miên - Phan Cự Nhân 5. Bài tập Di truyền học . Nhà xuất bản giáo dục năm 1996 - Nguyễn Minh Công - Vũ Đức Lưu - Lê Đình Trung 6. Đề thi OLYMPIC quốc tế môn SINH HỌC. Nhà xuất bản giáo dục năm 2002 - Đỗ Mạnh Hùng - Trần Minh Hương - Ngô Văn Hưng 7. Giới thiệu Đề thi và đáp án thi học sinh giỏi quốc gia môn SINH HỌC. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh năm 2005 - Ngô Văn Hưng 8. Chọn lọc và hướng dẫn giải bài tập di truyền học. Đỗ Lê Thăng – Hoàng Thị Hoà – Nguyễn Thị Hồng Vân.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem.pdf