Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh Lớp 2

Cơ sở lý luận

 Lứa tuổi học sinh Tiểu học chủ yếu ở vào khoảng từ 6 đến 11 tuổi, nhìn chung các em còn rất nhạy cảm với những tác động bên ngoài. Khả năng phân tích của các em còn rất kém nên các em thường tri giác trên tổng thể. Về sau các hoạt động tri giác phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động nhận thức khác nên nó chính xác dần. Sự chú ý không có chủ định chiếm ưu thế, trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ lô-gic, những hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn là câu chữ khô khan, trừu tượng, khái quát. Trí tưởng tượng tuy có phát triển nhưng còn tản mạn, ít có tổ chức và chịu tác động nhiều của hứng thú, các mẫu hình có sẵn. Dần dần tư duy và khả năng suy luận của các em sẽ thay đổi và phát triển theo chiều hướng khác nhau là do sự hướng dẫn của giáo viên. Nắm vững vấn đề này, tùy vào nội dung giảng dạy mà giáo viên lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp để học sinh tiếp thu kiến thức tốt và phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của mình.

 Đối với học sinh lớp 2, tư duy của các em còn rất non nớt, các em vừa trải qua một năm học tập ở môi trường Tiểu học. Nhìn chung ở lứa tuổi này đã xuất hiện những tiến bộ mới song còn hạn chế, các thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành tổng thể nhưng sự liên kết đó chưa mang tính tổng quát. Giáo viên nắm được tâm lý của các em và tìm ra phương pháp phù hợp để tư duy của các em dần phát triển thành tổng thể khi chiếm lĩnh các kiến thức được học. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh tính toán, các bài toán liên quan với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó vào cuộc sống. Thông qua đó các em sẽ phát triển tư duy và vận dụng học tốt các môn học khác, rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy tổng thể và những đức tính tốt của con người lao động mới.

 

doc26 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính nhẩm ở dòng thứ nhất giáo viên hướng dẫn các em làm dòng thứ hai và điền ngay được 3 + 9 = 12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi).
 Bài tập 3 (SGK/ 15)
 9 + 6 + 3 = 9 + 9 + 1 = 9 + 4 + 2 = 9 + 5 + 3 =
 Sau khi các em làm đúng bài tập, giáo viên yêu cầu các em nêu cách làm và chọn cách giải nhanh nhất : 9 + 6 + 3 = 15 + 3 = 18 hay 9 + 9 = 18
 2 9 
 5 
 34 
+
 Đối với bài 29 + 5 ; 49 + 25 giáo viên hướng dẫn các em vận dụng bảng cộng 9 cộng với một số để làm tính cộng
 * 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1.
 * 2 thêm 1 bằng 3, viết 3.
 49 
 25 
 74 
+
 * 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1.
 * 4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7.
 Với các bảng cộng khác giáo viên cũng tiến hành tương tự. Thông qua đó các em nắm được bảng cộng và vận dụng vào thực hiện tính cộng có nhớ trong phạm vi 100 nhanh nhất.
 Phép trừ :
 Các bài dạng 12 - 8 ; 32 - 8 ; 52 - 28
 Ví dụ : Đối với bài 12 trừ đi một số : 12 - 8
 Trước tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ trả lời được kết quả 12 - 8 = 4.
 Tiếp theo, hướng dẫn các em đặt tính như sau :
 12 
 8 
 4 
-
 Viết phép tính theo cột dọc 
 Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 8 = 2 + 6), sau đó lấy 12 – 2 - 6 = 10 - 6 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị.
 Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tính theo thao tác sau :
 12 - 8 = (12 + 2) - (8 + 2)
 = 14 - 10 = 4
 Đây là phát hiện cách trừ nhẩm giáo viên đưa ra để giúp học sinh tư duy nhanh : Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ ; khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị. Với cách tính như vậy các em sẽ vận dụng vào làm được những bài tập khó hơn.
 Bài tập 1 (SGK/52)
 9 + 3 = 8 + 4 = 7 + 5 = 6 + 6 = 
 3 + 9 = 4 + 8 = 5 + 7 = 12 - 6 = 
 12 - 9 = 12 - 8 = 12 - 7 =
 12 - 3 = 12 - 4 = 12 - 5 =
 Trên cơ sở học thuộc bảng cộng và bảng trừ, các em sẽ dễ dàng điền được kết quả vào phép tính. Thông qua đó các em điền đúng kết quả câu b.
 Dựa vào bảng trừ 12 trừ đi một số các em sẽ vận dụng và làm được các bài tập tiếp theo.
