Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 5 rèn kĩ năng giải toán về tỷ số phần trăm

1. Cơ sở lí luận

 Từ lâu giải toán đã trở thành một hoạt động trí tuệ, sáng tạo và hấp dẫn đối với nhiều học sinh, các thầy cô giáo. Vấn đề đặt ra trong hoạt động đó nhận ra dạng toán và lựa chọn các phơng pháp giải các bài toán đó. Trong dạy học toán muốn ngời học giải tốt và có hứng thú với hoạt động giải toán điều quan trọng nhất là ngời thầy phải biết lựa chọ phơng pháp và dẫn dắt học sinh, gợi mở cho các em để các em tự khám phá và tìm ra cách giải các bài toán nhanh, chính xác. Đặt biệt đối với học sinh tiểu học thì ngời thầy và cách dẫn dắt của ngời thầy lại càng có vai trò lớn hơn bởi đây là cấp học mà các em bắt đầu học cách giải toán. Vì vậy, phơng pháp là yếu tố quan trọng trong việc giúp học sinh giải toán. Biết lựa chọn phơng pháp, tổ chức cho học sinh học phơng pháp đó là yếu tố thành công trong dạy học toán.

 Với các bài toán nâng cao, ở tiểu học có nhiều dạng toán khó tuy nhiên những bài toán về Tỉ số phần trăm thờng là những bài toán mà lần đầu tiên các em tiếp xúc thờng thấy rất lạ. Đặt biệt là những bài toán nâng cao đợc cho dới dạng không có số liệu cụ thể, khá trừu tợng gây nhiều khó khăn cho học sinh khi giải. Nắm chắc, hiểu sâu phần kiến thức này là rất cần thiết và bổ ích cho học sinh tiểu học mà ngời giáo viên là ngời phải giúp học sinh đợc điều đó.

2.Cơ sở thực tiễn

 Qua thực tế giảng dạy ở trờng, chúng tôi thấy học sinh khi giải các bài toán liên quan đến Tỉ số phần trăm, đặc biệt là những bài toán khó, có tính trừu tơợng cao, các mối tơơng quan hoàn toàn không đơợc nêu rõ trong lời bài toán làm cho học sinh dễ nhầm lẫn hoặc không có hơớng suy luận phù hợp. Học sinh gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi giải. Chính vì thế, học sinh rất ngại phải giải những bài toán có liên quan đến tỉ số phần trăm. Làm thế nào để giúp các em thấy tự tin, giải tốt các bài toán dạng này đó là trăn trở của các thầy cô giáo. Chúng tôi có một vài góp ý giúp học sinh dễ hiểu hơn, từ đó các em không những giải tốt mà còn say mê, hứng thú hơn khi gặp những bài toán đó.

 

doc19 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 771 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 5 rèn kĩ năng giải toán về tỷ số phần trăm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h trình bày:
Giải
Tỉ số phần trăm HS giỏi toán so với HS cả lớp là:
7 : 28 = 0,25%
0,25 = 25%
 Đáp số: 25%
Bài toán 2: Trong vườn có 12 cây cam và 28 cây chanh. Tìm tỉ số phần trăm cây cam so với cây trong vườn?
* GV: So với bài toán một, bài toán hai có gì khác? ( Bài 1; Tìm tỉ số phần trăm của hai số. Bài hai ta phải tìm một số chưa biết rồi đưa bài toán về dạng cơ bản tìm tỉ số phần trăm của hai số).
*Bài toán cho gì? Bài toán yêu cầu tìm gì? 
