Sáng kiến kinh nghiệm Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng trường THCS

Lý luận: Nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề mà tất cả các cơ sở giáo dục đều quan tâm, hiện nay cả xã hội đang tin tưởng và huy vọng vào các nhà trường, từ bậc học mầm non đến tiểu học, trung học và cả đại học, trung học nghề.

Trong điều kiện phát triển kinh tế hội nhập hiện nay, vấn đề các sản phẩm đảm bảo chất lượng, chất lượng cao là yêu cầu không thể thiếu của các cơ sở sản xuất, nhất là đối với ngành giáo dục, sản phẩm đảm bảo chất lượng sẽ là điều kiện thuận lợi nhất để mỗi con người sau khi rời môi trường học tập dễ hòa nhập bắt nhịp vào cuộc sống, tham gia lao động sản xuất đạt hiệu quả và có năng suất cao.

 Trong ngành giáo dục nói chung, và trường THCS, Huyện Hương Khê nói riêng, chất lượng học tập của học sinh mà người làm công tác quản lý trong nhà trường không thể nào không đề cập đến. Người cán bộ quản lý trong nhà trường có rất nhiều lĩnh vực khác nhau cần quan tâm, nhưng đích cuối cùng của các công việc ấy là làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập của học sinh;

 Theo báo cáo của Ban chấp hành Trung Ương Đảng , đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, báo cáo chỉ rõ:

 Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.

Tạo điều kiện để các trường chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.

 