 Đối với bài 32 - 8 ; 52 – 28, giáo viên hướng dẫn các em vận dụng bảng trừ 12 trừ đi một số để làm tính trừ
 32 
 8 
 24 
-
 Thực hiện 32 - 8 cách 1 :
 * 2 không trừ được 8, lấy 12 trừ 8 bằng 4, viết 4, nhớ 1.
 * 3 trừ 1 bằng 2, viết 2.
 Thực hiện 32 - 8 cách 2 nhẩm như sau : 
 32 - 8 = (32 + 2 ) - (8 + 2)
 = 34 - 10 = 24
 52 
 28 
 24 
+
 Thực hiện 52 - 28 cách 1 :
 * 2 không trừ được 8, lấy 12 trừ 8 bằng 4, viết 4, nhớ 1.
 * 2 thêm 1 bằng 3, 5 trừ 3 bằng 2, viết 2.
 Thực hiện 52 - 28 cách 2 nhẩm như sau : 
 52 - 28 = (52 + 2 ) - (28 + 2)
 = 54 - 30 = 24
 Với các bảng trừ khác giáo viên cũng tiến hành tương tự. Thông qua đó các em nắm được bảng trừ và vận dụng vào thực hiện tính trừ có nhớ trong phạm vi 100 nhanh nhất.
 Phép nhân - chia:
 Trong chương trình môn Toán lớp 2, phép nhân và chia được học từ 2 đến 5. Đây là cơ sở ban đầu để các em tiếp cận với mạch kiến thức nhân - chia thông dụng trong tuyến kiến thức Toán học. Tôi chủ động cho các em nắm được quy luật của từng bài học rồi hướng dẫn các em cách học thuộc và nhớ lâu kiến thức của các bảng nhân - chia. 
 Ví dụ : Bài bảng nhân 2
 Trước tiên, giáo viên cho học sinh nắm 2 x 1 = 2 (2 được lấy 1 lần), tiếp đến là các phép nhân 2 x 2 = 4 ; 2 x 3 = 6. Từ kết quả của các phép nhân trên giáo viên cho học sinh so sánh và nhận biết được tích của phép nhân liền kề hơn - kém nhau 2 đơn vị, rồi từ đó lập bảng nhân 2 thông qua cách trả lời câu hỏi 2 x 4 = 8 ; 2 x 5 = 10 ; . 2 x 10 = 20.
 Sau đó, giáo viên cho học sinh làm các bài tập vận dụng :
 Bài 1,3 (SGK/95)
 Học sinh sẽ dễ dàng tính nhẩm nhanh kết quả sau khi các em đã học thuộc bảng nhân 2. Từ bảng nhân 2 học sinh sẽ điền đúng kết quả khi đếm thêm 2 đơn vị.
 Các bảng nhân khác, giáo viên cũng tiến hành hướng dẫn các em tương tự.
 Ví dụ : Bài bảng chia 2
 Sau khi học sinh đã thuộc bảng nhân 2, giáo viên hướng dẫn các em lập bảng chia dựa vào bảng nhân. Khi các em đã nắm được phép nhân 2 x 6 = 12 thì các em sẽ trả lời được 12 : 2 = 6. 
 Khi các em đã thuộc bảng chia 2 sẽ vận dụng vào làm được bài tập liên quan.
 * Tuyến kiến thức về giải toán có lời văn :
 Giải toán có lời văn được thực hiện chủ yếu là thực hành, luyện tập thường xuyên để ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong học tập và trong đời sống. Trong quá trình dạy giải toán cho học sinh tôi thường thực hiện như sau :
 - Gọi học sinh đọc đề bài 1, 2 lần.
 - Tìm hiểu đề bài toán thông qua hệ thống câu hỏi : Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Sau khi học sinh trả lời giáo viên tóm tắt bài toán lên bảng.
 - Trước khi giải bài toán giáo viên gọi 1,2 học sinh nêu lại các bước giải một bài toán.
 + Bước 1 : Ghi câu lời giải của bài toán
 + Bước 2 : Viết phép tính của bài toán
 + Bước 3 : Ghi đáp số bài toán
 - Tiếp theo, giáo viên gọi 1,2 học sinh lên bảng giải bài toán.
 Ví dụ : Bài 3 (SGK/30) Lớp 2A có 15 học sinh gái, số học sinh trai của lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn. Hỏi lớp 2A có bao nhiêu bạn trai ?
 - Sau khi gọi 2 em đọc lại đề bài, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp các em tìm hiểu đề bài toán. 