+ Để tìm tỉ số phần trăm của cây cam so với số cây trong vườn, trước tiên ta phải tính gì? (ta tính tổng số cây trong vườn)
+ Bước tiếp theo làm gì? ( tính tỉ số phần trăm cây cam so với cây trong vườn)
Bài này được trình bày như sau: 	 
	 Giải:
 Số cây trong vườn có là:
 	12 + 28 = 40 cây
 Tỉ số % cây cam so với cây trong vườn là:
 12 : 40 = 0, 3
 	 	 0,3 = 30%
 Đáp số: 30%
 Bài toán 3: Một người bỏ ra 42000đ tiền vốn để mua rau. Sau khi bán hết số rau, người đó thu được 52 500đ. Hỏi:
a.Tiền bán rau bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?
b.Người đó thu lãi bao nhiêu phần trăm?
*GV hướng dẫn: 
	+Tiền vốn mua rau là 42 000đ ứng với bao nhiêu phần trăm? ( 100%)
 + Để tính tỉ số phần trăm tiền bán rau và tiền vốn ta làm như thế nào? (lấy tiền bán rau chia cho tiền vốn, rồi nhân nhẩm với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm)
 + Muốn xem người đó thu lãi bao nhiêu ta làm như thế nào?(lấy kết quả tìm được trừ 100)
Trình bày bài giải:
Giải:
Tỉ số % tiền bán ra so với tiền vốn là:
52 500 : 42 000 = 1, 25
 1,25 = 125%
Số phần trăm tiền lãi là:
 125% - 100% = 25%
 Đáp số: 25%
Bài toán 4: Trong dịp tết trường em dự định trồng 800 cây lấy gỗ, nhưng trường đã trồng được 1200 cây. Hỏi trường đó thực hiện được bao nhiêu phần trăm và vượt mức bao nhiêu phần trăm?
GV hướng dẫn:
 + Nếu trường trồng được 800 cây tức là đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm? (100%)
 + Bài này thuộc dạng thứ mấy của tỷ số phần trăm? (thứ nhất, tìm tỷ số phần trăm)
 + Muốn biết trường đã thực hiện được bao nhiêu % so với kế hoạch ta làm như thế nào? ( lấy số cây đã trồng chia cho số cây dự định)
Giải:
 Trường đó đã thực hiện được phần trăm kế hoạch là:
1200 : 800 = 150% ( kế hoạch)
 Trường đó đã vượt mức kế hoạch là:
150% - 100% = 50% ( kế hoạch)
 Đáp số: 50 % kế hoạch
Bài toán 5: Vòi nước thứ nhất mỗi giờ chảy vào được thể tích của bể, vòi nước thứ hai mỗi giờ chảy vào được thể tích của bể. Hỏi cả hai vòi nước cùng chảy vào bể trong một giờ thì được bao nhiêu phần trăm thể tích của bể?
GV phân tích, gợi mở:
+ Muốn biết cả hai vòi cùng chảy vào bể trong một giờ thì được bao nhiêu phần trăm thể tích của bể, trước hết ta phải tính gì? ( tính trong một giờ cả hai vòi nước chảy vào bể)
 + Sau đó suy ra số phần trăm thể tích của bể phải tìm.
Bài giải:
 Trong một giờ cả hai vòi nước chảy vào bể là:
 + = ( thể tích bể)
Số phần trăm thể tích của bể mà hai vòi cùng chảy trong một giờ là:
 9 : 20 = 0,45
 0,45 = 45%
 Đáp số: 45 %
Dạng 2: Cho a (số bé) và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm b (số lớn).
Bài toán 1: Số học sinh giỏi của một trường tiểu học là 64 em chiếm 12,8% số học sinh toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh?
GV hướng dẫn hs phân tích:
+ Coi số HS toàn trường là bao nhiêu phần trăm?(100%). 
+ Ta tìm 1% số học sinh toàn trường rồi từ đó tìm số học sinh toàn trường.
Giải:
 1% số học sinh toàn trường là:
64 : 12,8 = 5 ( học sinh)
 Số học sinh toàn trường là:
5 x 100 = 500 (học sinh)
 Đáp số: 500 học sinh
Bài toán 2: Khi trả bài kiểm tra toán của lớp 5A, cô giáo nói: “Số điểm 10 chiếm 25%, số điểm 9 ít hơn 5%”. Biết rằng có tất cả 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu bạn?
