Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp một học tốt dạng toán giải có lời văn theo bộ sách Cánh Diều

“Giải toán có lời văn” là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán.

 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải, đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.

 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học.

 Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc -hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán, từng bước nâng cao chất lượng cho học sinh trong việc giải bài toán có lời văn đó là mục đích chính của đề tài này.

 

docx16 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 28/08/2024 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp một học tốt dạng toán giải có lời văn theo bộ sách Cánh Diều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
 PHÒNG GD&ĐT ..........................
 TRƯỜNG TH ........................
 ----------  ----------
 BÁO CÁO BIỆN PHÁP
 “Biện pháp giúp học sinh lớp Một học tốt dạng toán 
 giải có lời văn theo bộ sách Cánh Diều”
Người thực hiện:  3
 BÁO CÁO BIỆN PHÁP
1. Tên báo cáo biện pháp: “Biện pháp giúp học sinh lớp Một học tốt dạng toán 
giải có lời văn theo bộ sách Cánh Diều”
2. Tác giả:
- Họ và tên: Nam (nữ): Nam
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
- Chức vụ, đơn vị công tác: Trường TH 
- Lớp chủ nhiệm: 
- Điện thoại: Email: @gmail.com 5
 - Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài giải toán có lời văn từ những năm 
trước và những năm gần đây .
 - Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
 - Rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
2. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
 2.1. Cơ sở lý luận
“Giải toán có lời văn” là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương 
trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát triển trí 
tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. 
 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức 
của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải 
toán kết hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ 
ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - 
biết hướng giải, đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn 
đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
 Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc -hiểu 
bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù 
hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Vậy làm thế nào để 
giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài 
toán, từng bước nâng cao chất lượng cho học sinh trong việc giải bài toán có lời 
văn đó là mục đích chính của đề tài này.
 2.2. Thực trạng của học sinh trong việc giải bài toán có lời văn ở lớp 1
 2.2.1. Thực trạng
 Học sinh của trường phần lớn là con em trong xã được phân bố trên địa bàn 
tương đối rộng và thành phần gia đình đa dạng. Về trình độ dân trí và điều kiện 
kinh tế tuy đó được cải thiện nhiều so với trước song vẫn còn sự chênh lệch, điều 
kiện của mỗi gia đình cũng khác nhau điều này ít nhiều có tác động đến quá 
trình học tập của các em.
 Bản thân trong những năm gần đây thường xuyên được nhà trường phân công 
giảng dạy ở lớp 1. Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi 
nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời 
văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời 
giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Nguyên nhân chính là do học sinh mới bắt 
đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực 
quan là chủ yếu. 
 Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách chắc chắn, chính 
xác? Đó chính là mục đích để tôi suy nghĩ và tìm tòi những biện pháp hướng dẫn 
học sinh giải toán có hiệu quả nhất. 7
 Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài toán thì điều quan trọng đầu 
tiên là phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ chức 
cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khóa quan trọng như ” thêm , và , 
tất cả,  ” hoặc “bớt, bay đi, ăn mất, còn lại , ” (có thể kết hợp quan sát tranh 
vẽ để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch chân các từ ngữ chính 
trong đề bài. Một số giáo viên còn gạch chân quá nhiều các từ ngữ, hoặc gạch 
chân các từ chưa sát với nội dung cần tóm tắt. Khi gạch chân nên dùng phấn màu 
khác cho dễ nhìn.
 Trong thời kỳ đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách 
đàm
thoại ” Bài toán cho gì? Hỏi gì?” và dựa vào câu trả lời của học sinh để viết tóm 
tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách rất tốt để 
giúp trẻ ngầm phân tích đề toán. Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề toán 
thì giáo viên nên cho các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi.
 Ví dụ: Bài 41 trang 71 sách toán 1 Cánh Diều, giáo viên có thể hỏi:
 - Em thấy trên bờ có mấy bạn? ( có 3 bạn)
 - Dưới nước có mấy bạn? (  có 5 bạn)
 - Em có bài toán thế nào? ()