 + Bài toán cho biết gì ? Bài toán cho biết lớp 2A có 15 học sinh gái, số học sinh trai của lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn.
 + Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai ?
 - Tiếp đến giáo viên tóm tắt bài toán bằng hình vẽ như sau : 
 15 học sinh
Học sinh gái
3 học sinh
Học sinh trai
? học sinh
 - Sau khi các em đã nắm được nội dung của bài toán, thông qua tóm tắt tôi hỏi học sinh 1 số câu hỏi gợi mở :
 + Bài toán này thuộc dạng toán nào đã học ?
 + Bài toán thuộc dạng toán ít hơn.
 + Bài toán thuộc dạng toán ít hơn ta làm như thế nào ?
 + Bài toán về ít hơn ta làm phép tính trừ.
 - Cuối cùng giáo viên gọi 1 em lên bảng làm bài, dưới lớp các em làm vào vở nháp. Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên theo dõi và giúp đỡ các em kịp thời.
Bài giải
Số học sinh trai của lớp 2A là :
15 – 3 = 12 (học sinh)
 Đáp số : 12 học sinh
 - Giải bài toán có lời văn các em đã được làm quen ở học kì II của chương trình môn Toán lớp 1. Từ đó sau mỗi bài học luôn có 1 bài toán giải vận dụng giúp học sinh phát triển ngôn ngữ viết trong quá trình học Toán. Lên lớp 2 các em đã thành thạo dần với giải toán có lời văn, khi giáo viên áp dụng các giải pháp trên để giải toán có lời văn đã góp phần nâng cao chất lượng môn Toán của lớp.
 * Tuyến kiến thức về hình học :
 Tuyến kiến thức hình học ở lớp 2 chủ yếu là nhận biết được đường thẳng, đường gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác; tính độ dài đường gấp khúc, chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
 Khi dạy nhận biết các yếu tố hình học cho học sinh, việc đầu tiên là tập cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho vấn đề được sáng tỏ. Hướng dẫn các em cách trình bày, lập luận thông qua các dạng toán về hình học.
Hình học về “đoạn thẳng, đường thẳng”.
Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể có nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
A
B
- Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn thẳng AB.
- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB
A
B
Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ: Bài 4 (trang 49)
A
B
C
D
O
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
 - Khi chữa bài tôi cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm bằng lời: “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”; “hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O”, hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng AB và CD”.
Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2( trang 73)
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):
O
M
N
P
Q
D
O
B
C
A
a)
b)
 - Giáo viên giới thiệu cho học sinh về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên một đường thẳng).
- Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng
 hàng rồi chữa bài.
Ví dụ như:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học dựa trên các đặc điểm, quan hệ các tỷ lệ của hình chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)
Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình chữ nhật là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập để nhận biết dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”).
 - Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được hình chữ nhật ABCD).
A
B
D
C
- Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:
X
x
X
X
- Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:
 Ví dụ: Bài 1( trang 85):
Mỗi hình dưới đây là hình gì?
a) Hình tam giác
 d)	 
b) Hình tứ giác
c) Hình tứ giác
d) Hình vuông e) Hình chữ nhật g) Hình tứ giác
A
C
D
B
e. Nhận biết đường gấp khúc:
 Giáo viên cho học sinh quan sát đường gấp khúc ABCD.
 Đường gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn thẳng: AB, BC và CD .
 Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng độ dài các đoạn thẳng của đường gấp khúc đó.
 Đường gấp khúc ABCD
Giáo viên giới thiệu:
Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại: “Đường gấp khúc ABCD”.
Giáo viên đặt câu hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
2 cm
4 cm
3 cm
A
C
D
B
*Tính độ dài đường gấp khúc:
Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
 2 + 4 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Em làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, đoạn thẳng AB là 2 cm, đoạn thẳng BC là 4 cm, đoạn thẳng CD là 3 cm. Nên em tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo nên đường gấp khúc đó.
Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
Đối với chương trình Toán 2, việc tính chu vi của hình chỉ đơn giản là việc tính tổng độ dài các đoạn thẳng của hình cho trước, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi của hình. 
Ví dụ: Các bài tập về tính chu vi hình tam giác - hình tứ giác (SGK/130)
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài các cạnh là: 20cm, 30cm, 40cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
20 + 30+ 40 = 90 (cm)
 Đáp số: 90 cm
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là: 3dm, 4dm, 5dm, 6dm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
3 + 4 + 5 + 6 = 18 (dm)
 Đáp số: 18 dm
Hoặc một dạng bài nữa:
B
A
C
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
 Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Cách 1: Chu vi của hình tam giác ABC là:
 3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Cách 2: Chu vi của hình tam giác ABC là:
 3 x 3 = 9 (cm).