GV hướng dẫn hs phân tích:
 + Tính số điểm 9 chiếm bao nhiêu phần trăm?
 + Tính số điểm 9 và điểm 10 chiếm bao nhiêu phần trăm? 
 + Bài toán thuộc dạng toán gì về tỷ số phần trăm? (dạng cho số bé và tỷ số phần trăm, tìm số lớn)
Giải:
 Số điểm 9 chiếm:
25% - 5% = 20%
 Số điểm 10 và điểm 9 chiếm:
25% + 20% = 45%
 Số học sinh cả lớp là:
18 x 100 : 45 = 40 em
 Đáp số: 40 em
Bài toán 3: Một ô tô du lịch ngày thứ nhất đi được 28%, ngày thứ hai đi được 32% toàn bộ quảng đường dự định, ngày thứ ba đi nốt 240km còn lại. Hỏi trong ba ngày ô tô đó đã đi được quãng đường dài bao nhiêu km?
GV hướng dẫn:
+ Coi toàn bộ quãng đường du lịch đi là mấy phần trăm?(100%). 
+ Tiếp theo tính quãng đường xe du lịch đã đi được trong hai ngày đầu chiếm bao nhiêu phần trăm, từ đó tìm được 240km chiếm bao nhiêu phần trăm toàn bộ quãng đường, suy ra quãng đường xe du lịch đi trong 3 ngày.
Bài giải:
 Quảng đường xe du lịch đã đi được trong hai ngày đầu chiếm:
28% + 32% = 60%
 Quảng đường xe du lịch đi 240km chiếm:
100% - 60% = 40%
 Quảng đường xe du lịch đi trong ba ngày là:
240 x 100 : 40 = 600km
 Đáp số: 600km
Bài toán 4: Một tấm vải sau khi giặt bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5 m. Hỏi trước khi giặt tấm vải dài bao nhiêu?
Hướng dẫn: 
+ Coi chiều dài tấm vải ban đầu khi chưa giặt là 100% để tính sau khi giặt co mất 2% còn mấy %, rồi tính chiều dài tấm vải khi chưa giặt.
Bài giải:
Sau khi giặt chiều dài tấm vải còn
100% - 2% = 98%
 Chiều dài tấm vải lúc đầu là:
 24,5 x 100 : 98 = 25 (m)
 Đáp số: 25 m
Dạng 3: Cho b (số lớn) và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a (sốbé).
Bài toán 1: Chiếc xe đã đi được 40% chiều dài của con đường dài 250 km. Tính phần còn lại của con đường mà xe còn phải đi? 
GV hướng dẫn:
+ Bài toán cho biết gì? ( xe đi được 40% con đường dài 250km)
+ Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm xe còn phải đi bao nhiêu km)
+ Bài toán yc tìm số lớn hay số bé? (số bé). Nhắc lại công thức tìm số bé khi biết số lớn và tỷ số phần trăm
Giải
Phần còn lại của con đường mà xe còn phải đi là:
250 x 40 : 100 = 100 (km)
Đáp số: 100 km
Bài toán 2: Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số HS khá giỏi chiếm 75% còn lại là HS trung bình . Tính số HS trung bình của lớp đó?
GV hướng dẫn:
+ Tìm 75% của 32 HS
+ Tìm số học sinh trung bình
Bài giải
 Số học sinh khá giỏi là:
 32 x 75 : 10 = 24 (học sinh)
 Số học sinh trung bình là:
32 - 24 = 8 (học sinh)
 Đáp số: 8 học sinh
GV gợi mở để HS nêu được cách giải 2: 
+Tìm số học sinh trung bình chiếm bao nhiêu phần trăm?
+Tìm số học sinh trung bình.