doc25 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 9289 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý học sinh.
Với kinh nghiệp quản lý ở trường tôi trong 3 năm qua, chất lượng dạy và học đã chuyển biến rõ nét, như biểu thống kê ở trên so sánh ta thấy : 
zNăm học 2011-2012 :
 * Học Lực : tỷ lệ học sinh loại giỏi : 5,46% ;
 Loại khá : 41,6 ; Loại yếu : 6,3%
 * Hạnh kiểm: Loại khá, tốt : 91,64 % ; Loại Yếu : 1%
Đến năm 2013-2014 : 
* Học Lực : tỷ lệ học sinh loại giỏi : 6,4 % ; 
 Loại khá : 46,6 ; Loại yếu : 3,9%
Hạnh kiểm : Loại khá, tốt : 94,3 % ; Loại Yếu : 0 %
Nên tôi đề xuất một số giải pháp như sau để các đồng chí BGH ở các trường tham khảo có thể áp dụng ở đơn vị mình một cách phù nhất:
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS, HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Điều 27: Mục tiêu của giáo dục phổ thông (Luật Giáo Dục năm 2005)
	“1.Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
	3.Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
	Như vậy, khi học xong chương trình ở trường trung học cơ sở học sinh phải đạt được các yêu cầu giáo dục:
	* Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tự hào về truyền thống dựng nước, giữ nước và nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hưởng tới quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tin tưởng và góp phần thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thông qua các hoạt động học tập, lao động, công ích xã hội. Có lối sống văn hóa lành mạnh, cần kiệm, trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng và có ý thức đúng đắn đối với lao động, tuân thủ nội quy của nhà trường, các quy định nơi công cộng nói riêng và pháp luật nói chung.
	* Có kiến thức phổ thông cơ bản, tinh giản, thiết thực, cập nhật làm nền tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác nhau của khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm được những kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bước đầu hình thành và phát triển được những kỹ năng, phương pháp học tập của các bộ môn. Cuối cấp học, có thể có những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức nào đó so với yêu cầu chung của chương trình, tùy khả năng và nguyện vọng, để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống .
	* Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm thu được của bản thân. Biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo thông tin thông qua nội dung được học. Biết vận dụng và trong một số trường hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng. Có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản. Biết thưởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật.
	Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe. Biết sử dụng hợp lí thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao động và nghỉ ngơi. 
Biết tự định hướng con đường học tập và lao động tiếp theo.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
* Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
	- Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần quan trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Mạnh dạn trong suy nghĩ, hành động trên cơ sở phân biệt được đúng, sai.
	- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hòa nhập với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội.
	- Năng lực giao tiếp, ứng xử với lòng nhân ái, có văn hóa và thể hiện tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội.
	- Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao động, không ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và hệ thống
 Phương pháp giáo dục Trung học cơ sở phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
 Dạy và học hiệu quả được củng cố và kích thích khi: thứ nhất, cố gắng làm cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học bằng cách cung cấp nhiều nhiệm vụ khác nhau khi giải quyết tình huống nhóm nhỏ và nhóm lớn; thứ hai, giáo viên được khuyến khích học hỏi hợp tác với học sinh như một phần trong kinh nghiệm chia sẻ của nhóm, được trao cho những vai trò khác nhau và phát triển thái độ tự trọng của riêng mình; thứ ba, học sinh chủ động tham gia vào việc ôn tập và phản ánh quá trình học tập và nơi nào học sinh được tạo cơ hội tham gia một số hình thức của quá trình hành động – hoach định góp phần vào việc học của mình; thứ tư, giáo viên phát triển các hình thức đánh giá có ý nghĩa, hệ thống, phát triển và thúc đẩy nhằm củng cố và xây dựng thái độ tự tin.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp chỉ đạo: 
 Một là : Tập trung xây dựng, cũng cố, giữ vững và phát triển nề nếp kỷ cương trong các hoạt động của nhà trường :
	- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, chỉ đạo giáo viên nghiên cứu chương trình và xây dựng kế hoạch dạy học năm học. Thực hiện chương trình đủ, đúng thời gian.
	- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn chia nhóm bộ môn khối lớp để hỗ trợ nhau về chuyên môn, tư liệu giảng dạy và phương pháp giảng dạy.
	- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên quản lý hoạt động học tập của học sinh, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo kế hoạch.
 Hai là : Phát động phong trào thi đua " Hai tốt" dạy tốt- học tốt một cách nghiêm túc, không chạy theo thành tích:
	- Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Chỉ đạo tổ chuyên môn bồi dưỡng năng lực giáo viên bằng các hình thức khác nhau như bồi dưỡng chuyên đề; sinh hoạt tổ chuyên môn; thao giảng; các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm; tổ chức tham quan thực tế; giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn 
	- Chỉ đạo nghiên cứu các văn bản về quy chế chuyên môn của ngành ban hành; xây dựng và thực hiện nội quy nhà trường; việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch; thực hiện các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn
 Ba là : Chỉ đạo nâng cao hiệu quả các tiết dạy trên lớp :
	- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: tổ chức bồi dưỡng giáo viên phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. 
 Thực hiện phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm: phát huy sự tìm tòi, độc lập sáng tạo; rèn luyện phương pháp tự học, tự khám phá và giải quyết vấn đề, người học chủ động tham gia; giáo viên là người tổ chức điều khiển; giáo án cấu trúc phân nhánh, phân chia linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân.
 Bốn là : Động viên , khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc kịp thời cả về tinh thần lẫn vật chất , đảm bảo công bằng và tính đoàn kết nội bộ cao.
3.2. Các giải pháp quản lí chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Hương khê, tỉnh Hà tĩnh
3.2.1. Tổ chức, quản lí việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học
a. - Mục tiêu của giải pháp: Tập trung xây dựng, cũng cố, giữ vững và phát triển nề nếp kỷ cương trong các hoạt động của nhà trường.
 - Muốn quan tâm chất lượng giáo dục trong nhà trường cần quan tâm đến mọi mặt, đặc biệt là chất lượng dạy và học. Bằng kinh nghiệm vốn có của mỗi giáo viên, bên cạnh việc tự học hỏi tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn thì việc học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp là hết sức cần thiết. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên cùng nhau thống nhất về nội dung chương trình, cùng trao đổi, mạnh dạn đề xuất những ý kiến, ý tưởng mới về phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của từng lớp, việc sử dụng đồ dùng dạy học một cách có hiệu quả để học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức của bài học, từ đó vận dụng một cách tích cực, sáng tạo, nâng cao dần chất lượng học tập, giảng dạy trong nhà trường.
b- Nội dung của giải pháp
 - Các tổ chuyên môn, các tổ bộ môn tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ đúng thời gian quy định, hai tuần một lần đối với tổ chuyên môn, mỗi tuần một lần đối với các tổ bộ môn. Giáo viên báo cáo các phương pháp giảng dạy đã vận dụng, các phương án đã thực hiện đối với từng kiểu bài lên lớp, các tình huống đã xử lý trên lớp trong thời gian vừa qua cả tổ cùng nhau thảo luận góp ý, thống nhất chọn phương án tối ưu nhất, có khả năng thực thi cao nhất để vận dụng trong thời gian tiếp theo; giáo viên báo cáo các loại thiết bị dạy học cần dùng trong thời gian đến, loại thiết bị nào cần sửa chữa, bổ sung; các đề xuất về thiết bị dạy học trong thời gian tới  
- Tổ chức thực hiện giải pháp: - Phát động phong trào thi đua " Hai tôt" dạy tốt - học tốt trong nhà trường, muốn vậy :
Chú trọng đến tình hình bồi dưỡng học sinh khá - giỏi, học sinh yếu - kém của bộ môn mình phụ trách, kết quả bồi dưỡng các đối tượng học sinh trong từng giai đoạn, bàn biện pháp thực hiện kế tiếp đối với các diện học sinh đó.
	- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do ngành cấp trên tổ chức. tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên dự học các lớp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, dự học các lớp từ xa, liên thông 
	- Tổ chức tập huấn, triển khai hội thảo các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, hướng dẫn giáo viên mới ra trường, giáo viên có năng lực giảng dạy còn yếu dự giờ học hỏi kinh nghiệm đối với giáo viên có kinh nghiệm chuyên môn khá giỏi
	- Thực hiện hoạt động dự giờ, thăm lớp lẫn nhau đối với giáo viên một cách thường xuyên và đều đặn. Ban giám hiệu phối hợp với các tổ bộ môn tiến hành dự giờ đột xuất hoặc có báo trước đối với giáo viên. Qua đó nắm bắt tình hình giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập của học sinh từng lớp học, góp ý, đề xuất các biện pháp khắc phục các hạn chế, các giải pháp cần thực hiện áp dụng đối với từng lớp học, từng đối tượng học sinh, biểu dương khích lệ các hoạt động tích cực có hiệu quả sau mỗi lần dự giờ của giáo viên.