Từ đó giáo viên cho các em so sánh 2 cách làm trên và nhận thấy cách thứ 2 nhanh hơn.
Một số dạng bài tập đếm hình:
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này. Khi dạy bài tập dạng này, giáo viên hướng dẫn các em cách đếm hình và tính số hình như sau:
* Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác?
2
3
4
1
Gợi ý cách đếm số hình:
+ Trước tiên, tôi đánh số 
các hình 1, 2, 3, 4 của hình tam giác.
+ Đếm số hình tam giác có 1 hình 
là các hình 1, hình 2, hình 3, hình 4 (gồm 4 hình).
+ Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 1 + 2; và hình gồm hình 3 + 4).
+ Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
+ Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1 + 2 + 3 + 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác:A
 Hình 1, hình 2, hình 3, hình 4, hình 5 (1 + 2), hình 6 (3 + 4), hình 7 (1 + 2 + 3 + 4).
E
B
* Ví dụ 2:
H
 Trong hình bên có mấy hình tứ giác
C
D
A
1
2
H
3
4
5
B
E
Gợi ý cách đếm:
D
+ Ghi tên và đánh số vào hình bên
+ Đếm số hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có).
+ Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1 và hình 2 (hình tứ giác ABHE)).
 + Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1, hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3
 (hình tứ giác ABDE)).
+ Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình, hình gồm hình 2, hình 3, hình 4, hình 5 (hình tứ giác BCDE).
Vậy có tất cả 4 hình tứ giác: Hình 1 (1 + 2), hình 2 (1 + 2 + 5), hình 3 (1 + 2 + 3), hình 4 (2 + 3 + 4 + 5).
 - Đây là dạng toán khó về hình học trong chương trình Toán lớp 2. Nên khi hướng dẫn các dạng bài tập này, giáo viên cần phải chú ý cách ghép hình để tập trung tư duy của học sinh để các em nắm được kiến thức nhanh nhất.
 c, Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
 Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải nắm vững các phương pháp dạy học, biết kết hợp các phương pháp nhịp nhàng, tránh rập khuôn, máy móc. Trong quá trình dạy học cần chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
 d, Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
 Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng hỗ trợ cho nhau để tạo nên thành công trong việc nâng cao chất lượng môn Toán lớp 2 cho học sinh. Nếu giáo viên chỉ nắm được nội dung chương trình SGK mà không sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học và vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp thì không phát huy được tính tích cực, chủ động, tư duy nhận thức trong học tập của học sinh. Ngược lại nếu giáo viên chỉ sử dụng đồ dùng và phương pháp dạy học mà không nắm được nội dung chương trình thì dẫn đến dạy sai nội dung, mạch kiến thức của chương trình.
 e, Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
 Qua một năm học tiến hành áp dụng một số biện pháp vào nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh trong lớp 2A, trình độ nhận thức môn Toán của học sinh lớp tôi đã có tiến bộ nhiều, chất lượng môn Toán của các em đã nâng cao dần. Kết quả cụ thể qua những lần kiểm tra như sau :
Thời gian
Điểm số
9 - 10
7 - 8
5 - 6
3 - 4
1 - 2
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Cuối học kì I
2
9,5%
5
23,85%
9
42,8%
5
23,85%
0
0
Cuối năm học
5
23,85%
8
38,1%
7
33,3%
1
4,75%
0
0
Từ bảng trên cho thấy : So với kết quả thi cuối học kì I có 9,5% học sinh đạt điểm 9 - 10 trong môn Toán nhưng tới cuối năm đã tăng lên 23,85% học sinh, số lượng học sinh đạt điểm 7 – 8 là 23,85% nhưng đến cuối năm tăng lên 38,1%; đặc biệt số học sinh đạt điểm 3 - 4 so với cuối học kì I là 23,85% nhưng tới cuối năm đã giảm rất rõ rệt, chỉ còn 4,75%. Điều này cho thấy, việc áp dụng một số biện pháp trong dạy học Toán đã nâng cao chất lượng môn Toán cho các em.
 Giá trị khoa học : Bảng số liệu cho thấy số học sinh còn hạn chế về kiến thức trong môn Toán của lớp cuối năm chỉ còn 1 em (chiếm 4,75%), đã giảm rõ rệt so với cuối học kì I là 5 em (chiếm23,85% ). Điều đó cho thấy việc áp dụng biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán của lớp đã mang lại hiệu quả cao.