Giải
Học sinh trung bình chiếm số phần trăm là:
100% - 75% = 25%
Số học sinh trung bình là:
32 x 25 : 100 = 8 (học sinh)
Đáp số: 8 học sinh
Bài toán 3: Số thứ nhất là 48. Số thứ hai bằng 90% số thứ nhất. Số thứ ba bằng 75% số thứ hai. Tìm số thứ ba?
GV hướng dẫn:
+Tìm 90% của 48 ra số thứ hai
+Tìm 75% của số thứ hai thì được số thứ ba
Bài giải:
 Số thứ hai là:
48 x 90 : 100 = 43,2
 Số thứ ba là:
43,2 x 75 : 100 = 32,4
 Đáp số: 32,4
Bài toán 4: Một gia đình công nhân sử dụng tiền lương hàng tháng như sau: tiền lương dành để chi tiêu tiền ăn và tiền học, tiền lương để trả tiền thuê nhà và chi tiêu khác, còn lại là để dành.
a) Mỗi tháng gia đình đó dành được bao nhiêu phần trăm số tiền lương?
b) Nếu số tiền lương là 4 000 000đ thì gia đình đó để dành được bao nhiêu tiền mỗi tháng?
Hướng dẫn:
+ Để tính được mỗi tháng gia đình dành được bao nhiêu tiền ta làm như thế nào? (tìm phân số chỉ số tiền chi tiêu trong tháng, từ đó tìm phân số chỉ số tiền để dành)
+ Số tiền lương là 4 000 000đ ứng với bao nhiêu phần trăm? (100%)
Từ đó, ta tính được số tiền để dành tức tính 15% của 4 000 000đ 
+ Bài toán liên quan đến dạng nào ta đã học? (Tìm tỉ số phần trăm của hai số, tìm số bé khi biết tỉ số phần trăm và số lớn)
Giải:
Phân số chỉ số tiền của gia đình chi tiêu hàng tháng là:
 + = ( số tiền)
Tỉ số phần trăm tiền lương của gia đình để dành là:
1 - = (số tiền)
3 : 20 = 0, 15 = 15 %
 b) Số tiền lương gia đình mỗi tháng để dành là:
4 000 000 : 100 x 15 = 600 000 (đồng)
 Đáp số: 15 %; 600 000 đồng
Bài toán 5: Một thư viện có 6 000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách thư viện lại tăng thêm 20% (so với năm trước). Hỏi sau hai năm thư viện có tất cả bao nhiêu quyển sách?
GV hướng dẫn các bước giải:
 + Tìm số sách thư viện tăng năm thứ nhất
 + Tìm tổng số sách có sau năm thứ nhất
+ Tìm số sách thư viện tăng năm thứ hai
+ Tìm tổng số sách có sau năm thứ hai
Bài giải:
 Năm thứ nhất thư viện tăng số sách là:
6 000 : 100 x 20 = 1 200 (quyển)
 Sau năm thứ nhất số sách thư viện có là:
 6 000 + 1 200 = 7 200 (quyển)
 Năm thứ hai thư viện tăng số sách là:
72 000 : 100 x 20 = 1 440 (quyển)
 Sau hai năm số sách thư viện có tất cả là:
 72 000 + 1 440 = 8 640 (quyển)
 Đáp số: 8 640 quyển
GV gợi ý HS giải theo cách 2: 
 Tỉ số phần trăm của số sách năm sau so với năm trước là:
 100% + 20% = 120%
 Năm thứ nhất thư viện có số sách là:
6 000 : 100 x 120 = 7 200 quyển
 Năm thứ hai số sách thư viện có tất cả là:
72 000 : 100 x 120 = 8 640 quyển
 Đáp số: 8 640 quyển
3.3 Mở rộng một số dạng toán khác liên quan đến tỉ số phần trăm
 Khi dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi về cách giải các bài toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5, chúng ta thường gặp các bài toán về tìm giá bán, giá mua, tiền lãi, tiền lỗ khi bán một món hàng nào đó, hay một số bài toán có nội dung hình học liên quan đến tỉ số phần trăm, các bài toán về lượng nước có trong cá khô, cá tươi, các bài toán về tiền lãi so với tiền gửi, các bài toán về tỉ số phần trăm của muối có trong dung dịch, người giáo viên cần phải trang bị thêm cho các em một số kiến thức thực tế, biết vận dụng những kiến thức tổng hợp đó vào trong trường hợp cụ thể của bài toán.