- Điều kiện thực hiện giải pháp
 - Đẩy mạnh công tác làm dồ dùng dạy học và viết – báo cáo sáng kiến kinh nghiệm. Trên cơ sở nguồn thiết bị của ngành trang bị chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, trường tổ chức hội thi làm đồ dùng và biểu diễn sử dụng đồ dùng dạy học. Viết – báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên chính là sự đúc kết kinh nghiệm qua các bài giảng, qua quá trình công tác dạy học của mỗi bản thân. Đây là một trong những hình thức thúc đẩy sự tìm tòi phát triển của giáo viên, đồng thời là hình thức truyền đạt kinh nghiệm công tác của giáo viên thế hệ trước đối với giáo viên thế hệ sau.
 - Chú trọng dự giờ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giờ sinh hoạt lớp cuối tuần. Qua đó, nắm bắt tình hình học tập của học sinh từng lớp một cách cụ thể chi tiết, đồng thời có biện pháp cụ thể tư vấn giúp đỡ giáo viên chủ nhiệm, tập thể lớp khắc phục tồn tại, các khó khăn và phát huy các mặt mạnh của lớp.
	- Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho giáo viên. Người cán bộ quản lý cần chú trọng đến vấn đề này, bởi đội ngũ giáo viên chính là động lực thúc đẩy vấn đề chất lượng dạy học của nhà trường. Vì vậy, người cán bộ quản lý cần thâm nhập, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, hoàn cảnh gia đình của từng giáo viên. tư vấn giúp đỡ họ để đảm bảo mỗi giáo viên đều được cảm thấy thoải mái, gắn bó với môi trường công tác của mình. Đó chính là các buổi tổ chức sinh hoạt của công đoàn, các buổi tham quan – dã ngoại  sau mỗi kỳ công tác có cường độ cao, hoặc trong các ngày nghỉ lễ, tết. Đồng thời người cán bộ quản lý phải làm nhiệm vụ là sợi dây gắn kết các thành viên trong nhà trường, để tạo một khối đoàn kết thống nhất trong tập thể nhà trường.
3.2.2. Đẩy manh việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
 - Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên. Căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường, người quản lý cần lên kế hoạch kiểm tra đối với từng giáo viên, vào thời gian cụ thể và thông báo vào tuần đầu tiên của năm học. Song song với kế họach kiểm tra báo trước cần xây dựng cho mình kế hoạch kiểm tra đột xuất, tuần nào cũng phải thực hiện kiểm tra đột xuất.
 - Quan tâm đến các nguồn thông tin và xử lý thông tin nội bộ. Việc quan tâm tới dư luận, ý kiến của giáo viên về chuyên môn nói chung, về kết quả làm việc của từng giáo viên cũng rất cần thiết. Qua những câu chuyện ngoài giờ, trong lúc giải lao người cán bộ quản lý sẽ nắm bắt những ý tưởng hay, hoặc những vấn đề cần quan tâm giúp đỡ kịp thời đến một giáo viên nào đó trong công tác của họ. Đối với loại thông tin khó xử, sai lệch, cần tìm cách ứng xử có tình, có lý để giải quyết một cách thấu tình đạt lý để tạo niềm tin trong đồng nghiệp.
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn
 - Chỉ đạo các lớp thành lập đội tự quản học tập ở nhà, số đội tự quản phụ thuộc vào sự có mặt của học sinh ở địa bàn thôn. Đội tự quản học tập ở nhà có trách nhiệm theo dõi tình hình học tập ở nhà của học sinh mình trong địa bàn thôn mình cư trú, nội dung theo dõi được tổng hợp báo cáo vào giờ sinh hoạt lớp cuối tuần. Qua đó giáo viên chủ nhiệm nắm bắt thông tin tự học của học sinh lớp mình phụ trách, đồng thời có biện pháp chỉ đạo cụ thể hơn cho từng học sinh.
 - Chỉ đạo xây dựng các hoạt phong trào, các hội thi, hoạt động ngoại khóa nhằm hỗ trợ cho việc học tập của học sinh: sinh hoạt câu lạc bộ bộ môn, thi đó vui để học, thi học sinh giỏi cấp trường, phong trào giúp bạn cùng tiến  Đưa tất cả hoạt động của lớp vào công tác thi đua trong nhà trường, khoán kết quả hoạt động của lớp đến giáo viên chủ nhiệm.
3.2.4. Tổ chức, quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên tại cơ sở
 - Đầu tư bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy giỏi, đội ngũ học sinh giỏi các bộ môn theo chương trình kế hoạch ngắn và dài hạn.
3.2.5. Quản lí việc sử dụng và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học
Thường xuyên chăn lo xây dựng và quản lý tốt cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp 
- Thực hiện công tác phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia làm công tác giáo dục. Liên hệ chặt chẽ với Ban Chấp Hành Hội Cha mẹ học sinh, Hội Khuyến Học, Hội Đồng Giáo Dục của xã, các nhà hảo tâm, các đơn vị kết nghĩa trên địa bàn để vận động ủng hộ nguồn tài chính cần thiết phục vụ hoạt động thi đua trong dạy – học của nhà trường.