 4. Kết quả thu được sau khảo nghiệm
 Bằng tình yêu nghề nghiệp, lòng nhiệt huyết của sức trẻ, bản thân tôi luôn cố gắng thay đổi phương pháp dạy học phù hợp để truyền thụ đầy đủ kiến thức cho học sinh. Đó là hành trang để các em học tốt ở các lớp trên. Việc vận dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 làm cơ sở cho các em học tốt môn Toán ở những năm học tiếp theo ở cấp tiểu học. Trong quá trình áp dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh Lớp 2 đã nâng cao dần chất lượng môn Toán của các em, trong quá trình học tập các em đã chủ động hơn trong học tập và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
 III.1. Kết luận
 Học sinh hôm nay chính là những chủ nhân của đất nước trong tương lai. Vì vậy mỗi giáo viên phải chú trọng trong việc nâng cao kiến thức chuyên môn cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp để các em nắm được kiến thức và biết vận dụng vào thực tế cuộc sống. Người thầy như chiếc chìa khoá tri thức để mở ra cho các em cánh cửa khoa học vì một ngày mai tươi sáng. Thực hiện nhiệm vụ cao cả đó, mỗi chúng ta phải nỗ lực hết mình để cung cấp cho các em vốn tri thức của nhân loại. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp để tạo hứng thú trong học tập cho các em. Việc truyền thụ kiến thức không nên rập khuôn, máy móc mà cần tạo cho các em không khí thoải mái để các em tự tin, mạnh dạn trong học tập nhằm phát huy tính tích cực chủ động của các em. Bên cạnh đó phải động viên, khen ngợi kịp thời các học sinh yếu để các em hoà nhập với môi trường học tập cùng các bạn đảm bảo tất cả học sinh cùng tham gia.
 Những kết quả đạt được đối với bản thân tôi khi thực hiện đề tài là một thành công, nó vun đắp thêm cho tôi lòng nhiệt huyết đối với nghề nghiệp mà bản thân mình đã lựa chọn. Tôi cảm thấy như được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì, nhẫn nại, sự ham muốn, say sưa với công việc giảng dạy.
 Qua quá trình áp dụng sáng kiến tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân:
 Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào?
 Cần coi trọng sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy nói chung tuy nhiên cũng không vì thế mà lạm dụng trực quan hoặc trực quan một cách hình thức, máy móc.
 Hướng dẫn và giúp học sinh cộng, trừ, nhân, chia nhanh nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, rèn luyện tốt phương pháp suy luận logic.
 Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
 IV.2. Kiến nghị 
 Tiếp tục đánh giá hiệu quả của nghiên cứu này trong thời gian dài và mở rộng ra các lớp khác để có kết quả mang tính khách quan hơn.
 Để nghiên cứu này mang lại hiệu quả thì cần phải :
 Nhà trường cần bổ sung thêm nhiều tranh ảnh minh hoạ để làm đồ dùng trực quan cho học sinh trong mỗi tiết học.
 Giáo viên cần phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong tiết học cần tạo không khí thoải mái, lời giảng sinh động tạo hứng thú học tập cho các em.
 Học sinh cần tự giác, mạnh dạn hăng say phát biểu bài. Tham gia đầy đủ các buổi học, nghỉ học phải có lý do chính đáng.
 Trên đây là một vài kinh nghiệm trong việc phối hợp một số biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, rất mong được sự góp ý của lãnh đạo và các đồng nghiệp trong nhà trường.
 Xin chân thành cảm ơn !
 Krông Ana, ngày 26 tháng 02 năm 2016
 Người viết sáng kiến
 Lưu Thị Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÊN TÀI LIỆU
TÁC GIẢ
1
Các công văn hướng dẫn
- CV 9832/BGD&ĐT – GDTH ngày 01 tháng 09 năm 2006, CV 9890/ BGD&ĐT – GDTH ngày 17 tháng 09 năm 2007, CV 5842/BGD&ĐT – VP ngày 01 tháng 09 năm 2011.
- Thông tư 14/ BGD&ĐT ngày 04 tháng 05 năm 2007.
- Thông tư 30/ BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014
Bộ giáo dục và đào tạo
2
- Tài liệu tham khảo: Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
- Tài liệu tham khảo: Phương pháp dạy hình học ở Tiểu học
Bộ giáo dục và đào tạo
3
- Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2
Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
.....
..
 Krông Ana, ngày tháng năm 2016
 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
.
 Krông Ana, ngày tháng năm 2016
 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_de_nang_cao_chat_luong_mon_t.doc