Chúng tôi đã mạnh dạn hướng dẫn các em một số bài toán sau:
Bài toán 1: Một người bán một món hàng thu được số tiền lãi bằng 20% tiền bán. Hỏi so với tiền vốn thì người đó lãi được bao nhiêu phần trăm?
Phân tích: Bài toán cho tỷ số phần trăm giữa tiền lãi và tiền bán là 20%, muốn tìm tỷ số phần trăm giữa tiền lãI và tiền vốn ta phải xác định được tiền vốn của món hàng đó. Ta thấy: Tiền vốn = tiền bán - tiền lãi. Do đó có thể dễ dàng giải bài toán như sau:
Giải
Vì tiền lãi bằng 20% tiền bán, coi tiền bán là 100 phần bằng nhau thì tiền lãi là 20 phần như thế.
Do đó tiền vốn là: 
100 - 20 = 80 (phần)
Như vậy so với tiền vốn, tiền lãi chiếm số phần trăm là:
20 : 80 = 0,25 = 25%
Đáp số: 25%
Bài toán 2: Một cơ sở sản xuất giấy vở vừa qua bán một số vở như sau: Đợt 1 bán số vở và thu được số tiền lãi bằng 20% tiền vốn, đợt 2 bán nốt số vở còn lại và bị lỗ 10% tiền vốn. Hỏi sau khi bán hết số vở, cơ sở đó thu được số tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm so với tiền vốn.
Phân tích: 
+ Tiền lãi sau khi bán hết số vở bằng tiền lãi sau khi bán số vở trừ đi tiền lỗ sau khi bán hết số vở còn lại.
+ Tính tỉ số phần trăm giữa tiền lãi thu được và tiền vốn bỏ ra ban đầu ta sẽ tìm được đáp số bài toán.
Giải
Coi số tiền vốn của cả số vở mà cơ sở đem bán là 100 phần bằng nhau.
Tiền vốn của số vở là:
100 x = 80 (phần)
Tiền lãi sau khi bán số vở là:
80 : 100 x 20 = 16 (phần)
Tiền vốn của số vở còn lại là:
100 - 80 = 20 (phần)
Tiền lỗ sau khi bán hết số vở còn lại là:
20 : 100 x 10 = 2 (phần)
Tiền lãi sau khi bán hết số vở chiếm số phần trăm so với tiền vốn ban đầu là:
(16 – 2) : 100 = 14% (tiền vốn)
Đáp số: 14%
	Bài toán 3: Gía 1kg lương thực tháng 5 giảm 10% so với tháng 4, sang tháng 6 giá lương thực lại tăng 5% so với tháng 5. Hỏi giá lương thực tháng 6 bằng bao nhiêu phần trăm so với tháng 4?
Phân tích: 
Ta minh họa bài toán qua sơ đồ dưới đây: 
Tháng 6
Tháng 5
Tháng 4
 	Giảm 10%	 tăng 5%
Giải
Coi giá 1kg lương thực tháng 4 là 100 phần bằng nhau thì sang tháng 5 giá 1kg lương thực giảm đi là: 
100 : 100 x 10 = 10 (phần)
Gía 1kg lương thực tháng 5 là:
100 - 10 = 90 (phần)
Sang tháng 6, giá 1kg lương thực tăng thêm so với tháng 5 là:
90 : 100 x 5 = 4,5 (phần)
Gía 1kg lương thực tháng 6 là:
90 + 4,5 = 94,5 (phần)
So với tháng 4, giá lương thực tháng 6 chiếm số phần trăm là:
94,5 : 100 = 94,5 %
Đáp số: 94,5%
Bài toán 4: Một cửa hàng bán sách dự định tiền lãi bằng 20% tiền vốn. Nhân ngày khai trương, cửa hàng đã giảm giá bán nên tiền lãi chỉ còn 8% tiền vốn. Hỏi cửa hàng đã giảm bao nhiêu phần trăm giá bán ban đầu?