 - Đề nghị Hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học làm tốt công tác tư tưởng đối với cha mẹ các học sinh, nên dành nhiều thời gian cho con em tham gia các hoạt động bổ trợ học tập của nhà trường, thời gian học bài, ôn bài của các em; giảm thời gian tham gia lao động sản xuất phụ giúp gia đình.
 - Tham mưu, tư vấn đối với ban giám hiệu trường , cùng nhau thực hiện tốt công tác chuyên môn, đánh giá chính xác thực lực học tập của học sinh, đặc biệt là trong quá trình công nhận học sinh khối 9 TNTHCS; cùng nhau thực hiện tốt cuộc vận động hai không của ngành đã triển khai.
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất :
95% cán bộ, giáo viên đồng tình cao ; 5 % đồng tình ở múc thấp;
Tiểu kết chương 3
 1. Giải pháp đảm bảo tính mục tiêu, Tính hệ thống, tính thực tiễn và tính khả thi cao.
 2. Các giải pháp quản lí chất lượng hoạt động dạy học ở trường THCS thuộc huyện Hương khê, tỉnh Hà tĩnh có Tổ chức, quản lí việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học ở cấp học THCS.
 3. Các giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ và hộ trợ thúc đẩy lẫn nhau.
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
	Nâng cao chất lượng học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, là vấn đề cần chú trọng nhất của mỗi nhà trường trong hệ thống giáo dục nói chung, và đối với trường Trung học cơ sở Hương Trà nói riêng.
 Hiện tại chất lượng học tập của học sinh Trường Trung học cơ sở Hương Trà chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới hiện nay. Nên đối với nhà quản lý giáo dục, Hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm, nghiên cứu tìm biện pháp khả thi nhất, để từng bước nâng dần chất lượng học tập của học sinh đơn vị mình, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của phụ huynh, của địa phương. Đó chính là số lượng học sinh tốt nghiệp ra trường, thi đậu vào bậc học trung học phổ thông, học tốt ở bậc học cao hơn; là thành tích của học sinh giỏi các cấp mà nhà trường đạt được; là số lượng giáo viên dạy giỏi các cấp của nhà trường đạt được trong các năm học tới; là sự tin tưởng của cha mẹ học sinh, của địa phương, của xã hội đối với hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò; là thành tích học tập của con em họ đạt được trong quá trình học tập tại nhà trường.
Để thực hiện được vấn đề đó, cần phải từng bước vận dụng các biện pháp đã đề xuất trong đề tài theo từng thời gian cụ thể cho phù hợp. Bên cạnh đó cần đánh giá chính xác thực lực giáo viên và học sinh của đơn vị mình, không chạy theo thành tích. Có như vậy, trong thời gian tới khả năng chất lượng học tập của học sinh trường trung học cơ sở Hương trà mới nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của phụ huynh và địa phương sẽ trở thành hiện thực.
2.Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD & ĐT
 + Cần tham mưu với chính phủ ban hành văn bản có chế độ khen thưởng phù hợp hơn nữa đối với giáo viên có nhiều thành tích xuất sắc trong năm học.
2.2.Đối với Sở GD & ĐT
+ Hàng năm tổ chức cho cán bộ quản lý giáo dục trong Phòng Giáo Dục, trong Sở Giáo Dục có điều kiện hội thảo, gặp mặt trao đổi kinh nghiệm thực tiễn công tác.
2.3.Đối với Phòng GD & ĐT
 + Tham mưu với UBND Huyện quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện và hỗ trợ vật chất, trang thiết bị dạy học, phương tiện phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường, nhất là các trường là điểm trường có học sinh mới sáp nhập đến năm học 2014-2015+ Tổ chức sinh hoạt hội thảo chuyên môn các trường bằng trực tuyến để giảm thời gian chuyên đề và có hiệu quả cao hơn, thuận tiện hơn;
2.4. Đối với các trường THCS
 + Cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và đơn vị 
 + Tham mưu với địa phương tạo điều kiện thuận lợi về nơi ở lâu dài cho giáo viên ngoài địa phương có nguyện vọng công tác cố định ở địa phương.
 + Chỉ đạo đến các thôn, xóm, gia đình chú trọng quan tâm đến tình hình học tập của con em, lưu tâm đến vấn đề quỹ thời gian học tập của học sinh.
 + Khen thưởng, động viên gia đình có con em học khá, giỏi.
 + Động viên phụ huynh học sinh mở sổ liên lạc điện tử và chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến học sinh với gia đình tạo điều kiện nắm bắt thông tin nhanh nhất giũa nhà trường và gia đình.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Các tài liệu tham khảo:
(Nguyễn Đình Thiêm– chịu trách nhiệm xuất bản, Nguyễn Bá Ngọc – chịu trách nhiệm bản thảo). Phát triển Giáo Dục – Đào Tạo trong giai đoạn hiện nay và một số chính sách quy định mới đối với nhà giáo. NXB Lao Động – Xã Hội.2006
Tài liệu dùng cho cán bộ quản lý - Quản trị hiệu quả trường học. NXB Hà nội 2009
Thạc sỹ : Nguyễn Thị Thái ( chủ biên). Điều hành các hoạt động trong trường học - NXB Hà nội 2009
Giám sát đánh giá trong trường học - NXB Hà nội - 2009.

File đính kèm:

  • docDe_tai_NCKH_SKKN.doc
Sáng Kiến Liên Quan