Sau đó giáo viên cho học sinh đọc (hoặc nêu) đề toán ở sách giáo khoa.
Trong trường hợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn mẫu 
vật (gà, vịt, ) lên bảng từ (bảng cài, bảng nỉ, ) để thay cho tranh; hoặc dùng 
tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề toán.
* Thông thường có 3 cách tóm tắt đề toán:
Cách 1: Tóm tắt bằng lời: 
Ví dụ : Tóm tắt: Ví dụ 2: Tóm tắt:
Ngân : 5 quyển Lan có : 34 que tính
Hằng : 3 quyển Hà có : 52 que tính
Cả hai bạn có :  quyển? (A) Cả hai bạn có :  que tính? 9
bài giải chứ không phải để ghi vào chỗ  trong tóm tắt. Nếu không thể giải thích 
cho học sinh hiểu được ý trên thì chúng ta cứ quay lại lối cũ, tức là đặt dấu hỏi (?) 
ra đằng trước theo kiểu “Còn ? quả” cũng được, không nên quá cứng nhắc.
Giải pháp 2: Xác định cách giải bài toán.
 Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán, 
phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen.
(Bài 5- trang 137 sách toán 1 Cánh Diều)
* Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái phải tìm, 
chẳng hạn:
- Bài toán cho biết gì? (Mẹ làm 25 bánh rán ngọt)
- Còn cho biết gì nữa? (Mẹ làm thêm 20 bánh rán mặn)
- Bài toán hỏi gì? (Mẹ làm được tất cả bao nhiêu chiếc bánh?)
Giáo viên nêu tiếp: 
“Muốn biết Mẹ làm được bao nhiêu chiếc bánh em làm phép tính gì? (Lấy số bánh 
rán ngọt đã có cộng với số bánh rán ngọt làm thêm) 
Mấy cộng mấy? (25 + 20) ;
25 + 20 bằng mấy? (25 + 20 = 45);
hoặc: “Muốn biết Mẹ làm được bao nhiêu chiếc bánh em làm thế nào? (25 + 20 = 
45); hoặc: “Mẹ làm có tất cả mấy chiếc bánh ?”(45) Em tính thế nào để được 45? 
(25 + 20 = 45). Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp “45 này là 45 chiếc 
bánh”, nên ta viết “chiếc bánh” vào trong dấu ngoặc đơn:25 + 20 = 45 (chiếc 
bánh). 11
khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một cách 
chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở, giấy 
kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài toán có lời văn như sau:
Bài giải
Mẹ có tất cả là:
 25 + 20 = 45 ( chiếc bánh )
 Đáp số : 45 chiếc bánh
Nếu lời giải ghi: “Số chiếc bánh của mẹ là:” thì phép tính có thể ghi: “25 + 20 = 
45 (chiếc)”.
(Lời giải đã có sẵn danh từ “bánh”). Tuy nhiên nếu học sinh viết quá chậm mà lại 
gặp phải các từ khó như “thuyền, quyển, ” thì có thể lược bớt danh từ cho nhanh. 
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ “chiếc bánh” lại được đặt trong dấu ngoặc 
đơn? Đúng ra thì 25 + 20 chỉ bằng 45 thôi (25 + 20 = 45) chứ 25 + 20 không thể 
bằng 45 chiếc bánh được. Do đó, nếu viết: “25 + 20 = 45 chiếc bánh” là sai. Nói 
cách khác, nếu vẫn muốn được kết quả là 45 chiếc bánh thì ta phải viết như sau 
mới đúng: “25 chiếc bánh + 20 chiếc bánh =45 chiếc bánh”. Song cách viết phép 
tính với các danh số đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dòng, gây khó khăn 
và tốn nhiều thời gian đối với học sinh lớp 1. Ngoài ra học sinh cũng hay viết 
thiếu và sai như sau:
 25 chiếc bánh + 20 = 45 chiếc bánh
 25 + 20 chiếc bánh = 45 chiếc bánh
 25 chiếc bánh + 20 chiếc bánh = 45
Về mặt toán học thì ta phải dừng lại ở 45, nghĩa là chỉ được viết 25 + 20 = 45 thôi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trò rất quan trọng trong các phép tính giải nên 
vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm đơn vị 
“chiếc bánh” ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 45 đó. Có thể hiểu rằng 
chữ “chiếc bánh” viết trong dấu ngoặc ở đây chỉ có một sự ràng buộc về mặt ngữ 
nghĩa với số 45, chứ không có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số 45. Do 
đó, nên hiểu: 25 + 20 = 45 (chiếc bánh) là cách viết của một câu văn hoàn chỉnh 
như sau: “25 + 20 = 45, ở đây 45 là 45 chiếc bánh”. Như vậy cách viết 25 + 20 = 
45 (chiếc bánh) là một cách viết phù hợp. Trong đáp số của bài giải toán thì không 
có phép tính nên ta cứ việc ghi: “Đáp số : 45 chiếc bánh” mà không cần ngoặc 
đơn.
 * Một số ví dụ bổ sung:
 Bài 4 trang 139 sách toán 1 Cánh Diều Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài - 
điền vào tóm tắt và giải bài toán . 13
 - Có tất cả là: 
Tương tự bài 3 trang 130 câu lời giải sẽ là:
 - Có tất cả là:
 Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài (cm) cần thêm chữ dài vào 
trước chữ là
 Ví dụ 
 Tóm tắt 
 Đoạn thẳng AB : 5cm
 Đoạn thẳng BC : 3cm
 Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
 5+ 3 = 8 ( cm)
 Đáp số : 8 cm
 Tiết 86 - > Tiết 104
Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo 
phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề - tóm tắt- giải bài toán phải 
luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu 
lời giải cho các bài toán thêm là:
 - Có tất cả là:
 - Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: 
 - Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...) + có tất cả là: 
 - ... đoạn thẳng....+ dài là:
Bài 4b trang 75 sách toán 1 Cánh Diều

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_mot_hoc_to.docx
Sáng Kiến Liên Quan