Phân tích:
Ta minh họa bài toán qua sơ đồ sau:
Giá bán quy định
Tiền lãi: 20%
Tiền vốn: 100%
 ?%
Giá bán sau khi hạ
Tiền lãi: 8%
Giải
Coi số tiền vốn là 100 phần bằng nhau thì số tiền lãi khi chưa hạ giá là 20 phần và số tiền lãi sau khi đã hạ giá là 8 phần như thế.
Gía bán khi chưa hạ giá là:
100 + 20 = 120 (phần)
Giá bán sau khi đã hạ giá là:
100 + 8 = 108 ( phần)
Cửa hàng đã giảm số phần trăm giá bán ban đầu là: 
(120 - 108) : 120 = 0,1 = 10%
Đáp số: 10%
Bài toán 5: Một mảnh đất hình chữ nhật nay được mở rộng chiều dài thêm 10%, chiều rộng thêm 10%. Hỏi diện tích hình chữ nhật đó tăng thêm bao nhêu phần trăm?
 Phân tích: Muốn biết diện tích mảnh đất hình chữ nhật đó tăng thêm bao nhiêu phần trăm phải đi so sánh diện tích mảnh đất sau khi mở rộng với diện tích ban đầu.
 Từ công thức: S = a x b 
Ta có cách giải sau:	Giải:
 Coi chiều dài mảnh đất ban đầu là 100%
 Coi chiều rộng mảnh đất ban đầu là 100%
 Coi diện tích mảnh đất ban đầu là 100%
 Thì chiều dài mới là:
100% + 10% = 110%(chiều dài ban đầu)
 Chiều rộng mới là:
100% + 10% = 110% (chiều rộng ban đầu)
 Diện tích mảnh đất mới sẽ là:
110% x 110% =121%( diện tích ban đầu)
 Như vậy, diện tích của mảnh đất tăng thêm số phần trăm là so với diện tích mảnh đất ban đầu là:
121% - 100% = 21%
 Đáp số: 21%
Bài toán 6: Cho một hình chữ nhật. Nếu tăng chiều rộng của hình chữ nhật đó thêm 6,4 cm, đồng thời giảm chiều dài của nó đi 15% thì diện tích của hình chữ nhật tăng thêm 2%. Tính chiều rộng hình chữ nhật ban đầu?
Phân tích: Muốn tìm được chiều rộng hình chữ nhật ban đầu ta phải đi tìm xem chiều rộng sau khi tăng thêm 6,4cm so với chiều rộng ban đầu chiếm bao nhiêu phần trăm.
Từ cách tính: Chiều rộng bằng diện tích chia cho chiều dài.
Ta có cách giải sau:
	Bài giải:
 Coi chiều rộng của hình chữ nhật ban đầu là 100%
 Coi chiều dài của hình chữ nhật ban đầu là 100%
 Coi diện tích của hình chữ nhật ban đầu là 100% 
 Thì chiều dài của hình chữ nhật sau khi giảm chiếm số phần trăm là:
100% - 15% = 85% (chiều dài ban đầu)
 Diện tích hình chữ nhật khi đó là:
100% + 2% =102%(diện tích ban đầu)
 Chiều rộng hình chữ nhật sau khi tăng 6,4 cm chiếm số phần trăm là:
102% : 85% = 120% (chiều rộng ban đầu)
 Như vậy, 6,4 chiếm số phần trăm là:
120% - 100% = 20%( chiều rộng ban đầu)
 Chiều rộng của hình chữ nhật ban đầu là:
6,4 : 20 x 100 = 32 cm
 Đáp số: 32cm
Bài toán 7: Một cánh đồng vụ này diện tích được mở rộng thêm 20% so với diện tích vụ trước nhưng do thời tiết nên năng suất lúa của vụ này bị giảm đi 20% so với vụ trước. Hỏi số thóc thu được của vụ này tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với vụ trước?
 Phân tích: Muốn biết số thóc thu được của vụ này tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với vụ trước ta phải đi tìm xem số thóc thu được của vụ này chiếm bao nhiêu phần trăm so với vụ trước.
 Từ cách tính: Số thóc thu được bằng năng suất lúa nhân với diện tích cấy lúa
Ta có cách giải sau:	
 Bài giải:
 Coi năng suất lúa của vụ trước là 100%
 Coi diện tích cấy lúa của vụ trước là 100%
 Coi số thóc thu được của vụ trước là 100%
 Thì năng suất lúa của vụ này là:
 100% - 20% = 80%( năng suất lúa vụ trước)
 Diện tích cấy lúa của vụ này là
 100% + 20% = 120%( diện tích lúa vụ trước)
 Số thóc của vụ này thu được chiếm số phần trăm so với vụ trước là:
 80% x 120% = 96%
Vì 96% < 100% nên số thóc vụ này thu được giảm hơn so với vụ trước và giảm số phần trăm là:
100% - 96% = 4%
 Đáp số: 4%
Bài toán 8 : Sản lượng của khu vực A hơn khu vực B là 26% mặc dù diện tích của khu vực A chỉ lớn hơn khu vực B là 5%. Hỏi năng suất thu hoạch của khu vực A nhiều hơn khu vực B là mấy phần trăm?
 Phân tích: Muốn biết năng suất thu hoạch của khu vực A nhiều hơn khu vực B là mấy phần trăm ta phải luôn coi B là 100% để tính A hoặc coi B là 1 để đưa về số thập phân.
 Từ cách tính: Năng suất = Sản lượng : Diện tích
 Ta có cách giải như sau:
Giải
 Coi sản lượng khu vực B là 100% thì sản lượng khu vực A là:
 100% + 26% = 126%
 Coi diện tích khu vực B là 100% thì diện tích khu vực A là:
100% + 5% = 105%
 Năng suất khu vực A là:
126 : 105 = 120%
 Năng suất khu vực A nhiều hơn năng suất khu vực B là:
 120% - 100% = 20%
 Đáp số: 20%
Bài toán 9: Giá vé vào xem bóng đá ở một sân vận động là 30 000đ một người. Sau khi giảm giá vé đi thì số người mua vé đã tăng thêm 20% và số tiền bán vé cũng tăng thêm 8%. Hỏi giá vé sau khi giảm là bao nhiêu tiền?
 Phân tích: Muốn biết giá vé sau khi giảm là bao nhiêu tiền ta sẽ đi tìm xem giá vé lúc đó so với giá vé khi chưa giảm giá chiếm bao nhiêu phần trăm.
 Từ cách tính: Giá vé bằng tổng số tiền bán vé chia cho số người mua vé.
Ta có cách giải bài toán như sau:
 Bài giải:
 Coi giá vé ban đầu là 100%
 Coi người mua vé ban đầu là 100%
 Coi số tiền bán vé ban đầu là 100%
 Thì số người mua vé sau khi giảm giá vé là:
100 % + 20% = 120%( số người ban đầu)
 Tổng số tiền bán vé lúc đó là:
 100% + 8% =108% ( tổng số tiền thu được ban đầu)
 Giá vé sau khi giảm giá chiếm số phần trăm so với giá vé ban đầu là:
 108% : 120% = 90%( giá vé ban đầu)
 Mà giá vé ban đầu là 30 000đ
 Vậy giá vé sau khi giảm giá là:
 30 000 x 90% = 27 000đ
Đáp số: 27 000đ
4.Những kết quả bước đầu và bài học kinh nghiệm
 Sau khi luyện tập giải toán về tỉ số phần trăm, chúng tôi muốn kiểm tra xem với cách làm như vậy thì thông tin ngược sẽ thế nào. Chúng tôi ra đề khảo sát như sau:
Nhóm 1: (dành cho học sinh trung bình)
Bài 1: Số học sinh nữ của lớp 5C chiếm 54% số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 5C có bao nhiêu học sinh, biết rằng lớp đó có 27 bạn nữ.
Bài 2: Sau khi giảm giá 10% thì bà Tư bán một chiếc áo được 54 000đ. hỏi nếu chưa giảm giá thì 10 chiếc áo cùng loại sẽ phải bán được bao nhiêu tiền?
Bài 3: Một học sinh đặt kế hoạch cho mình tháng này phải đạt tổng số điểm là 180 điểm. Do cố gắng, bạn đó đã đạt được 207 điểm. Hỏi:
Bạn đó đạt bao nhiêu phần trăm kế hoạch?
Vượt mức bao nhiêu phần trăm kế hoạch?
Nhóm 2: (dành cho học sinh khá, giỏi)
Bài 1: ( ở bài 3 nhóm 1)
Bài 2: Diện tích hình chữ nhật tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm nếu chiều dài giảm 20% số đo của nó và chiều rộng tăng 20% số đo của nó?
Bài 3: Một cửa hàng điện tử trong ngày khai trương đã bán hạ giá 10% vẫn còn lãi 17%. Hỏi nếu không hạ giá thì cửa hàng lãi bao nhiêu phần trăm?
Kết quả thu được là:
Tổng số bài
Đúng 3 bài
Sai 1 bài
Sai 1,5 bài
Sai 3 bài
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
35
17
48.6
15
42,8
3
8,6
0
0
III. Kết luận:
 Trên đây là một số thủ thuật của chúng tôi đã thực hiện trong quá trình hướng dẫn học sinh lớp 5 luyện tập và mở rộng giải toán về tỉ số phần trăm. Kinh nghiệm này chúng tôi cũng đã trao đổi với đồng nghiệp và đặc biệt được giáo viên khối năm tán thành, hưởng ứng, áp dụng và thu được kết quả rất tốt.
Qua những gì đã trình bày, có thể chốt lại các bước sau:
Phải hướng dẫn cụ thể từng dạng toán qua bài tập để học sinh hiểu được bản chất của 3 bài toán về tỉ số phần trăm.
Hướng dẫn học sinh phải kĩ càng, kiên trì, liên tục theo từng dạng từ dễ đến khó. 
Giúp HS tự làm bài theo khả năng của mình, tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
Dạy học phải gắn với thực tế để học sinh vận dụng và tự đánh giá kết quả học tập của mình.
 Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy chúng tôi luôn có kế hoạch: “ Muốn đầu tư chất lượng mũi nhọn thì bằng mọi giá phải nâng cao được chất lượng đại trà”
 Qua đây, chúng tôi cũng mong muốn đề nghị các cấp giáo dục ngoài việc tổ chức các chuyên đề như: Chuyên đề liên trường để hâm nóng phương pháp và cách dạy từng dạng bài cho các khối lớp, chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi nên tổ chức các chuyên đề, những buổi nói chuyện, giao lưu về những kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ học sinh yếu, trung bình để tránh ngồi nhầm lớp và mở rộng kiến thức học gắn với cuộc sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
 Trên đây chỉ là sự trải nghiệm và vận dụng của bản thân, kính mong sự góp ý tận tình, thuyết phục, thực tiễn khả thi của quý nhà quản lí giáo dục, sự trao đổi chân tình, thẳng thắn của quý đồng nghiệp. 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_ren_ki_n.doc